Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học huyện ia grai, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.77 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ MINH HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ MINH HUỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số

: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Đà Nẵng - Năm 2017



ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ...................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC .....................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................6

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................8
1.2.1. Quản lý giáo dục.......................................................................................8
1.2.2. Quản lý quá trình dạy học ......................................................................11
1.2.3. Hoạt động tự học ....................................................................................12
1.2.4. Quản lý hoạt động tự học của HS...........................................................13
1.3. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................................................................14
1.3.1. Đặc điểm quản lý hoạt động tự học của HS ...........................................14
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học của HS ...........................................15


iii

1.4. OẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC ..............................................................................................20
1.4.1. Khái quát về trường tiểu học ..................................................................20
1.4.2. Đặc trưng hoạt động tự học của HS ở trường tiểu học...........................21
1.4.3. Đặc điểm của HS tiểu học người DTTS .................................................21
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của HS người dân tộc
thiểu số ở trường tiểu học..........................................................................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
IA GRAI, TỈNH GIA LAI ......................................................................................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ...................................................30
2.1.1. Mục đích khảo sát...................................................................................30
2.1.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................30
2.1.3. Đối tượng, địa bàn khảo sát ....................................................................30
2.1.4. Tổ chức khảo sát .....................................................................................31
2.1.5. Xử lý số liệu và viết báo cáo hiệu quả khảo sát .....................................31

2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC CỦA
HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI .........................................................................31
2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..............................................................31
2.2.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội. .......................................................31
2.2.3. Tình hình phát triển giáo dục ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ..................33
2.2.4. Tình hình phát triển giáo dục tiểu học ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia ..........33
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH NGƯỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA
LAI ............................................................................................................................37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, HS người dân tộc thiểu số về tầm
quan trọng của hoạt động tự học ...............................................................................37
2.3.2. Thực trạng hình thức tự học của HS người dân tộc thiểu số ở các trường
tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai..........................................................................40


iv

2.3.3. Thực trạng phương pháp tự học của HS người dân tộc thiểu số ở các
trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ..............................................................41
2.3.4. Những thuận lợi, khó khăn hoạt động tự học của HS người dân tộc thiểu
số ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai ................................................41
2.3.5. Đánh giá chất lượng hoạt động tự học của HS người dân tộc thiểu số ở
các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai........................................................42
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN IA GRAI,
TỈNH GIA LAI .........................................................................................................44
2.4.1. Thực trạng quản lý kế hoạch tự học của HS người dân tộc thiểu số ......44
2.4.2. Thực trạng các lực lượng tham gia tổ chức giáo dục động cơ tự học cho
HS người dân tộc thiểu số .........................................................................................46
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo giáo viên áp dụng hình thức dạy – tự học trên lớp..47

2.4.4. Thực trạng kiểm tra – đánh giá hoạt động tự học của HS người dân tộc
thiểu số ......................................................................................................................49
2.4.5. Thực trạng đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tự
học của HS ................................................................................................................50
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG .........................................................................................51
2.5.1. Mặt mạnh ................................................................................................51
2.5.2. Hạn chế ...................................................................................................51
2.5.3. Thời cơ....................................................................................................52
2.5.4. Thách thức ..............................................................................................53
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................54
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
IA GRAI, TỈNH GIA LAI ......................................................................................55
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP.................................................55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................55
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...........................................................56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................56


v

3.1.4. Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ....................................57
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .........................................................57
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN IA GRAI,
TỈNH GIA LAI .........................................................................................................57
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học đối với
CBQL, giáo viên, HS người dân tộc thiểu số............................................................57
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS người dân tộc thiểu số
...................................................................................................................................59

3.2.3. Chỉ đạo giáo viên tăng cường áp dụng hình thức dạy – tự học trên lớp 61
3.2.4. Tăng cường phối hợp tổ chức hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp cho HS
người dân tộc thiểu số ...............................................................................................63
3.2.5. Đổi mới kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng phát
huy hoạt động tự học .................................................................................................64
3.2.6. Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tự học cho
HS người dân tộc thiểu số .........................................................................................66
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP .......................................................68
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
...................................................................................................................................69
3.4.1. Mục đích khảo nghiê ̣m ...........................................................................69
3.4.2. Lựa chọn đối tượng khảo nghiê ̣m...........................................................70
3.4.3. Quá trình khảo nghiệm ...........................................................................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79
PHỤ LỤC .............................................................................................................. PL1

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTTS

Dân tộc thiểu số

GD&ĐT


Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên



Hoạt động

HS

Học sinh

HĐTH

Hoạt động tự học

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Nhận thức về vai trò của hoạt động tự học

37

2.2.

