Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương Mác- Lê Nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.23 KB, 16 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÁC- LÊ NIN
Câu 1: Phân tích nội dung 2 yêu cầu của quy luật giá trị , ý
nghĩa của quy luật giá trị đối với nước ta hiện nay.
Trả lời:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Bất cứ ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
-

-




-

 Nội dung 2 yêu cầu cảu quy luật giá trị.
Quy trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở những hao phí lao động xã hội cần thiết
nghĩa là trên cơ sở giá trị xã hội của HH.
Yêu cầu trên của quy luật giá trị không phụ thuộc vào tính
chất XH của QHSX. Nó có tính “Độc lập” khơng phụ thuộc
vào chế độ chính trị.
Trong lĩnh vực SX
Quy luạt giá trị yêu cầu: hao phí LĐCB của các chủ thể SX
phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí LĐXHCT.
Cụ thể: 1 HH A nào đó GTXH của nó là 10.000đ. khi đó địi
hỏi người SX phải đảm bảo hao phí LĐCB.
Nhỏ hơn hoặc = 10.000đ. chỉ có như vậy, người sản xuất mới
đủ bù đắp chi phí và hịa vốn hoặc có lãi.
u cầu này của QTGT , khơng hề có sự “chiếu cố” nào đối


với bất kì chủ thể SX kinh doanh nào.
Trong SXHH
Trong lĩnh vực lưu thông
Quy luật giá trị yêu cầu:
Tất cả HH tham gia lưu thông phải tuân thủ theo nguyên tắc
trao đổi ngang giá. Tức là dựa trên cơ sở hao phí LĐXHCT.
Quy luật giá trị hoạt động có biểu hiện là giá cả có thể tách
rời giá trị của nó. “Biên độ” của sự tách rời này tùy thuộc vào
quan hệ cung – cầu HH và dịch vụ.
Cung > Cầu → Giá cả < giá trị
Cung < Cầu → Giá cả > giá trị
Cung = Cầu → Giá cả = giá trị.
Ngang giá hiểu theo nghĩa GTHH = Σ GCHH.
Vậy: sự vận động của quy luật giá trị lưu thông qua sự vận
động của giá cả HH.
Cạnh tranh


Giá trị→ giá cả← cung cầu
Sức mua của đồng tiền.
 Ý nghĩa của quy luật giá trị đối với nước ta hiện nay.
- Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng
hóa có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn: một mặt
quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các
yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác
, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất
bình đẳng trong xã hội.
- Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác
động tiêu cực. Thấy được điều đó, đồng thời với việc thúc đẩy
SXHH phát triển, Nhà nước cần có những biện pháp để phát

huy mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực của nó, đặc biệt là
trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay.
>>Đối với điều tiết SX và lưu thông hàng hóa: cần đề ra các
phương hướng và đặt ra các chính sách đặc biệt về giá cả,
điều tiết cung-cầu phù hợp với thị trường, với nhu cầu của
người tiêu dùng, mở rộng quy mơ SX các mặt hàng có sức
hút lớn, giá cả cao đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho người SX,
cho toàn XH, làm giàu cho đất nước.
>>Đối với việc kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá SX,
tăng năng suất LĐ: cần đẩy mạnh CNH-HĐH, áp dụng công
nghệ-KH-Kỹ thuật hiện đại, tiên tiến vào SX nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm , giá cả sản phẩm ngày càng rẻ, mẫu
mã ngày càng đẹp, phong phú, đa dạng về chủng loại, đáp
ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, ...Bên cạnh đó
cần đề ra các chính sách về giá cả, khuyến khích phát triển
và đầu tư cho khoa học-công nghệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế
phù hợp,...Các chính sách mở rộng và giao lưu kinh tế giữa
các cá nhân, các vùng, các quốc gia... khơng chỉ làm cho
giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong nước và
quốc tế ngày càng phát triển mà đs v/c, văn hoá, tinh thần
của nd cũng được nâng cao hơn, phong phú và đa dạng hơn.
>>Đối với sự phân hóa giàu nghèo: Cần thực hiện các chủ
trương, chính sách hữu hiệu hơn nữa như đánh thuế thu nhập
cá nhân. Đối với người giàu-thuế càng cao-phù hợp với mức
thu nhập họ kiếm được. Đối với những người nghèo ngoài


