Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

(Thảo luận) Phân tích hoạt động năm 2020 của nền kinh tế số Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp để phát triển nền kinh tế số Việt Nam trong tương lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.31 KB, 35 trang )

MỤC LỤC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHĨM SỐ 1
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
NHĨM 11
I.


Thời gian, địa điểm

Buổi làm việc thứ: 1
11




Thời gian: 18/03/2021



Cách thức: Offline



Địa điểm: Nhà V – Trường Đại học Thương Mại




Thành viên của nhóm có mặt đầy đủ
II.

Mục tiêu

Thảo luận nội dung và phân chia công việc cho các thành viên trong nhóm
III.

Nội dung cơng việc



Nhóm trưởng thông báo về đề tài thảo luận tới các thành viên



Nhóm trưởng, thư kí thực hiện triển khai đề cương chi tiết, các phần việc
về các thành viên



Sau khi hồn thành các phần việc riêng của các thành viên, nhóm sẽ tiền
hành thảo luận tổng hợp bài làm vào buổi kế tiếp cũng như hồn thành thảo
luận



Cụ thể như sau:

ĐỀ TÀI:

Phân tích hoạt động năm 2020 của nền kinh tế số Việt Nam và kiến nghị một
số giải pháp để phát triển nền kinh tế số Việt Nam trong tương lai
ĐỀ CƯƠNG:
Mở đầu
Chương 1. Một số cơ sở lý thuyết liên quan đến kinh tế số
1.1. Khái niệm về chuyển đổi số và kinh tế số
1.2. Đặc trưng của kinh tế số
1.3. Vai trò của kinh tế số
1.4. Các lĩnh vực của kinh tế số
Chương 2. Thực trạng phát triển của nền kinh tế số Việt Nam trong năm 2020
22


2.1. Sự ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến nền kinh tế số Việt Nam trong
năm 2020
2.2. Những kết quả mà nền kinh tế số Việt Nam đạt được trong năm 2020
Chương 3. Tiềm năng phát triển cho nền kinh tế số Việt Nam trong tương lai
3.1. Cơ hội phát triển trong tương lai
3.2. Thách thức phát triển trong tương lai
Chương 4. Giải pháp phát triển cho nền kinh tế số Việt Nam trong tương lai
4.1. Giải pháp phát triển trong ngắn hạn
4.2. Giải pháp phát triển trong dài hạn
Kết luận
NHIỆM VỤ:
1. Phạm Thị Thùy Trang: 3.1
2. Trần Thị Trang: 2.1
3. Nguyễn Công Tráng: 2.2
4. Nguyễn Thanh Tùng: 1.1, 4.1
5. Lại Quốc Việt: 1.2, 4.2
6. Bùi Thị Thu Uyên: 3.2

7. Phạm Thị Thu Uyên: 2.2
8. Trần Thị Thu Yến: 2.2
9. Trương Diệu Ánh: 1.3, 1.4
10. Đào Thảo Hà: 2.1

IV.

Đánh giá

Mọi người tham gia đầy đủ, nghiêm túc, nhiệt tình đóng góp ý kiến xây dựng
đề cương thảo luận
Thư ký:

Nhóm trưởng:

Nguyễn Thanh Tùng

Nguyễn Công Tráng

33


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM SỐ 2
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
NHÓM 11
I.


Thời gian, địa điểm



Buổi làm việc thứ: 2



Thời gian: 28/03/2021



Cách thức: Offline
44




Địa điểm: Nhà V – Trường Đại học Thương Mại



Thành viên của nhóm có mặt đầy đủ
II.

Mục tiêu

Thảo luận bổ sung, chỉnh sửa và hồn thiện bài làm của nhóm
III.


Nội dung cơng việc



Các thành viên lần lượt cho ý kiến về phần tổng hợp bài làm



Tiến hành bổ sung, chỉnh sửa những điểm chưa hợp lý của bài thảo luận



Thực hiện thảo luận trao đổi trực tiếp, phân chia các cơng việc cịn lại



Cụ thể như sau:

WORD:
Nguyễn Cơng Tráng
POWERPOINT:
Nguyễn Thanh Tùng
THUYẾT TRÌNH:
Trần Thị Trang
Phạm Thị Thu Uyên
IV.