Nhận thức về mục tiêu của công tác quản
lý hoạt động tự học cho HS DTTS bậc tiểu
học ở huyện Ia Grai.

38

2.3.

Hình thức tự học của HS DTTS ở các
trường Tiểu học


40

2.4.

Kết quả khảo sát công tác xây dựng kế
hoạch quản lý hoạt động tự học cho HS
DTTS bậc tiểu học

45

2.5.

Lực lượng tham gia hoạt động quản lý và
giáo dục tự học cho HS DTTS

47

2.6.

Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo giáo
viên áp dựng các hình thức tổ chức hoạt
động tự học cho HS

47

2.7.

Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra đánh
giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục quản
lý và giáo dục tự học cho HS DTTS .


49

2.8.

Cơng tác quản lí tài chính và cơ sở vật chất
trong hoạt động quản lý và giáo dục tự học
cho HS DTTS

50

3.1.

Kết quả khảo sát mức độ khả thi của 06
biện pháp

70

3.2.

Tổng hợp kết quả về tính khả thi của các
biện pháp quản lí

73


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI được đánh giá là thế kỷ của nền kinh tế tri thức. Hơn bao giờ hết,
thế giới ngày nay đang chứng kiến sự biến đổi vô cùng to lớn của xã hội lồi người
với đặc trưng là: tồn cầu hóa, cơng nghệ thơng tin, xã hội học tập. Có thể khẳng
định, tồn cầu hóa, sự đổi mới cơng nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và nhu
cầu học tập suốt đời là động lực để con người tổ chức một cách cơ bản đời sống xã
hội, đưa loài người đến một nền kinh tế tri thức, bước vào nền văn minh trí tuệ. Sự
biến đổi này đang có những tác động không nhỏ đến sự phát triển giáo dục. Trong
bối cảnh đó, giáo dục phải vừa đảm bảo nhiệm vụ đào tạo những công dân tốt cho
đất nước, vừa đảm bảo nhiệm vụ đào tạo con người trở thành những thành viên tốt
của cộng đồng nhân loại. Các quốc gia trên thế giới đều xác định giáo dục là quốc
sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển của đất nước.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển giáo dục và
đào tạo (GD & ĐT). Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát
triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”
[4]. Nghị quyết 29/TW của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội” [6]. Đồng thời xác định
nhiệm vụ, giải pháp của GD & ĐT là “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các
yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học”, trong đó “…Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích
tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển


2
năng lực...” [6]. Chính vì vậy, quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động tự học của HS, góp phần nâng cao chất lượng GD & ĐT được xác định là
một trong những nhiệm vụ cơ bản của tất cả các cơ sở GD & ĐT hiện nay.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học là nền tảng cho sự phát
triển của các cấp học cao hơn, là con đường mở đầu cho học vấn của một con người
sau khi rời trường mầm non. Giáo dục tiểu học ln đóng một vai trị quan trọng
trong việc đào tạo chất lượng kiến thức ban đầu cho con người trong xã hội. Nhiệm
vụ của giáo dục tiểu học là cung cấp cho người học vốn kiến thức cơ bản để phát
triển toàn diện con người một cách bền vững. Muốn vậy, các trường tiểu học cần
trang bị và tổ chức tốt hoạt động tự học cho HS để từ đó HS tích cực, tự giác, chủ
động chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực của bản thân.
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới phưong thức
đào tạo lấy người học làm trung tâm, hệ thống các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Ia Grai đã và đang từng bước nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động cho
HS người đồng bào, vấn đề này đã đòi hỏi một sự nhận thức đúng đắn hơn về cơng
tác quản lí đào tạo. Đối với HS tiểu học, đặc biệt là HS người đồng bào, việc tự học
được coi là một trong những hoạt động quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vấn
đề tự học của HS dân tộc thiểu số vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu. Điều
này có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau. Trong đó có yếu
tố về quản lí HĐTH của HS tiểu học người đồng bào có thể là một trong những
nguyên nhân tác động không nhỏ đến chất lượng học tập của các em và chất lượng
đào tạo của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn và triển khai nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động tự học cho HS người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu
học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học của HS ở trường
tiểu học, tiến hành đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học cho HS người dân
tộc thiểu số ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các biện