việc không thu thế, phải dành cho họ những ưu tiên, những
chính sách đãi ngộ đặc biệt, trợ cấp, khuyến khích họ học

tập, phát triển, nâng cao trình độ dân trí, để có thể tiến kịp
trình độ KH-KT hiện đại và hòa nhập với một đất nước CNHHDH trong tương lai. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng cuộc
sống cả về vật chất lẫn tinh thần, chủ trương tài trợ và
khuyến khích phát triển ở những địa phương, những gia đình,
cá nhân gặp nhiều khó khăn, tạo cơ hội cho họ phát triển,
giúp họ có cơng ăn việc làm ổn định,...
Câu 2: Phân tích giá trị của quy luật giá trị trong nền sản
xuất hàng hóa.
Trả lời:
a) Điều tiết SX và lưu thông HH
 Điều tiết SX : Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bổ các
yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác lộng này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của
giá cả hàng hoá trên thị trường dưới tác động của quy luật
cung - cầu.
- Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả HH cao hơn giá trị → lợi
nhuận sẽ cao→ thu hút LĐXH. SX được mở rộng.
- Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả sẽ nhỏ hơn giá trị → lợi
nhuận sẽ giảm→ dãn thải LĐXH. Quy mô SX thu hẹp lại.
- Cung cầu tạm thời cân bằng; giá cả trùng hợp với giá trị. Bề
mặt nền kinh tế người ta thường gọi là “bão hịa”.
Tuy nhiên nền kinh tế ln ln vận động, do đó quan hệ giá cả
và cung cầu cũng thường xuyên biến động liên tục.
 Lưu thông HH: → thị trường có giá cả thấp →(HH) thị trường
có giá trị cao. Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng
thông qua diễn biến giá cả trên thị trường. Sự biến động của
giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi
giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu thơng hàng
hố thơng suốt.
Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những

chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền
kinh tế hàng hố.
b)
Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lý hóa SX tăng năng suất
LĐ, thúc đẩy LLSX phát triển.


Quy luật giá trị yêu cầu hao phí LĐ cá biệt nhỏ hơn
hao phí LĐXHCT → phải nâng cao năng suất LĐ→ phải
cải tiến kĩ thuật , áp dụng kỹ thuật công nghệ mới
vào SX→ LĐSXXH phát triển.
c) Lựa chọn tự nhiên và phân hóa giữa những người SX
- Tác dụng phân hóa ngườii SX
- Người nào có hao phí LĐCB < HPLĐXHCT → có lợi nhuận,
đến giới hạn nhất định sẽ giàu có → người giàu.
Người nào có HPLĐCB > HPLĐXHCT → khơng bù đắp được
chi phí SX , đến giới hạn nhất định sẽ bị phá sản → người
nghèo.
Câu 3: Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở
thành hàng hóa, phân biệt sự giống và khác nhau giữa hàng
hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường.
Trả lời:
 Sức lao động là tổng hợp sức thân thể và sức tinh thần tiềm
tàng trong 1 con người, sức lực mà con người phải vận dụng
để sản xuất ra của cải vật chất.
- Trong mọi thời đại kinh tế sức lao động luôn là 1 trong 3 yếu
tố cần thiết cho quá trình lao động sản xuất ra của cải vật
chất.
 Hai điều kiện được cho SLĐ trở thành HH
+ Người có SLĐ phải được tự do về thân thể

+ Người LĐ bị tước đoạt hết TLSX
→ HH SLĐ là phạm trù lịch sử
Tự do thân thể
LĐ trở thành HH→ Tiền trở thành TB→
CNTB
Mất TLSX
 Phân biệt HH thông thường và HHSLĐ.
+ HH thông thường : là sản phẩm của lao động, nó có thể
thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người
thơng qua trao đổi mau bán.
+ HHSLĐ: như trên+ 2 điều kiện.
- Phân biệt:
- Giống nhau:


+ Đều là hàng hóa, được đem ra mua bán trên thị trường,
chịu tác động của thị trường như cung- cầu.
+ Đều có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
- Khác nhau:
Tiêu chí so sánh
Phương thức tồn
tại
Giá trị

Giá cả

HH sức lao động
Gắn liền với con
người
Chứa đựng cả yếu

tố vật chất, tinh
thần và lịch sử.
Được đo gián tiếp
bằng giá trị của
những tư liệu sinh
hoạt cần thiết để
tái sản xuất ra sức
lao động
Nhỏ hơn giá trị

HH thông thường
Không gắn liền với
con người
Chỉ thuần túy là
yếu tố vật chất.
Được đo trực tiếp
bằng thời gian lao
động xã hội cần
thiết.

