Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề thi HSG môn Vật lý 9 năm học 2019-2020 Phòng GD&ĐT huyện Phú Lộc có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.74 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHÒNG GD&ĐT PHÚ LỘC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN </b>
<b> </b> <b>NĂM HỌC 2019-2020 </b>


<b>MÔN: VẬT LÝ 9 </b>


<i>(Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian giao đề). </i>


<b> </b>


<b>Câu 1: (6,0 điểm)</b>


Trên một đoạn đường thẳng có ba người chuyển động, một người đi xe máy, một người đi xe đạp và
một người đi bộ ở giữa hai người đi xe đạp và đi xe máy. Ở thời điểm ban đầu, ba người ở ba vị trí mà
khoảng cách giữa người đi bộ và người đi xe đạp bằng một phần hai khoảng cách giữa người đi bộ và người
đi xe máy. Ba người đều cùng bắt đầu chuyển động và gặp nhau tại cùng một thời điểm sau một thời gian
chuyển động. Người đi xe đạp đi với vận tốc 20km/h, người đi xe máy đi với vận tốc 60km/h và hai người
này chuyển động tiến lại gặp nhau. Giả thiết chuyển động của ba người là những chuyển động thẳng đều.
Hãy xác định hướng chuyên động và vận tốc của người đi bộ?


<b>Câu 2:</b><i>(3,0 điểm) </i>


Có hai bình cách nhiệt. Bình 1 chứa m1 = 2kg nước ở nhiệt độ t1 = 200C, bình 2 chứa m2 = 4kg nước
ở nhiệt độ t2 = 600C. Người ta rót một lượng nước m từ bình 1 sang bình 2. Sau khi cân bằng nhiệt người ta
lại rót một lượng nước m như thế từ bình 2 sang bình 1. Nhiệt độ cân bằng lúc này ở bình 1 là t1’ = 21,950C.
Tính lượng nước m trong mỗi lần rót và nhiệt độ cân bằng t2’ của bình 2.


<b>Câu 3: (6,0 điểm) </b>


Ba gương phẳng (G1), (G2), (G3) được lắp thành một lăng trụ đáy tam giác cân như hình vẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Câu 4: (5 điểm) </b>



Có ba điện trở giá trị lần lượt bằng R; 2R; 3R mắc nối tiếp với nhau vào hiệu điện thế U không đổi.
Dùng một vôn kế (điện trở RV) để đo lần lượt hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R và 2R thu được các giá trị
U1 = 40,6 V và U2 = 72,5 V. Nếu mắc vôn kế này vào hai đầu điện trở 3R thì vôn kế này chỉ giá trị bao
nhiêu?


...Hết...


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN </b>
<b>NĂM HỌC 2019-2020 </b>


<b>MÔN: VẬT LÝ </b>


<b>CÂU </b> <b>NỘI DUNG </b> <b>ĐIỂM </b>


Câu 1
6,0
điểm


Gọi vị trí ban đầu của người đi xe đạp ở A, người đi bộ ở B, người đi xe máy ở C;
S là chiều dài quảng đường AC (AC = 3AB); vận tốc của người đi xe đạp là v1,
vận tốc người đi xe máy là v2, vận tốc của người đi bộ là v3. Người đi xe đạp
chuyển động từ A về C, người đi xe máy chuyển động từ C về A.


1,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Hai người gặp nhau khi: S1 + S2 = S
20t + 60t = S  t =


80



<i>S</i> 1,0


Chổ ba người gặp nhau cách A: S1 = v1t = 20.
80
<i>S</i>
=
4
<i>S</i>
1,0
Theo đề bài, ta có vị trí ban đầu của người đi bộ cách A một đoạn: AB =


3
3


<i>S</i>
<i>AC</i>




Nhận xét: S1 <
3
<i>S</i>


suy ra: hướng chuyển động của người đi bộ là từ B đến A.


0,5


1,0



Vận tốc của người đi bộ: 6,67( / )
80


4
3
4
3


3 <i>km</i> <i>h</i>


<i>S</i>
<i>S</i>
<i>S</i>
<i>t</i>
<i>S</i>
<i>S</i>
<i>v</i> 




1,0
Câu 2
3,0
điểm


Sau khi rót khối lượng nước m từ bình 1 sang bình 2. Nhiệt độ cân bằng của bình 2
là t2’. Ta có:


mc(t2’ – t1) = m2c(t2 – t2’)



 m(t2’ – t1) = m2(t2 – t2’) (1) 0,5
Tương tự cho lần rót tiếp theo, nhiệt độ cân bằng của bình 1 là t1’. Do đó:


mc(t2’ – t1’) = (m1 – m)c(t1’ – t1)
 m(t2’ – t1’) = (m1 – m)(t1’ – t1)


 m(t2’ – t1’) = m1(t1’ – t1) - m(t1’ – t1)
 m(t2’ – t1) = m1(t1’ – t1) (2)


1,0
Từ (1) và (2)  m2(t2 – t2’) = m1(t1’ – t1)


 <i>C</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>t</i>
<i>m</i>
<i>t</i>
<i>m</i>
<i>t</i> 0
2
1
'
1
1
2
2
'