3
pháp quản lý hoạt động tự học cho HS người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của HS ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của HS người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai đã quan
tâm tổ chức các hoạt động tự học cho HS người dân tộc thiểu số song công tác quản
lý vẫn còn những hạn chế và tiến hành chưa đồng bộ. Nếu đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động tự học cho HS người dân tộc thiểu số một cách phù hợp, khả thi
thì sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động tự học, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học của các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của HS ở trường tiểu
học.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của HS người dân tộc thiểu số
ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của HS người dân tộc thiểu
số ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung khảo sát thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt
động tự học của HS người dân tộc thiểu số ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh
Gia Lai.
- Đề tài sử dụng số liệu thống kê trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2017
của huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai và đề xuất biện pháp cho giai đoạn 2017 - 2020



4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu để xây dựng cơ
sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của HS ở trường tiểu học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Bao gồm phương pháp điều tra khảo sát (bằng phiếu hỏi); phương pháp tổng
kết kinh nghiệm; phương pháp phỏng vấn; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt
động nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học cho HS người dân tộc
thiểu số ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thơng tin
Sử du ̣ng các phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, xử lý các kết quả
điều tra, khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của HS ở trường tiểu
học.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học cho HS người dân tộc thiểu số
ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động tự học cho HS người dân tộc thiểu số
ở các trường tiểu học huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ

HỌC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tự học là một trong những vấn đề được nhiều tác giả trong và ngồi nước
nghiên cứu và có nhiều tài liệu tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau.
Cách chúng ta 2500 năm, Heraclitus (530-475 TCN) đã nhận định, đại ý: Thực
chất của giáo dục là thắp lên một ngọn đuốc để soi sáng, để người học nhận ra
những con đường, tự mình chọn lấy cho mình một con đường, rồi tự bước đi trên
con đường đã chọn, dưới ánh sáng của ngọn đuốc ấy.
Theo Platon (427-384 TCN) thì mọi người điều phải học và học đến nơi đến
chốn. Đặc biệt là người thầy, để dạy người, anh ta phải được giáo dục đến nơi đến
chốn. Để được như vậy thì vào thời cổ đại, con đường chủ yếu vẫn là tự học, tự học
thường xuyên, tự học lâu dài.
Mặc Tử (475-390 TCN) với sự phân biệt 03 loại tri thức: thân tri, văn tri, trí
tri, thì ngồi văn tri - nghe mà biết, còn thân tri - tự thân nhận biết và trí tri - tự suy
luận mà biết đều do tự chiêm nghiệm, tức là do tự học vậy.
Văn minh phương Tây có truyền thống giáo dục theo tinh thần tự do từ lâu
đời, khó lịng có được một số liệu thống kê có tính tồn cầu, nhưng ấn tượng dễ
thấy là mối quan tâm đối với chương trình giáo dục tri thức tổng quát đang phát
triển rất mạnh ở phương Tây, và các nước Châu á, trong đó có:
Nhật Bản: Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học của HS cấp tiểu
học gần đây của các chuyên gia, nhà quản lý giáo dục đã nêu lên quá trình phát triển
của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trị của người thầy trong quá trình
giáo dục, dạy học. Trong triết lý giáo dục của mình, Người Nhật quan niệm dạy học
phải hướng vào người học, dạy học tích cực, biến quá trình dạy học thành tự học.
Xu thế dạy học hiện nay hoàn toàn phù hợp với tư tưởng này.