Có thể tương
đương với giá trị
Giá trị sử dụng đặc Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng
biệt tạo ra giá trị
thông thường
mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó,
đó chính là giá trị
thặng dư

Quan hệ giữa
Người mua có
Người mua và
người mua – người quyền sử dụng ,
người bán hồn
bán
khơng có quyền sở tồn độc lập với
hữu, người bán
nhau
phải phục tùng
người mua
Quan hệ mua- bán Quan hệ mua- bán Ngang giá , mua
đặc biệt: mua bán đứt- bán đứt
chịu , thường
không ngang giá
và mua bán có
thời gian
Ý nghĩa
Là nguồn gốc của
Biểu hiện của của
giá trị thặng dư.
cải
 Là hàng hóa
đặc biệt.


Câu 4: Trình bày 2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động.?
Trả lời:
1) Giá trị HH SLĐ
- Thước đo: thời gian LĐ XHCT

- Đặc thù: không thể đo tực tiếp mà phải đo gián tiếp thông
qua LDDXHCT để sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cần thiết để
nuôi sống bản thân và gia đình anh ta.
- Cơ cấu giá trị HH SLĐ
+ Giá trị những TLSH cần thiết nuôi sống công nhân
+ Giá trị TLSH cần thiết nuôi sống gia đình người cơng
nhân
+ Phí tốn đào tạo tay nghề cho công nhân
 Yếu tố tinh thần và lịch sử
- Những giá trị của HH SLĐ còn phụ thuộc vào
+ hoàn cảnh lịch sử mỗi nước , trong mỗi thời kỳ
+ Điều kiện địa lý khí hậu mỗi nước
+ Trình độ phát triển kinh tế ở mỗi nước trong mỗi thời kỳ
 Yếu tố nói lên sự khác biệt của giá trị HH SLĐ so với gias
trị của HH thông thường.
- Những nhân tố nhr hưởng đến sự biến động cảu giá trị
SLĐ.
+ Sự gia tăng của nhu cầu do tác động của sự phát triển
TLSX
+ Sự tăng năng suất lao động xã hội
2) Giá trị sử dụng của HH SLĐ
- Hình thức biểu hiện: quá trình tiêu dùng lao động sản xuất
, tức q trình lao động người cơng nhân
- Trong lao động người công nhân sáng tạo ra giá trị mới
- Khả năng giá trị mới: giấ trị mới tạo ra sẽ lớn hơn giá trị
SLĐ
→ giá trị thặng dư = giá trị mới do sự dụng lao động mà có
– giá trị SLĐ.
+ Kết Luận: HH SLĐ có giá trị sử dụng đặc biệt, thể hiện ở
chỗ khi sử dụng nó, nó có khả năng sáng tạo ra 1 lượng

giá rị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó
Nói cách khác; nó chính là nguồn gốc của giá trị thặng dư
 Kết Luận:
- HH SLĐ có phương thức tồn tại đặc biệt (thể chấy và tinh
thần)


- HH SLĐ có giá trị và giá trị sử dụng đặc biệt ( tạo ra 1
lượng giá trị)
- HH SLĐ có quan hệ mua bán đặc biệt (quan hệ mua bán
chịu)
→ HH SLĐ là HH đặc biệt
 Khi SLĐ trở thành HH thì tiền tệ mang hình thái là tư
bản.
Câu 5: Thế nào là tích tụ tư bản và tập trung tư bản, mối quan
hệ giữa tập trung tư bản và tích tụ tư bản.?
Trả lời:
 Tích tụ tư bản: là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng
cách tích lũy tư bản (tái sẩn xuất mở rộng). Kết quả cảu tích
tụ tư bản.
 Tập trung tư bản: sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng
cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ lại thành 1 tư bản mới lướn
hơn.
+ Biện pháp để tạp trung tư bản.
+ Kết quả của tập trung tư bản.
 Tập trung tư bản được 1 khối lượng tư bản khổng lồ
trong xã hội vào trong tay mình.
+ Những nhân tố thúc đẩy tập trung tư bản
 Cạnh tranh: ( cạnh tranh khốc liệt)
 Tín dụng: ( hệ thống ngân hàng phát triển)