2 59,025


4
)
20
95
,
21
(
2
60
.
4
)
(







1,0


Từ (2)  0,1( )


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Câu 3
6,0
điểm



1,0


Vì sau khi phản xạ lần lượt trên các gương, tia phản xạ ló ra ngoài lỗ S trùng
đúng với tia tới chiếu vào. Điều đó cho thấy trên từng mặt phản xạ có sự trùng
nhau của tia tới và tia ló. Điều này chỉ xảy ra khi tia KR tới gương G3 theo hướng


vng góc với mặt gương. 1,0


Trên hình vẽ ta thấy :


Tại I : <i>I</i>ˆ<sub>1</sub> = <i>A</i>ˆ<i> (góc có cạnh tương ứng vng góc)</i>


0,5


Tại K: <i>K</i>ˆ1 <i>K</i>ˆ2 0,5
Mặt khác <i>K</i>ˆ<sub>1</sub>= <i>I</i>ˆ<sub>1</sub><i>I</i>ˆ<sub>2</sub> 2<i>A</i>ˆ 0,5
Do KRBC <i>K</i>ˆ<sub>2</sub> <i>B</i>ˆ <i>C</i>ˆ


 <i>B</i>ˆ <i>C</i>ˆ 2<i>A</i>ˆ


0,5
0,5
Trong ABC có <i>A</i>ˆ<i>B</i>ˆ <i>C</i>ˆ 1800 0,5


 0


0
0


36


5
180
ˆ
180


ˆ
5
ˆ
2
ˆ
2


ˆ <sub></sub> <i><sub>A</sub></i><sub></sub> <i><sub>A</sub></i><sub></sub> <i><sub>A</sub></i><sub></sub> <sub></sub> <i><sub>A</sub></i><sub></sub> <sub></sub>


<i>A</i> 0,5


0
72
ˆ
2
ˆ


ˆ <sub></sub><i><sub>C</sub></i><sub></sub> <i><sub>A</sub></i><sub></sub>


<i>B</i> 0,5


Gọi I1 là cường độ dòng điện trong mạch chính ở lần đo thứ nhất. Ta có:
U = U1 + I1(2R + 3R) (1)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Câu 4


5,0
điểm


Với I1 =


V
1
1

R


U


R


U


.


Thay vào (1):
U = U1+(


V
1
1

R


U


R


U



)(2R+ 3R)
U = 6U1 + 5U1


V



R


R



(2)


1,0
Làm tương tự với lần đo thứ hai: U = U2 + I2(R + 3R)


Với I2 =


V
2
2

R


U


R


2


U



=> U = 3U2 + 4U2
V


R


R



(3)


1,0


Với lần đo thứ ba: U = U3 + I3(R + 2R).


Trong đó: I3 =


V
3
3

R


U


R


3


U




Thế vào ta được: U = 2U3 + 3U3
V


R


R



(4) <sub>0,5 </sub>


Từ (2) và (3) ta có: 6U1 + 5U1
V


R


R



= 3U2 + 4U2
V

R


R

0,5

=>
V

R


R



=

0

,

3



87


1


,


26


U


5


U


4


U


3


U


6


1
2
2


1






(5)
=> U = 304,5(V) . Thay vào (4) => U3 = 105 (V)



0,5


1,0


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Website <b>HOC247</b> cung cấp một môi trường <b>học trực tuyến</b> sinh động, nhiều <b>tiện ích thơng minh</b>, nội
dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những <b>giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, </b>


<b>giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm</b> đến từ các trường Đại học và các trường chuyên


danh tiếng.


<b>I.</b>

<b>Luyện Thi Online</b>



- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG:</b> Đội ngũ <b>GV Giỏi, Kinh nghiệm</b> từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng xây dựng


các khóa <b>luyện thi THPTQG </b>các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và Sinh Học.


- <b>Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: </b>Ơn thi <b>HSG lớp 9</b> và <b>luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán</b> các trường


<i>PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An</i> và các trường Chuyên khác cùng
<i>TS.Trần Nam Dũng, TS. Phạm Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn Đức Tấn.</i>


<b>II. </b>

<b>Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>



- <b>Toán Nâng Cao THCS:</b> Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Tốn Chun dành cho các em HS THCS lớp 6,


7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở trường và đạt điểm tốt ở các kỳ
thi HSG.



- <b>Bồi dưỡng HSG Toán:</b> Bồi dưỡng 5 phân mơn <b>Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học </b>và <b>Tổ Hợp</b> dành cho


học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: <i>TS. Lê Bá Khánh Trình, TS. Trần Nam </i>
<i>Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc Bá Cẩn</i> cùng đôi HLV đạt thành
tích cao HSG Quốc Gia.


<b>III.</b>

<b>Kênh học tập miễn phí</b>



- <b>HOC247 NET:</b> Website hoc miễn phí các bài học theo <b>chương trình SGK</b> từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các môn


học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tư liệu tham khảo

<i><b>Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai </b></i>



<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>


<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>


</div>

<!--links-->

×