6
Hoa Kì: Trí tuệ là một thuật ngữ rất lâu rồi, song giờ đây khi loài người bước

vào thế kỷ 21 với một nền kinh tế tri thức, nhiều nước đã đưa việc đào tạo con
người có trí tuệ vào các nguyên tắc và mục tiêu giáo dục. Trí tuệ đòi hỏi tri thức,
hay kiến thức song tâm điểm của trí tuệ là cái tri thức ngầm, khơng chính thức, học
được ở trường đời chứ không phải là loại kiến thức hiển lộ được dạy chính thức
trong nhà trường...
Hàn Quốc: Cuộc cải cách giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Hàn Quốc
(1949 - 1993) diễn ra một cách sâu rộng và đạt được nhiều thành quả to lớn. Đó là
nhờ vào sự đánh giá, thay đổi nhận thức và giải quyết có hiệu quả các địi hỏi về
giáo dục của lịch sử đất nước này, việc dạy học ở trường của các Thầy cô giáo là để
giúp các em HS biết cách tự học.
Singapore: Năm 2004 cải cách giáo dục theo hướng dạy ít, học nhiều. Trong
bài phát biểu của Thủ tướng Singapore Lý Hiển Long đã nói “Chúng ta phải dạy ít
đi để HS có thể học được nhiều hơn”. Câu nói có phần vơ lý này giờ đây đã trở
thành một chính sách quan trọng của hệ thống giáo dục Singapore.
Chính nhờ những cố gắng khơng ngừng trong việc cải cách giáo dục của các
nước phát triển mà những quốc gia nói trên đã đạt được những thành tựu phát triển
kinh tế, xã hội và giáo dục như ngày nay.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc
Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học. Tư tưởng của Người về giáo
dục đã được vận dụng quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết hội
nghị lần thứ II- BCH TW Đảng khóa VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp
dạy học…nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”.
Từ quan điểm chỉ đạo trên, để khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục,
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về tự học đã hoàn thành như Quá trình dạy
học – tự học do Nguyễn Cảnh Tồn và các cộng sự thực hiện; Phát triển tính tích
cực tính tự lực của HS trong q trình dạy học của tác giả Nguyễn Ngọc Bích; Tổ



7
chức dạy học cho HS dân tộc miền núi của Phạm Hồng Quang; đặc biệt là đề tài
Nghiên cứu biện pháp phát triển thể chất HS các trường DTNT khu vực miền núi
phía Bắc (2003, Chương trình thực nghiệm) của Hồng Cơng Dân. Ngồi ra, một số
đề tài nghiên cứu cụ thể như sau: Nghiên cứu công tác quản lý của hiệu trưởng
trường dân tộc nội trú theo hướng đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay
(2004) của Nguyễn Văn Sáng, Tìm hiểu kết quả nghiên cứu khoa học về giáo dục
dân tộc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số (2005) của Trần
Hữu Hùng. Trong Mơ hình quản lý trường dân tộc bán trú ở các xã đặc biệt khó
khăn của Tỉnh Hà Giang (Luận văn Thạc sĩ, 2010), tác giả Phạm Huy Trà đề cập về
mơ hình nội trú và quản lý mơ hình trường phổ thơng dân tộc bán trú ở các xã khó
khăn, những đặc điểm về HS, về quản lý và đưa biện pháp quản lý theo mơ hình bán
trú. Nhìn chung các cơng trình nêu trên đã có những khái quát về mặt lý thuyết và
đánh giá, phân tích về những ngun nhân, hiện trạng của cơng tác quản lý quá
trình học tập của HS dân tộc thiểu số. Bức tranh giáo dục cho HS thuộc các dân tộc
thiểu số khá phức tạp và cần có những nghiên cứu đánh giá cụ thể, chuẩn xác hơn.
Như vậy vấn đề tự học của HS đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau, trong các cơng trình nghiên cứu các
tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tự học, biện pháp sư phạm
của người thầy nhằm hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, hình thành ở
người học kỹ năng tự học.
Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học của
HS, tuy nhiên về phương diện quản lý hoạt động tự học của HS vùng dân tộc thiểu
số thì có rất ít người đi sâu nghiên cứu.
Như vậy, vấn đề tự học của HS, nhất là HS bậc tiểu học thiểu số đã được
nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả nghiên cứu, các tác giả đã chỉ ra vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động tự học, biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho
người học phương pháp tự học, hình thành ở người học kĩ năng tự học; đồng thời
cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lí hoạt động tự học của HS.
Tuy nhiên, vấn đề tự học và quản lí nhằm nâng cao hiệu quả HĐTH đáp ứng