 Mối quan hệ giữa tập trung tư bản và tích tụ tư bản.
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản có mối quan hệ mật thiết
với nhau
Mối quan hệ tích tụ và
tập trung tư bản

Tập trung tư bản tạo điều kiện
tăng cường bóc lột giá trị
thặng dư và đẩy nhanh tích tụ
Tích tụ tư bản làm
trình tích tụ
tậpCó
trung
tư lớn đối với
tưvà
bản.
vai trị
tăng quy mơQ
và sức
ngày càngsựtăng
đócủa
nề sản xt tư
phát, do
triển
mạnh tư bản bản
cá biệt
sản và
xuất tư bản
chủchủ
nghĩa

trở Nhờ đó xây
bản
nghĩa.
, do đó tranh gắt
thành nền sản dựng
xuất xã
hộinhững
hóa xí nghiệp
được
tập trung nhanh
cao độ, làm cho lớn,
mâusử
thẫn
kinh
dụng
dctế
kỹ thuật và
cơ bản của CNTB ngày
càng
sâu
công
nghệ
hiện đại.


Câu 6: Phân biệt sự giống và khác nhau giữa tích tụ tư bản và
tập trung tư bản. Vai trị của chúng đối với sự phát triển nềm
sản xuất tư bản chủ nghĩa?
Trả lời:
 Giống nhau: Đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.

 Khác nhau:
-

Một là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích
tụ tư bản làm tăng quy mơ của tư bản cá biệt, đồng thời làm
tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư
bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập
trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, mà
không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.

- Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt
đó. Nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư bản và lao
động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm th để
tăng quy mơ của tích tụ tư bản. Cịn nguồn để tập trung tư
bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh
tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó,
nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai
cấp các nhà tư bản; đồng thời nó cũng tác động đến mối
quan hệ giữa tư bản và lao động.

 Vai trò đối với sự phát triển nền SXTBCN.


- Một mặt thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Mặt khác làm tăng khối lượng giá trị
thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
- Nhờ tập trung tư bản nà có được những tập đồn tư bản lớn
trong 1 thời gian ngắn, đồng thời tập hợp được sức mạnh của
các nhà tư bản, sử dụng được kỹ thuật và cơng nghệ hiện

đại.
- Thúc đẩy q trình hình thành nền sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa mang tính chất xã hội hóa cao, từ đó làm cho mâu
thuẫn kinh tế trong chủ nghĩa tư bản, mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất ngày càng sâu sắc.
Câu 7: Trình bày các phương pháp tăng quy mô của tư bản
cá biệt trong CNTB. Mối quan hệ giữa các phương pháp này?
Trả lời:
Câu 8: Các phương pháp tăng quy mơ của tư bản cá biệt có
những đặc điểm giống và khác nhau như thế nào? Vai trò của
các phương pháp trên đối với sự phát triển nền kinh tế
SXTBCN?
Trả lời:
Câu 9: Giai cấp cơng nhân là gì? Nêu nội dung , sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân?
Trả lời:
a) Giai cấp công nhân.
 C Mác- Ăngghen,
- Sử dụng nhiều thuật ngữ “giai cấp công nhân” “giai cấp
những người lao động làm thuê thế kỷ 19” “ giai cấp công
nhân hiện đại”.
- GCCN do cuộc cách mạng công nghiệp sản sinh ra, được
tuyển mộ từ nhiều tầng lớp dân cư, chủ yếu là từ nông dân.
- Là những người làm thuê hiện đại, bị mất hết tư liệu sản xuất
nên phải bán sức lao động để kiếm sống.
- Đại cơng nghiệp ngày càng phát triển thì giai cấp công nhân
cũng phát triển theo cả về số lượng và chất lượng.
- GCCN có tính tổ chức kỷ luật cao, có tinh thần cách mạng
triệt để, có bản chất quốc tế.
 V.I. Lê Nin.

