Bản thể luận thần thoại tôn giáo:
Người Ấn độ sáng tạo ra một thế giới các vị thần có tính
chất tự nhiên
Tư duy triết học:
• Trong giáo lý của đạo bàlamơn và kinh Upanisad đã coi có
một vị thần” sáng tạo tối cao” là Brahman và một tinh thần tối
cao là Bahman
• Nội dung căn bản trong kinh Upanisad là lý giải kinh vê da
& tìm ra con đường giải thoát con người ra khỏi sự ràng
buộc của thế giới sự vật, hiện tượng hữu hình, hữu hạn
nhưng phù du này
Brahman ( đấng sáng tạo tối cao)
Bahman ( tinh thần tối cao)
At man ( linh hồn cá thể)
At man đat tới sự giải thoát để nhập vào Brahman, song do tình cảm,ý chí,
dục vọng ln hồi
Sakya truyền chính pháp
Sakyamuni đắc đạo
dưới cội Bồđề
...N.1
Q.1
(DUYÊN.1)
N.2
Q.2...
(DUYÊN.2)
Quá khứ
Hiện tại
Sự biến chuyển thời gian
SỰ THỐNG NHẤT
Vị lai
1.KHỔ ĐẾ
(Thực trạng)
2.NHÂN ĐẾ
(ngun nhân)
3.DIỆT ĐẾ
(mục tiêu)
GIẢI
THỐT
ĐỜI LÀ BỂ KHƠ
(KHƠ HẢI)
4.ĐẠO ĐẾ
(con đường)
Giải thốt là phạm trù triết học tơn giáo Ấn độ dùng để
chỉ trạng thái tinh thần, tâm lý, đạo đức của con người
thoát khỏi sự ràng buộc của thế giới trần tục và nỗi khổ
cuộc đời
Đạt tới sự giải thoát con người sẽ đạt tới sự giác
ngộ, nhận ra chân bản của mình, thực tướng của vạn
vật, xóa bỏ vô minh, diệt mọi dục vọng, ra khỏi
nghiệp báo luân hồi, hòa nhập vào Bradman hay niết
bàn
Cội nguồn của tư tưởng giải thốt:
• Điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội
• Lơgich nội tại: Các nhà tư tưởng Ấn độ thường coi trọng tư duy
hướng nội, đi sâu khái quát đời sống tâm linh của con người
a. Điều kiện ra đời
Tấn
Vệ
CHU
Tần
Tê
Lô
Tống
Ngô
Sơ
Việt
b. Đặc thù của triết học
Do những điều kiện tự nhiên và xã hội
nét đặc thù của triết học Trung quốc cổ đại
là hầu hết các học thuyết đi sâu giải quyết
những vấn đề thực tiễn chính trị - đạo đức
của xã hội với nội dung bao trùm là vấn đề
con người, xây dựng con người, xã hội lý
tưởng và con đường trị nước
Nho giáo: cho là mệnh trời
Đạo gia: cho là “Đạo”
Âm dương gia: cho là ÂM và Dương
Cặp phạm trù thần – hình thần học của
Đổng Trọng Thư cho thần là bản nguyên của
hình, hình sinh ra từ thần
Cặp phạm trù tâm – vật: Phật giáo cho
mọi vật đều do tâm sinh ra, các nhà duy
vật cho có vật mới có tâm
Cặp phạm trù lý – khí ( nhà Tống) coi lý có
trước tất cả “ vạn vât đều chỉ một lẽ trời”
Trong thời kỳ cổ- trung đại, quan điểm
duy tâm giữ vai trị thống trị, vì nó là
quan điểm của giai cấp thống trị
Thể hiện ở tư tưởng “ biến dịch”
Biến dịch: trời đất, vạn vật luôn biến đổi do
vừa đồng nhất vừa mâu thuẫn với nhau
VD: âm-dương, ngũ hành
•
•
•
•
•
•
ÂM-DƯƠNG THÁI CỰC ĐỒ VÀ “BÁT QUÁI”
DIỄN ĐẠT ĐỦ 6 NGUYÊN LÝ BIẾN DỊCH
Âm thịnh => Dương suy và
ngược lại.
Âm cùng => Dương khởi;
Dương cực => Âm sinh.
Thuần Âm vô dưỡng; thuần
dương vơ sinh.
Trong Âm có Dương và ngược
lại.
Âm-Dương tương thơi nhi vạn
vật hóa sinh.
Thiên địa tuần hồn, chu nhi
phục thủy.
Ngũ
hành
Thái
căn
Động
vật
Hướng
Mùa
Màu
sắc
Mùi vị
Tạng
Ngũ
quan
Sự vật
Thủy
Nhâm
Q
Mai
Cứng
Bắc
Đơng
Đen
Mặn
Thận
Tai
Nước
Hỏa
Bính
Đinh
Lơng
vũ
Nam
Hạ
Đỏ
Đắng
Tim
Lưỡi
Lửa
Thổ
Mậu
Kỷ,
canh
Da
Nhám
Trung
tâm
Tháng
cuối
mỗi
mùa
Vàng
Ngọt
Lá
lách
Miệng
Đất
Mộc
Mậu
Có vẩy Đơng
Xn
Xanh
Chua
Gan
Mắt
Gỗ
Kim
Giáp
Lơng
mao
Thu
Trắng
Cay
Phổi
Mũi
Kim
loại
Tây
kinh dịch: không rõ ràng rõ ràng sâu
sắc kịch liệt cao điểm mặt trái
Lão tử: vũ trụ vận động theo 2 quy luật:
Quy luật bình quân: luôn giữ cho sự vật được
thăng bằng theo một trật tự điều hòa tự
nhiên: khuyết tròn; cong thẳng; cũ lại
mới; ít được; nhiều mất
Quy luật phản phục: Phát triển đến cực điểm
sẽ quay lại cái cũ
Nói chung: Đây là kết quả của q trình quan
sát tự nhiên như 4 mùa…
KHỞNG TƯ
MẠNH TƯ
* Người sáng lập Nho gia là
Khởng tử
[551-479Tr.CN] thời Xuân Thu;
Người kế tục xuất sắc tư
Tưởng của Khổng tử
ở thời Chiến Quốc là Mạnh tử
(327-289 tr.CN).
*Tác phẩm quan trọng nhất để
nghiên cứuvề Nho gia nói chung
và tư tưởngKhổng – Mạnh
nói riêng là sách “Luận ngữ”
và “Mạnh tử”
[Trong Tứ thư và Ngũ kinh]
Khổng tử khơng có định nghĩa cụ thể về “ Nhân” mặc dù
đã 105 lần Ơng nói về “ nhân”- Đây cũng là đặc điểm
của triết học phương Đông