8
yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai chưa có cơng trình nào nghiên cứu, từ đó chưa giải
quyết được địi hỏi của thực tiễn mà nhiệm vụ đào tạo của một địa phương phải
thực hiện. Vì vậy, cần phải có các biện pháp quản lí để nâng cao hiệu quả HĐTH
của HS trong nhà trường tiểu học, nhất là HS người đồng bào trong giai đoạn hiện
nay và xem đây là mục tiêu, nhiệm vụ để nâng cao chất lượng đào tạo của ngành
giáo dục huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
Trước tình hình đó, dề tài luận văn của chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu về cơ
sở lý luận của hoạt động tự học, thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự học,
trên cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng tự học của HS Trường
Tiểu học ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý giáo dục
a. Khái niệm quản lý
Quản lí là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành khoa
học nghiên cứu quản lí từ góc độ riêng của mình và đưa ra những định nghĩa khác
nhau. Chúng tơi sẽ trình bày dưới đây một số định nghĩa, quan niệm về "Quản lí"
của các nhà triết học, nhà khoa học quản lí như sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt thơng dụng: “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, cơ quan” [25].
F.W.Taylor (1856-1915), người được coi là "cha đẻ của thuyết quản lí khoa
học" đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lí là: "Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất
đều phải chun mơn hố và phải quản lí chặt chẽ”. Theo ơng: "Quản lí là nghệ
thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp
tốt nhất và rẻ nhất''.
Peter Dracker quan niệm: "Quản lí là một chức năng xã hội nhằm để phát triển
con người và xã hội với những hệ giá trị, nội đung, phương pháp biến đỗi không

ngừng".
Theo Karold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối


9
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của
mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá
nhân ít nhất.
Trong tác phẩm Khoa học tổ chức và quản lý của Trung tâm nghiên cứu
khoa học tổ chức, quản lý do Nguyễn Văn Bình chủ biên, các tác giả cho rằng:
Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển,
phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác.
Tổng quát, quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của
một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan, hay nói rộng hơn là một nhà nước. Có
thể nêu khái niệm chung nhất: Quản lý là một q trình tác dộng có tổ chức có
hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra, trong đó được hiểu: Quản lý là hoạt động có hướng đích, có mục tiêu được xác
định để qua đó tổ chức, chỉ đạo có hiệu quả, quản lý tạo ra mơi trường thuận lợi để
mọi có nhân và tập thể hợp tác nhau hồn thành mục tiêu, đó là mối quan hệ giữa
người và người, giữa chủ thể với đối tượng quản lý, giữa hệ thống và khách thể
quản lý.
Từ các khái niệm trên chúng tơi thấy rằng quản lí là hoạt động có các đặc
trưng sau:
- Là q trình có mục đích, mọi hoạt động của nhà quản lí đều hướng tới mục
tiêu của tổ chức.
- Hoạt động của nhà quản lí là khai thác các nguồn lực một cách tối đa. Do đó,
cần có một quy trình hợp lí, sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng của từng người,
từng nhóm người.
- Tùy theo đặc điểm của tổ chức mà có cách quản lí riêng. Vì vậy, ta cần lựa

chọn cách tiếp cận để thâm nhập vào hệ thống quản lí cho phù hợp.
Đối với tất cả các hệ thống tổ chức, cơ quan nói chung đều có các nhân tố cấu
thành sau:
+ Mục đích, mục tiêu (nhân tố nền tảng) mà hệ thống hướng tới, đó là lí do tồn


10
tại của hệ thống.
+ Các chương trình, phương pháp hoạt động để đạt mục đích.
+ Kế hoạch hoạt động để hoạt động có hiệu quả và huy động các nguồn lực
cần thiết.
+ Thủ trưởng tiến hành các hoạt động quản lí giúp cho cơ quan đạt được các
mục đích đề ra.
Từ những định nghĩa trên ta có thể khẳng định: Quản lý là tận dụng mọi nguồn
lực bên trong và bên ngoài, mọi cơ hội để đạt được mục tiêu chất lượng. Căn cứ các
quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại hoạt động quản lí
của nhà trường như sau: Quản lí là quá trình ra quyết định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra công việc của các bộ phận, các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định.
b. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống có ý thức hợp quy luật của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục
nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển,
mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.
Nói cách khác, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên HS cha mẹ
HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thự hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục là một công việc rất quan trọng trong chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực nhằm chuẩn bị những cán bộ, nhân viên có đầy đủ kiến thức và kỹ

năng, phẩm chất để đảm nhận những công việc được giao
Như tham gia quản lý HS, sinh viên, quản lý đào tạo và quản lý cơ sở vật chất,
phương tiện phục vụ cho công tác giáo dục đào tạo, tổ chức các hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp và các cơng tác khác ở các trường: mầm nom, tiểu học, phổ thông,
dạy nghề...
Quản lý chun mơn, hành chính, nhân sự tại các Sở, Phịng giáo dục và đào