- GCCN là giai câp thống trị về mặt chính trị, lãnh đạo xã hội
thơng qua Đảng cộng Sản.


- Là lực lương lao động chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là
giai cấp trung tâm thời kỳ qua độ CNXH.
 Hiện nay.
- Cơng nhân cơ khí + cơng nhân tự động hóa
- Cơng nhân dịch vụ
- Cơng nhân lao động trí óc
- Đời sống vật chất có nhiều thay đổi
- Công nhân trong các nước XHCN đã nắm giữ tư liệu sản xuất.
Nhưng vẫn còn 1 bộ phận làm thuê trong doanh nghiệp tư
nhân bị bóc lột.
 Định nghĩa giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân : là tập đồn xã hội ổn định, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công
nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất
có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuát
cơ bản, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là lực
lượng chính của tiến trình lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên
CNXH và CNCS.
b) Sứ mệnh lịch sử.
Sứ mệnh lịch sử của giai câp cách mạng:
- Lật đổ xã hội cũ xây dựng xã hội mới tiến bộ hơn. SMLS đó
do địa vị lịch sử khách quan ( đặc biệt là đại vị kinh tế- xã
hội) của giai cấp đó quy định.
- Lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản
chủ nghĩa , xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột, xây dựng xã hội

mới- xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
- SMLS của GCCN chia làm 2 giai đoạn: giành chính quyền trở
thành giai cấp thống trị và xây dựng xã hội mới.


-

Câu 2: Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Trả lời:
Địa vị kinh tế- xã hội của GCCN trong CNTB.
Vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất
của nền sản xuất đại công nghiệp TBCN.
Là người khơng có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất , là người
lao đọng làm thuê.
Là giai cấp có khả năng đoàn kết giai cấp chặt chẽ.
Là giai cấp có khả năng đồn kết với đơng đảo các tầng lớp
nhân dân lao động.


 Những đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN.
- GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng
- GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất.( điều kiện sống
và điều kiện làm việc chỉ cho GCCN hiểu được rằng họ chỉ
được giải phóng khi giả phóng tồn xã hội ra khỏi mọi sự áp
bức bóc lột. Trong cơng cuộc xây dựng XHCN GCCN không
gắn với chế độ tư hữu do vậy họ kiên định trong công cuộc
đấu tranh xóa bỏ chế độ tư hữu thiết lập chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội).
- GCCN có tính tổ chức kỷ luật cao.





-

-

Câu 3: Đảng Cộng Sản là gì? Trình bày tính tất yếu, quy luật
hình thành và phát triển Đảng của GCCN ?
Trả lời:
ĐCS là: tổ chức cao nhất, bộ phận tiên tiến nhất của giai cấp
công nhân, là đội tiên phong , lãnh tụ chính trị của GCCN, đại
biểu trung thành lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và của
cả dân tộc. Đảng lấy chue nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng tư
tưởng và chỉ nam cho hoạt động , lấy nguyên tắc tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Tính tất yếu quy luật hình thành và phát triển Đảng của
GCCN.
Tất yếu:
Do sự thất bại của phong trào công nhân trước khi có Đảng.
Do sự thâm nhập chủ nghĩa MLN đã làm cho phong trào cơng
nhân có sự chuyển biến về chất.
Đảng ra đời đã làm cho giai cấp cơng nhân nhận thức được
vai trị sứ mệnh lịch sử của mình. Vị trí vai trị của mình trong
xã hội , hiểu con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, tập
hợp đông đảo quần chúng tham gia thực hiện việc lật đổ chủ
nghĩa TB, giải phóng gia cấp, giải phóng toàn xã hội và tổ
chức xây dựng xã hội mới về mọi mặt.
ĐCS

=
CNMLN
+
PTCN

Xâm nhập PTCN.

Bộ phận tiên tiến.
Đảng Cộng Sản


Đấu tranh tự phát

Đấu tranh tự giác


Lãnh đạo
- Ở các nước thuộc địa, phụ thuộc:
ĐCS = CNMLN + PTCN + PTYN.
Câu 4: Phân tích sự khác biệt giữa ĐCS với GCCN. Vai trò
của ĐCS đối với việc thực hiện SMLS của GCCN được thể
hiện như thế nào?
Trả lời:
 Phân biệt ĐCS và GCCN
-

Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất; đại biểu cho lợi
ích và trí tuệ của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động.
Đảng lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động.