Đánh giá

Các thành viên làm việc sơi nổi, bình đẳng và nhanh chóngtrong q trình

tham gia nhận xét, sửa đổi bài làm của nhóm
Thư ký:

Nhóm trưởng:
55


Nguyễn Thanh Tùng

Nguyễn Công Tráng

ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT
99

Họ và Tên

Mã SV

Phạm Thị Thùy 19D160255
Trang

Nhiệm vụ
3.1

66

Đánh giá Đánh giá
nhóm giáo viên
trưởng


Chữ ký


100

Trần Thị Trang 19D160047

2.1
Thuyết trình

101

Nguyễn Cơng 19D160256
Tráng
(Nhóm trưởng)
Nguyễn Thanh 19D160328
Tùng
(Thư ký)
Bùi Thị Thu 19D160329
Uyên

2.2
Word
1.1 , 4.1
Powerpoint

104

Phạm Thị Thu

Uyên

19D160049

2.2
Thuyết trình

105

Lại Quốc Việt

19D160050

1.2 , 4.2

102
103

3.2

106 Trần Thị Thu Yến 19D160052

2.2

108 Trương Diệu Ánh 19D110216

1.3 , 1.4

109


Đào Thảo Hà

18D180170

2.1

Thư ký:

Nhóm trưởng:

Nguyễn Thanh Tùng

Nguyễn Công Tráng

77


PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU
Có thể nói cơng nghiệp 4.0 đã thâm nhập mọi mặt của đời sống xã hội, ngay từ
những phương tiện đi lại qua các ứng dụng đặt xe di động như Grap và Uber, sống
88


trực tuyến nhờ Twitter, Instagram và Facebook đến đặt thức ăn trực tuyến qua
Foodpanda hay các ứng dụng nhờ công nghệ đám mây…
Rõ ràng nền kinh tế số đang bùng nổ trên thế giới, là ứng dụng nền tảng để
phát triển kinh tế bắt kịp với xu hướng thời đại, kinh tế số đã và đang trở nên ngày
một phổ biến và dường như là xu hướng tất yếu đối với bất cứ quốc gia nào nếu

không muốn tụt lại phía sau và trở thành nhân tố hàng đầu thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển của mỗi quốc gia.
Với dân số trên 100 triệu người với lượng người dùng Internet và viễn thơng
tương đối rộng khắp, Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế số. Sau đây
chúng ta hãy cùng nhìn lại sự phát triển của nền kinh tế số năm 2020 và từ đó đưa ra
những giải pháp, kiến nghị để phát triển nền kinh tế số Việt Nam trong tương lai.

99


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN KINH TẾ SỐ
1.1. Khái niệm về chuyển đổi số và kinh tế số

Kinh tế số
Theo nhóm cộng tác kinh tế số Oxford, Kinh tế số là “một nền kinh tế vận
hành chủ yếu dựa trên công nghệ số”, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành
thông qua Internet.
Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thơng hàng hóa, giao thơng vận tải,
logistic, tài chính ngân hàng, …) mà cơng nghệ số được áp dụng.
Về bản chất, đây là các mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền
kinh tế dựa trên ứng dụng cơng nghệ số. Ta có thể dễ dàng bắt gặp hàng ngày những
biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở bất cứ đâu trong đời sống như các trang
thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến hay các ứng dụng về ăn uống, vận
chuyển, giao nhận,… cũng tích hợp cơng nghệ số để đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho
khách hàng.
Nhưng ở tầm vĩ mô hơn, kinh tế số cũng có những đóng góp khơng nhỏ trong
sự hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi cơng nghệ tồn cầu.
Chuyển đổi số
Theo trang Tech Republic – Tạp chí trực tuyến, cộng đồng xã hội dành cho các