11
tạo hoặc làm công tác giảng dạy khoa học quản lý giáo dục ở các cơ sở đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ, nhân viên quản lý trong và ngoài ngành giáo dục đào tạo.
Nghiên cứu khoa học quản lý và quản lý giáo dục ở các cơ sở nghiên cứu, các
cơ quan tham mưu hoạch định chiến lược quản lý xã hội nói chung và phát triển
giáo dục nói riêng.
1.2.2. Quản lý q trình dạy học
a. Q trình dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm đặc thù nó tồn tại như một hệ thống chỉnh thể
bao gồm nhiều thành tố như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học,
các hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, HS vv…
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng, hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của thầy có vai trị chủ đạo, hoạt động
học của HS có vai trị tự giác, chủ động, tích cực, hai hoạt động này tác động biện
chứng với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để cùng đạt được mục tiêu đó là chất lượng giáo
dục của nhà trường.
b. Quản lý quá trình dạy học
Quản lý quá trình dạy học thực chất là quản lý quá trình truyền thụ kiến thức
của GV và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của HS đồng thời quản lý

việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học, hoạt động kiểm tra đánh giá quá
trình lĩnh hội kiến thức của HS, quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương
tiện phục vụ hoạt động dạy học.
Theo Trần Thị Hương: “Quản lý hoạt động dạy học là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình dạy học được tiến hành bởi tập thể giáo viên và HS, với sự
hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy
học” [20].
Tóm lại, quản lý nhà trường phải gắn với quản lý xã hội, phải thiết lập mối


12
quan hệ tối ưu giữa nhà trường và cộng đồng, tức là xác định đúng các vị trí, vai trị,
chức năng của các thành viên trong nhà trường và cộng đồng. Trong quá trình quản
lý, nhà quản lý cần yêu cầu các đối tượng phải thực đúng vai trò bổn phận, chức
năng, nghĩa vụ trong các mối quan hệ cụ thể trong nhà trường và ngồi xã hội của
chính mình, làm cho thầy ra thầy, trờ ra trò và trường ra trường, đó là những điều
kiện thiết yếu tạo sự tin tưởng của xã hội, xây dựng hình ảnh tốt đẹp của ngành giáo
dục, đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng quản lý giáo dục trong những hoàn
cảnh, điều kiện và đối tượng cụ thể ở từng địa phương đặc thù.
1.2.3. Hoạt động tự học
a. Khái niệm hoạt động tự học
Trước khi tìm hiểu và đánh giá hoạt động tự học, chúng tà cần phải minh định
rõ khái niệm Tự học. Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức
của bản thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích
nhất định, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học ở nhiều góc độ khác nhau.
Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm lĩnh tri
thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Tự
học giúp người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành động mới bằng chính nỗ
lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những con người năng động, sáng
tạo. Tự học là cánh cửa để mở ra thế giới tri thức, vươn đến tầm cao trí thức nhân

loại, là thước đo của ý chí, năng lực tự nghiên cứu của con người.
Học là quá trình con người lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và những
phương thức hành vi mới. Do vậy, ta thấy học chính là hoạt động nhằm tạo ra sự thay
đổi kinh nghiệm của người học một cách bền vững. Để lĩnh hội được những kinh
nghiệm xã hội, con người có nhiều cách thức chiếm lĩnh khác nhau, đó có thể là do
được người khác truyền thụ, do tự quan sát, đúc kết từ lao động, mơi trường sống,...
Nhưng thực tiễn để có thể tự cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người thì
địi hỏi con người phải nắm được các quy luật của tự nhiên, xã hội và quy luật về sự
hình thành, phát triển con người. Nói một cách khác, ngồi việc lĩnh hội những tri
thức mang tính kinh nghiệm ra, con người cần phải nắm bắt được những tri thức


