Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Đề cương bài giảng Phương pháp nghiên cứu Văn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.86 MB, 37 trang )

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG

PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU VĂN HÓA HỌC

T.S. Phan Quốc Anh


Văn hố học
là khoa học liên ngành
• Văn hố học là sự tổng hợp thành tựu các
ngành như xã hội học, tâm lý học, nhân
học văn hoá, phân tâm học…Khái niệm
văn hoá cá nhân và văn hoá cộng đồng,
muốn nghiên cứu xã hội phải nghiên cứu
cá nhân, muốn nghiên cứu cá nhân phải
nghiên cứu xã hội. Muốn nghiên cứu văn
hoá phải nghiên cứu cả cá nhân và cộng
đồng xã hội.


Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng có phạm vi
xã hội tổng thể, vì vậy nghiên cứu nó phải
từ nhiều hướng tiếp cận khác nhau như
đã học ở bài trên (dân tộc chí, dân tộc
học, nhân học, tâm lý học phân tâm học,
xã hội học). Tùy theo đối tượng nghiên
cứu để chọn phương pháp luận trung tâm
và liên kết các phương pháp để tìm ra
những kết luận khoa học.



Tam diện nhất thể
• - Hình thái giá trị: (bài giá trị văn hoá)
+ Giá trị đạo đức, (giá trị xã hội, giá trị nhân văn v.v…)
• - Hình thái chuẩn mực: (Chuẩn mực pháp lý, chuẩn
mực dư luận xã hội).

• - Hình thái biểu tượng:
+ Liên ngành: (các ngành và các khoa học giáp ranh)
Dân tộc chí

Tâm lý học

Địa văn hoá

Dân tộc học

Xã hội học

Lý hoá

Nhân học

Phân tâm học

Hoá lý


Dân
tộc

chí

Tâm

học

Dân
tộc
học


hội
học

Nhân
học

Phân
tâm
học


Nhân
loại
học

Văn
hóa
học



hội
học


Sử văn
hoá

Tâm lý
học

Văn hoá
học

Địa văn
hoá

Xã hội
học


Mối quan hệ
tương tác:

1

Vật thể là thông
điệp của phi vật
thể


Văn hoá vật thể

Chứa đựng cái
thiêng

Văn hoá phi vật thể

Trong các biểu
tượng vật thể có
chứa yếu tố tâm
linh ko?
Ví dụ: linga - yoni

Văn hoá
tâm linh


Hình thái biểu
tượng

Biểu
tượng
linga - yoni


Văn
hố là
hình
thái giá
trị, đưa

hệ
thống
giá trị
đến với
con
người

2
Biểu tượng

Chuẩn mực

Giá trị


2
Biểu
Tượng
Tam vị
nhất thể


Cộng đồng
xã hội chi
phối các
cá nhân
Xã hội học
VH: nghiên
cứu cá
nhân: đi

sâu vào cá
nhân:
Phân tâm
học, nhân
chủng học
Đến
nghiêncứu
xã hội

3
Xã hội

Cá nhân

Văn hoá


1. Kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm
• Căn cứ vào cơ sở lý thuyết, sử dụng phương
pháp thực nghiệm để nghiên cứu. Phương pháp
thực nghiệm là luôn tôn trọng hiện thực khách
quan, coi trọng việc thu thập số liệu, dữ liệu điền
dã, khảo cứu, sử dụng phương pháp của khoa
học tự nhiên và trên cơ sở đã lý thuyết đã hình
thành để giải mã những hiện tượng văn hóa.
Phương pháp thực nghiệm phê phán phương
pháp trừu tượng, chủ quan, cảm tính (phương pháp
này địi hỏi phải có đầy đủ các số liệu để minh chứng cho một kết
luận nào đó).



Phương pháp thực chứng
• Phải chính xác, có căn cứ, chứng cớ vững chắc.
• Khoa học la phải KQ
- Khách quan (ko được áp đặt ý chí chủ quan của
người nghiên cứu hoặc của người chỉ đạo
nghiên cứu)
- Khái quát (nhưng ko được sơ lược mà vẫn phải
có cụ thể). Các nhà thực chứng thường sau khi
nghiên cứu xong là có khát qt (đúc kết) mang
tính bao trùm.
Phương pháp thực chứng phù hợp với dân tộc
chí.


2.Kết hợp phương pháp nghiên cứu
lịch đại và nghiên cứu đồng đại
• Phương pháp nghiên cứu lịch đại có tính chất
hồi cố theo chiều dài thời gian. Những chuyên
ngành hay sử dụng phương pháp này là dân
tộc học, nhân học, lịch sử, khảo cổ học

1930

1945

1954

1975


1986

2006


Phương pháp kết hợp lịch đại và
đồng đại
L

C
h
Đ

i

Đồngđại


• Phương pháp nghiên cứu đồng đại là
nghiên cứu trong một giai đoạn lịch sử
nhất định (bối cảnh, hoàn cảnh lịch sử cụ
thể). Các chuyên ngành hay sử dụng như
xã hội học, tâm lý học, tín hiệu học.