chuyên gia CNTT, khái niệm chuyển đổi số là “cách sử dụng công nghệ để thực
hiện lại quy trình sao cho hiệu quả hơn hoặc hiệu quả hơn.”
Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là việc tư duy lại cách thức các tổ chức
tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.”
Đối với FSI – doanh nghiệp chuyển đổi số hàng đầu Việt Nam: “Chuyển đổi
số là quá trình thay đổi từ mơ hình truyền thống sang doanh nghiệp số, bằng cách áp
dụng cơng nghệ mới như điện tốn đám mây (Cloud), dữ liệu lớn (Big data),
Internet vạn vật (IOT), …thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm
việc, văn hóa cơng ty…”
Với mỗi một doanh nghiệp, mỗi cách thức vận hành, mơ hình tổ chức khác
nhau thì định nghĩa về chuyển đổi số cũng khác. Nhưng nhìn chung, có thể hiểu
chuyển đổi theo nghĩa rộng rãi là “định hình lại các ngành bằng cách tái cơ cấu các
mơ hình hoạt động và kinh doanh hiện có”
Ở cấp độ cơng ty, chuyển đối số có nghĩa là tích hợp các giải pháp số vào cốt
lõi của doanh nghiệp, thay đổi sâu sắc cách hoạt động của doanh nghiệp bằng cách
tạo ra các quy trình kinh doanh mới, trải nghiệm khách hàng và văn hóa tổ chức. Nó
10


không chỉ mang tái tạo lại những phương pháp truyền thống mà cịn có thể sáng tạo
những phương pháp mới để đáp ứng những kỳ vọng thay đổi của thị trường.
Nói cách khác, chuyển đổi số khơng chỉ là sự thay đổi trong các giải pháp
công nghệ hay hoạt động của một doanh nghiệp. Nó cũng có thể là một sự thay đổi
văn hóa to lớn, địi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi lại toàn bộ tổ chức.
Tác động của chuyển đổi số đến kinh tế số
Có thể thấy, Chuyển đổi số chính là con đường để thúc đẩy đổi mới sáng tạo
và tạo ra giá trị mới cho nền kinh tế. Chuyển đổi số tác động sâu rộng, bao trùm lên
tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần tăng năng suất lao động,
chuyển đổi mơ hình hoạt động, kinh doanh theo hướng đổi mới sáng tạo, từ đó nâng
cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.

Chuyển đổi số giáo dục sẽ đổi mới cách thức giảng - dạy truyền thống hướng
tới phổ cập hoá và cá nhân hoá dịch vụ học tập suốt đời tới từng người học. Chuyển
đổi số y tế sẽ cho phép người dân, thông qua các nền tảng số tiếp cận với dịch vụ y
tế tốt nhất 24/7 từ những bác sĩ giỏi nhất, giải quyết vấn đề giảm tải cho các cơ sở y
tế. Cịn có rất nhiều ví dụ khác về các ngành, lĩnh vực có tiềm năng chuyển đổi số.
Chuyển đổi số không phải là cuộc cách mạng của công nghệ mà là cuộc cách
mạng về thể chế. Thể chế cần đi trước một bước và được điều chỉnh linh hoạt
để chấp nhận những cái mới: công nghệ mới, sản phẩm mới, dịch vụ mới, mô hình
mới. Chỉ có đổi mới sáng tạo, Việt Nam mới thốt khỏi bẫy thu nhập trung bình.
Ví dụ là một tập đồn cơng nghệ, VNPT nhận lấy sứ mệnh chủ lực, dẫn dắt
triển khai chương trình CĐS quốc gia, thơng qua việc chủ động tham gia và trở
thành đơn vị nịng cốt dẫn dắt các chương trình xây dựng chính phủ số, kinh tế số
cũng như chuyển đổi xã hội số.
Trong các ứng dụng nền tảng Chuyển đổi số của quốc gia và cơ sở dữ liệu,
VNPT đã tham gia triển khai các dự án cốt lõi như Hệ thống thông tin báo cáo quốc
gia và Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ. Với các địa phương, chúng tôi đã triển khai Trung tâm điều hành thông minh
(IOC) cho 36 khách hàng tỉnh, TP...
Trong phát triển kinh tế số, VNPT đã tham gia thúc đẩy nhanh Chuyển đổi số
DN từ các tập đoàn kinh tế nhà nước tới DN vừa và nhỏ, đồng thời tham gia sâu vào
CĐS các ngành kinh tế trọng tâm như giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch thông
minh...
Trong bối cảnh Covid-19, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ, VN đã làm
được rất nhiều điều ấn tượng. Bản thân VNPT thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng đã
11