13
khoa học, những năng lực thực tiễn mới mà cách học ngẫu nhiên khơng tạo ra được.
Để có được những năng lực đó, người ta tiến hành một hoạt động hướng vào để
thực hiện mục tiêu đó là hoạt động học (học có chủ định), học để làm chủ tri thức.
b. Cấu trúc của hoạt động tự học
- Động cơ: là những hiện tượng, sự vật trở thành cái kích thích, thúc đẩy tính
tích cực học tập ở người, nhằm đạt kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân
cách. Động cơ là yếu tố quyết định đến kết quả học tập của người học, động cơ phù
hợp sẽ kích thích chủ thể tiến hành hoạt động học tập có mục đích.
- Nội dung: là hệ thống tri thức kĩ năng, kĩ xảo cần chiếm lĩnh. Nội dung của
tự học rất phong phú, bao gồm tồn bộ những cơng việc học tập do cá nhân và có
khi do tập thể HS TH DTTS tiến hành ngoài những giờ học chính khóa, hoặc do bản
thân HS TH DTTS độc lập tiến hành ngay cả trong giờ học trên lớp, như làm bài
tập, chuẩn bị seminar, làm thí nghiệm, tham gia các hoạt động thực tế,...
- Kế hoạch tự học: là bảng phân chia nội dung tự học dựa trên yêu cầu nhiệm
vụ tự học, khả năng bản thân và các điều kiện đảm bảo để đạt được mục tiêu đề ra.
- Phương pháp tự học: là cách thức chiếm lĩnh nội dung tự học.
- Hình thức tự học: là các kiểu diễn ra HĐTH (tự học một mình, theo nhóm,

theo lớp...).
- Năng lực tự học: là những phẩm chất trí tuệ mà hiệu quả học tập phụ thuộc
vào đó (tính định hướng, bề rộng, độ sâu....).
- Tự kiểm tra - đánh giá: là hoạt động kiểm tra của cá nhân đối với kết quả tự
học, phát hiện sai lệch, giúp người học điều chỉnh, làm cơ sở cho HĐTH tiếp theo.
- Phương tiện tự học: sách vở, thiết bị dạy học, thư viện, phòng học, thực
hành và các điều kiện khác.
1.2.4. Quản lý hoạt động tự học của HS
Quản lý hoạt động tự học của HS là quá trình Hiệu trưởng và giáo viên xác
định các mục tiêu quản lý HĐ tự học của học sinh tiểu học DTTS và đưa ra các biện
pháp có hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Q trình thực hiện kế hoạch được chia thành bốn phần: Giai đoạn tiền kế


14
hoạch (xác định mục tiêu), giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn triển khai thực hiện kế
hoạch, giai đoạn đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
Tổ chức là chức năng thứ hai trong q trình quản lý, có vai trị hiện thực hóa
các mục tiêu đã đề ra, đó là nâng cao chất lượng học tập của học sinh DTTS cần chú
trọng khâu tổ chức hoạt động của học sinh đặt trong mối quan hệ với tổ chức hoạt
động của giáo viên.
KTĐG là chức năng cuối cùng của q trình quản lý, nó có vai trị giúp cho
chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ tốt, vừa, xấu
như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý ban hành có phù
hợp với thực tế hay khơng.
Là chức năng khơng thể thiếu được trong q trình quản lý, là quá trình xem xét
thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng quản lý HĐHT của học sinh
DTTS, khuyến khích các nhân tố tích cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phát hiện
các sai lệch và đưa ra các quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng hoàn thành
nhiệm vụ, thực hiện tốt nhiệm nâng cao chất lượng học tập của học sinh DTTS.

1.3. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.3.1. Đặc điểm quản lý hoạt động tự học của HS
Trong quá trình giảng dạy và học tập ở nhà trường tiểu học, HS có thể tiến
hành hoạt động học tập dưới nhiều hình thức khác nhau trong những điều kiện khác
nhau. Khi người học tự mình huy động những phẩm chất, năng lực để tiến hành các
hành động tìm tịi, khám phá độc lập nhằm mục đích chiếm lĩnh tri thức - khi đó họ
đã tiến hành HĐTH. HĐTH của HS diễn ra dưới sự chỉ đạo của GV.
Khi khơng có GV điều khiển, hướng dẫn trực tiếp, HS có thể tự mình sắp xếp
kế hoạch, huy động các điều kiện vật chất và năng lực của bản thân để củng cố, đào
sâu mở rộng và hoàn chỉnh kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập mà GV giao,
lĩnh hội một phần kiến thức mới. Đó là q trình tự học dưới sự điều khiển gián tiếp
của GV nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ học tập của cá nhân HS.
Trong quá trình học tập, ngoài những hoạt động được tiến hành dưới sự tổ