- Giai cấp công nhân và nhân dân lao động là cơ sở giai cấp,
cơ sở xã hội của Đảng Cộng sản; là nguồn bổ sung lực lượng
phong phú cho Đảng; là sức sống và sức mạnh của Đảng.
- Đảng Cộng sản và GCCN
- Vừa thống nhất: về ( mục tiêu đấu tranh,và lợi ích).
- Vừa khác biệt :
+ thành phần tham gia
+ Đảng có hệ tư tưởng tiên phong cách mạng là chủ nghiac
MLN.
+ Đảng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Đảng có trình độ tư duy lý luận cao.
 Vai trị:
- Khi đảng cộng sản ra đời, thông qua sự lãnh đạo của đảng,
giai cấp cơng nhân nhận thức được vai trị và sứ mệnh lịch sử
của mình. Sự lãnh đạo của đảng là nhân tố quyết định thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân.
- Đảng có vai trị lãnh đạo giai cấp công nhân và các tầng lớp
nhân dân lao động làm cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng
mang bản chất giai cấp công nhân.
- Đảng cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp cơng
nhân, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp cơng nhân và
tồn thể nhân dân lao động.


- Với một đảng cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của đảng
cũng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Giai cấp
công nhân thực hiện vai trị lãnh đạo của mình thơng qua
đảng cộng sản.
- Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp cơng nhân và
nhân dân lao động. Thể hiện vai trị lãnh đạo của mình thơng

qua việc thực hiện các nhiệm vụ.
- Đảng cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích
của giai cấp cơng nhân và quần chúng nhân dân lao động, vì
thế đảng có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân,
đưa họ tham gia các phong trào cách mạng. Tập hợp, huy
động được quần chúng nhân dân tham gia các phong trào
cách mạng thì những chủ trương, đường lối của đảng mới
được thực hiện và khi đó đảng mới có sức mạnh, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân mới thực hiện được.
- Đảng vai trò đưa ra những quyết định, nhất là trong những
thời điểm lịch sử quan trọng. Những quyết định đúng đắn sẽ
tạo điều kiện đưa phong trào cách mạng tiếnn lên, ngược lại
có thể gây ra những tổn thất cho cách mạng.
Câu 5: Dân tộc là gì? Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn để
Lê nin đề ra cương lĩnh dân tộc. Nội dung nào đóng vai trò cơ
bản trong cương lĩnh dân tộc của Lê nin? Vì sao?
Trả lời:
- Dân tộc là sản phẩm lâu dài của xã hội loài người. Trước khi
xuất hiện laoif người trải qua những hình thúc cộng đồng từ
thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, trong đó có 2 nghĩa được phổ biến nhất:
- Một là, dân tộc chỉ có 1 cộng đồng người có mối quan hệ chặt
chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ
riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ
tộc. Với nghĩa này dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia- quốc
gia nhiều dân tộc.
- Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người hợp thành nhân dân 1
nước, có lãnh thổ, quôc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc cảu mình gắn

bó với nhau bởi lợi ích chính trị , kinh tế, truyền thống văn
hóa và truyền thống đấu tranh chung, suốt quá trình lịch sử


lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là tồn
bộ nhân dân của quốc gia đó- quốc gia dân tộc.
a) Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lê nin.
 Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
- Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ
giữa các đân tộc. Các dân tộc hoàn tồn bình đẳng có nghĩa
là: các dân tộc lớn hay nhỏ khơng phân biệt trình độ cao hay
thấp đều có nghĩa vụ và quyền lượi ngang nhau, không 1 dân
tộc nài được giữa đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác.
- Trong 1 quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng các dân tộc
phải được pháp luật bảo vệ ngang nhau, khắc phục sự chênh
lệch về trình độ phát triển , văn hóa giữa các dân tộc lịch sử
để lại.
- Trên phạm vi giữa các quốc gia- dân tộc, đấu tranh cho sự
bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc , gắn liền với cuộc đấu
tranh xây dựng một trật tự kinh tế thế giới mới, chống sự áp
bức bóc lột của các nước tư bản phát triển với các nước chậm
phát triển về kinh tế.
- Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở thực
hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp
tác , hữu nghị giữa các dân tộc.
 Các dân tộc được quyền tự quyết
- Thực chất: laf quyền làm chủ của 1 dân tộc , tự quyết định
vận mệnh của dân tộc mình, là giải phóng dân tộc bị áp bức (
thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị của chủ nghĩa