hỗ trợ cho ngành giáo dục, y tế. Với dạy học online trong thời điểm dịch, trong
vòng 1 tháng, VNPT đã cung cấp miễn phí cho hơn 20.000 trường, tồn bộ 63 tỉnh
thành, hơn 170 huyện. Giải pháp VNPT E-Learning giúp hàng triệu giáo viên và

học sinh “tạm dừng đến trường, không dừng học” và VNPT Meeting giúp các DN
tiếp tục vận hành sản xuất kinh doanh...
Với ngành y tế, VNPT nằm trong Ban Chỉ đạo chống dịch Covid-19, theo chỉ
đạo của Phó thủ tướng Vũ Đức Đam, chúng tơi đã tham gia xây dựng app NCOVI
khai báo y tế và giám sát, truy xuất thông tin của người bệnh và nhiễm, hỗ trợ hiệu
quả cho cơng cuộc phịng chống dịch của đất nước. Đây là thành quả không chỉ của
VNPT mà còn các nhà mạng khác như Viettel, MobiFone.
1.2. Đặc trưng của kinh tế số
Kinh tế số là một phần của nền kinh tế, phát triển kinh tế số là sử dụng công
nghệ số và dữ liệu để tạo ra những mơ hình kinh doanh mới, tạo ra sản phẩm, dịch
vụ số hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ số cho doanh nghiệp, với sự hội tụ loạt công
nghệ mới (điện tốn đám mây, trí tuệ nhân tạo...) trong bối cảnh cách mạng công
nghệ 4.0.
Trong nền kinh tế số, các doanh nghiệp sẽ đổi mới quy trình sản xuất, kinh
doanh sang mơ hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu sản xuất, thương mại đến sử
dụng...và góp phần tăng năng suất lao động.
Kinh tế số có thể được tập hợp trong 3 q trình xử lý chính đan xen với nhau,
bao gồm: Xử lý vật liệu, xử lý năng lượng và xử lý thơng tin. Trong đó, xử lý thơng
tin đóng vai trị quan trọng nhất, và cũng là lĩnh vực dễ số hóa nhất.
Tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào các thành tựu của
công nghệ thông tin và Internet giúp kết nối hóa các nguồn lực, lược bỏ nhiều khâu
trung gian và tăng cơ hội tiếp cận chuỗi giá trị tồn cầu.
1.3. Vai trị của kinh tế số
Trong thời kì cách mạng 4.0, các phương thức hoạt động kinh tế của tồn thế

giới nói chung và của Việt Nam nói riêng thay đổi một cách mạng mẽ. Vì thế vai trò
của kinh tế số là đặc biệt quan trọng giúp Đarng và nhà nước ta phát triền kinh tế
theo định hướng XHCN một cách nhanh chóng và bền vững hơn. Trong đó có các