15
chức, điều khiển của GV theo chương trình của nhà trường, người học còn tiến hành
HĐTH nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao, mở rộng kiến thức hiểu biết riêng. Như
vậy, HĐTH của HS có phạm vi rất rộng: từ tự học trên lớp dưới sự điều khiển trực
tiếp của GV, tự học ngoài giờ lên lớp dưới sự điều khiển gián tiếp của GV và tự học
hoàn toàn độc lập khơng có GV, ngồi chương trình quy định như trong phần khái
niệm tự học đã nêu và phân tích.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ xem xét việc quản lí
HĐTH của HS bậc tiểu học người đồng bào trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia
Lai ngồi giờ lên lớp trong q trình dạy học và đặt dưới sự điều khiển gián tiếp của
GV, đặt dưới sự tổ chức, quản lí của khối lớp, nhằm hồn thành mục đích, nhiệm vụ
dạy học của cá nhân, lớp, khối và trường.
HĐTH được đề cập dưới góc độ là quá trình độc lập cố gắng của người học
nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã được nghe giảng qua các hình thức học tập

trên lớp, là quá trình người học tự tổ chức hoạt động nhận thức của mình một cách tự
giác, độc lập và sáng tạo. Trong quá trình tự học, người học tự xác định mục tiêu, nội
dung tự học theo một trình tự hợp lí, phân phối thời gian cho từng nội dung, lựa chọn
phương tiện vật chất, tự huy động năng lực cá nhân để hồn thành cơng việc, tự kiểm
tra và tự điều chỉnh HĐTH của mình để hồn thành tốt nhiệm vụ tự học đề ra.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học của HS
Một là, quản lí việc xây dựng nội dung, kế hoạch và phương pháp tự học của
HS
- Về quản lí nội dung tự học.
Để quản lí được nội dung tự học, hướng cho HS xác định nội dung tự học
phù hợp mục tiêu, yêu cầu đào tạo và môn học, GV phải hướng dẫn nội dung tự
học cho HS. Nội dung tự học cơ bản có hai phần:
+ Các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc (HS bắt buộc phải hoàn thành).
+ Định hướng tìm hiểu, đào sâu, mở rộng trí thức từ các vấn đề trong nội
dung học tập.
- Về quản lí kế hoạch tự học.


16
Xây dựng kế hoạch tự học là việc làm quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng tự học. Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian
một cách họp lí dựa trên yêu cầu nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các
điều kiện được đảm bảo, nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học,
bài học. Kế hoạch tự học giúp cho người học thực hiện các nhiệm vụ tự học một
cách khoa học, hiệu quả.
Quản lí việc xây dựng kế hoạch và quản lí thực hiện kế hoạch tự học sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tự học của HS.
- Về quản lí phương pháp tự học.
Phương pháp tự học là những cách thức mà cá nhân người học sử dụng để
tiếp thu, xử lí nội dung học tập trong quá trình nhận thức của mình. Nội dung

quản lí phương pháp tự học, gồm:
+ Quản lí tri thức phương pháp tự học: Người học nắm mơ hình, chức năng
của từng phương pháp cụ thể và sự sáng tạo phương pháp trong tự học.
+ Quản lí kĩ năng tự học: Nghe (giảng trên lớp, băng đĩa) đọc (Sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo khác...) ghi chép, trao đổi của HS.
Về quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên
Ngồi việc truyền đạt kiến thức, giáo viên phải hướng dẫn và giao nhiệm vụ
cho HS tự tìm kiếm kiến thức ở ngoài lớp học được thể hiện trong các sách tham
khảo mà mỗi giáo viên bắt buộc phải có.
Với tư cách là cố vấn cho quá trình học tập, khi giảng bài cũng như khi hướng
dẫn thảo luận, người dạy phải hướng dẫn tận tình những vấn đề cốt lõi, quan trọng
để truyền đạt, nếu khơng có người dạy thì người học khó có thể lĩnh hội được, tạo
điều kiện cho người học tiếp thu và khám phá tiếp kiến thức. Là cố vấn cho quá
trình học tập, người dạy sẽ:
- Giúp cho chính mình hiểu được người học đặc thù (HS tiểu học người đồng
bào): hiểu được những gì họ cần trong quá trình học tập và những gì họ có thể tự
làm được để có thể chuyển giao những nhiệm vụ này cho họ thông qua hướng dẫn
và giám sát.


×