• Nghiên cứu VHH cần kết hợp tốt hai
phương pháp trên. Tuy nhiên, tùy theo
đối tượng nghiên cứu để có sự kết hợp
các phương pháp này sao cho hợp lý.
• Nghiên cứu văn hố nhìn cái tổng thể

trong khơng gian và theo thời gian


3. kết hợp giữa nghiên cứu định lượng
và nghiên cứu định tính
Nghiên cứu khoa học địi hỏi 2KQ:

- Khách quan
- Khái quát
Khách quan: (đã gọi là khoa học thì phải khách quan) là yêu
cầu cơ bản của chủ nghĩa thực chứng. Chủ nghĩa thực chứng
đòi hỏi nghiên cứu định lượng. Người nghiên cứu không được
áp đặt tư tưởng chủ quan của mình vào kết quả nghiên cứu.
Khi nghiên cứu, phải cố gắng tách mình những ảnh hưởng của
mình ra khỏi những sự kiện hoặc cộng đồng nghiên cứu. Ví dụ
đi điền dã lễ hội, mình khơng nên cho biết mình có mặt của
nhà nghiên cứu mới khách quan.
Khái quát: là yêu cầu cơ bản của nghiên cứu định tính. Khái
quát nhưng phải có căn cứ cụ thể. Trước khi thấy rừng, phải
thấy cây.


3.1. Nghiên cứu định lượng
- Là sự thu thập các số liệu thống kê của
nội dung, phạm vi vấn đề cần nghiên cứu
(khảo sát, thu thập, thống kê các số liệu,
dữ liệu về dân số, đời sống vật chất, đời
sống tinh thần v.v…trong phạm vi một xã
hoặc phạm vi cư trú của một tộc người)



- Phương pháp định lượng dựa trên cơ sở của
chủ nghĩa thực chứng: Khách quan, số liệu phải
đầy đủ chính xác, có chứng cớ đầy đủ, chứng
minh một cách thuyết phục cho các luận đề.
Phương pháp định lượng đòi hỏi phải cân đong
đo đếm các số liệu ở tất cả trong phạm vi nghiên
cứu (thơn, xã, huyện, tỉnh, vùng) vì vậy nghiên
cứu định lượng sẽ rất tốn cơng sức, thời
gian…có những phạm vi nghiên cứu khơng thể
thống kê nổi, vì vậy, cần giải quyết bằng
phương pháp định tính.


• Nghiên cứu định tính là phương pháp
nghiên cứu chọn điểm, chọn mẫu, sử
dụng các hình thức quan sát, tham dự,
phỏng vấn cá nhân, nhóm và thơng qua
đó để đánh giá, kết luận
Ví dụ đề tài: “Khảo sát thực trạng đờn ca tài
tử ở Kiên Giang”, không nhất thiết phải đi
lấy số liệu ở tất cả các địa bàn của tỉnh
Kiên Giang mà có thể chọn mẫu, chọn
điểm. Việc chọn điểm cũng phải hợp lý.


• Hai phương pháp định tính và định lượng
đều có những mặt tích cực và những hạn
chế nhất định. Nghiên cứu Văn hóa học
địi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn cả 2

phương pháp trên


4. Tổng hợp, kết luận
• Sau khi đã có những số liệu của cả hai phương
pháp, cần tổng hợp và kết luận. Đây là cung đoạn
khó khăn nhất, là nơi khẳng định tài năng của
người nghiên cứu. Đòi hỏi người nghiên cứu phải
nắm chắc lý thuyết, có kiến thức sâu, rộng về lĩnh
vực nghiên cứu để giải mã các hiện tượng văn
hóa, từ đó đi đến những kết luận cho vấn đề
nghiên cứu.


(ví dụ Từ Chi với kết luận hoa văn cạp váy mường và hoa văn trên trống

đồng)


5. Kiểm tra, đối chiếu
• Kiểm tra, đối chiếu là cung đoạn cuối cùng. Nếu
khơng có sự kiểm tra, đối chiếu kết quả nghiên
cứu với thực tế sẽ dẫn đến sự ngộ nhận, đánh
giá sai lệch hay áp đặt tư duy chủ quan của
người nghiên cứu. Trường hợp này thường diễn
ra trong các nghiên cứu điều tra xã hội học, nhất
là điều tra xã hội học ở Việt Nam. Rất nhiều
người trả lời phiếu điều tra không thể hiện đúng
như suy nghĩ của họ (điều này thể hiện khá rõ ở
các phiếu bình chọn của cơng chúng đối với các

ca sĩ)


×