thực dân, giành độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên
theo con đường tiến bộ xã hội.
- Quyền tự quyết bao gồm:
+ Quyền thành lập 1 quốc gia độc lập ( phải xuất phát từ
lượi ích chung của cộng đồng dân tộc).
+ Quyền các dân tộc tự nguyện liên hiệp lai thành 1 liên
bang
- Để giải quyết vấn đề tự quyết
+ Ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ


+ Kiên quyết và cảnh giác chống lại các âm mưu, thủ đoạn
của kẻ thù.
- Ý nghĩa: quyền dân tộc tự quyết là 1 quyền cơ bản của dân
tộc. Nó là cơ sở để xóa bỏ sự hiềm khích thù hằn giữa các
dân tộc phát huy tiềm năng của các dân tộc vào sự phát
triển chung của nhân loại.
 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.
- Nội dung: GCCN thuộc các dân tộc khác đều thống nhất ,
đoàn kết, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc.
- Ý nghĩa: phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công
nhân
- Phản ánh sự thơng nhất giũa sự nghiệp giải phóng dân tộc và
giải phóng giai cấp.
- Đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh
để giành thắng lợi.
- Là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của GCCN.
Do đó là cơ sở để giải quyết đúng vấn đề dân tộc và giải

phóng dân tộc bị áp bức.
- Là xác lập quan hệ cơng bằng bình đẳng giữa các dân tộc
trong 1 quốc gia , giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
 Cơ sở lý luận và thực tiễn để Lê nin đề ra cương lĩnh dân tộc.
-

-

-

Cả ba nội dung trên đều quan trọng, khi vận dụng cần sáng tạo không được
xem nhẹ vấn đề nào. Thực tiễn cách mạng trên thế giới trong thời gian qua
đã chứng minh được tính đúng đắn, khoa học, cách mạng của Cương lĩnh.
Tóm lại, “Cương lĩnh dân tộc” của chủ nghĩa Mác-Lênin là một bộ phận
trong cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trong đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của
đường lối, chính sách dân tộc của Đảng cộng sản và Nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Sự vận dụng cương lĩnh Lênin ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã tạo
nên nhiều thành tựu trong việc giải quyết vấn đề dân tộc. Tình trạng người
bóc lột người bị thủ tiêu, tình trạnh dân tộc này áp bức dân tộc khác dần bị
xóa bỏ, nhiều dân tộc bỏ qua trình độ lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tuy
nhiên, cùng với những thành tựu lại phạm phải những sai lầm thiếu sót trầm
trọng gây hậu quả tiêu cực nghiêm trọng buộc một số nước phải trả giá đắt.


Song hiện nay ở một số nước xã hội chủ nghĩa, các quan điểm của Lênin về
vấn đề dân tộc đã và đang phục hồi phát triển.
 Thực chất của vấn đề giải quyết dân tộc.

- Vấn đề dân tộc có nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược
của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết vấn đề dân tộc
là là 1 vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định, phát
triển hay khủng hoảng , tan rã của 1 quốc gia dân tộc.
- Vấn đề dân tộc là 1 bộ phận của những vấn đề chung về
cách mạng vơ sản và chun chính vơ sản. Do đó việc giải
quyết vấn đề dân tộc phải gắn với cách mạng vô sản trên cơ
sở của ách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Khi xem xét vấn đề giải quyết dân tộc phải đứng trên lập
trường giai cấp công nhân. Điều đó cũng có nghĩa là xem xét
và giải quyết vấn đề dân tộc trên cơ sở và lượi ích cơ bản, lâu
dài của dân tộc.
- Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ cơng
bằng, bình dẳng giữa các dân tộc trong 1 quốc gia, giữa các
quốc gia trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
-



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×