12



vai trò chủ yếu như: đẩy nhanh CNH-HDH, hỗ trợ quản lí nhà nước, hỗ trợ giải
quyết tình trạng thất nghiệp,....
Đẩy nhanh CNH-HDH đất nước, nhanh chóng biến nước ta thành một nước
cơng nghiệp
Nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp,... đã áp dụng thành công các thành
tựu về công nghệ trên thế giới trong thời kì 4.0 vào trong sản xuất, quản lí, trao
đổi,...nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, chun mơn hố cơng việc,quản
lí hiệu quả thơng tin,lao độngnhư điện tốn đám may, bigdata, trí tuệ nhân tạo AI,...
Hiện đại hố các mơ hình giao dịch, vận chuyển quảng cáo. Xuất hiện các
phần mền ứng dụng nhanh chóng và thuận tiện như grap,be, nowfood,..các chợ điện
tử( sàn thương mại điện tử) shoppe tiki,chợ tốt,....
Hỗ trợ quản lí nhà nước
Quản lý con người: Cmnd số gắn chíp, giúp thuận tiện quản lí hồ sơ lí lịch ,
chuẩn bị triển khai thẻ bảo hiểm y tế mới(1/4/2021) kết hợp với cổng thông tin điện
tử quốc gia giúp lưu trữ thông tin bệnh án,ưu tiên dễ dàng hơn, về giáo dục có sổ
liên lạc điện tử theo dõi thơng tin học sinh,sinh viên, gia đình, nhà trường mọi lúc
mọi nơi,.....
Quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội: kinh tế số áp dụng vào mọi lĩnh vực
trong đời sống, hỗ trợ giải quyết các hoạt động XH như thất nghiệp, buôn bán trái
phép,...
Quản lý pháp luật và hoạt động Đảng và nhà nước: xây dựng và hoàn thiện các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng xây dựng Chính phủ điện tử, gắn liền
với q trình cải cách hành chính. CNTT giúp thực hiện tin giản biên chế, cải cách
thủ tục hành chính và giảm chi phí vận hành quản lý hành chính.
1.4. Các lĩnh vực của kinh tế số
Kinh tế số áp dụng vào hầu hết các lĩnh vực trong đời sống từ thương mại, du
lịch, giáo dục, giao thơng thanh tốn, sản xuất kinh doanh,..
Ví dụ về một số lĩnh vực tiêu biểu:

Thương mại
Kết nối doanh nghiệp và khách hàng ở khắp mọi nơi thông qua internet;
chuyển từ mua hàng truyền thống sang mua hàng trực tuyến và thanh tốn trực
tuyến
Thuận lợi: hình thức mới thu hút người dùng, tính nhanh chóng và thuận tiện
chả dịch vụ, internet phổ biển cùng dân trí cao giúp dễ dàng tiếp nhận hình thức
này.
13


Thách thức: vấn đề an ninh mạng, hạn chế về băng thơng viễn thơng, tâm lí
hồi nghi của khách hàng,..
Giáo dục
Chuyển đổi giáo dục theo hướng giảm thuyết giảng tăng phát triển năng lực
bản thân,cá nhân hoá học tập, gồm 2 nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản
lí giáo dục và chuyển đổi số trong giảng dạy, kiểm tra.
Thuận lợi: giáo viên học sinh đều có nhận thức tốt,dễ dàng chuyền đạt vận
dụng, giáo dục là vấn đề quan tâm của toàn xã hội nên thu hút được sự ủng và đầu
tư của người dân cả nước,.
Thách thức: khó khăn trong việc cung cấp thiết bị CNTT, đường truyền
internet đến giáo viên học sinh đặc biệt là vùng sâu vùng xa; nội dung chuyển đổi
lớn khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng và nội dung,..
Y tế
Thay đổi cách hoạt động, bệnh nhân được coi như khách hàng, dữ liệu y tế trở
thành tài sản quý giá trong việc chăm sóc khác hàng;
Thuận lợi: có thêm sự gố sức của các doanh nghiệp tư nhân,công nghệ phần
mềm và trí tuệ nhân tạo thế giiiws trong y tế phát triển mạnh
Thách thức lớn nhất là kinh phí chuyển đổi số lớn, đắc biệt khi các bệnh viện
ở việt nam cơ sở hạ tầng đã cũ và khơng cịn đảm bảo.


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ SỐ VIỆT
NAM TRONG NĂM 2020
2.2. Sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến nền kinh tế số Việt Nam trong năm

2020
2.1.1.

Thế giới và khu vực
Thế giới đang chứng kiến những chuyển biến nhanh như vũ bão của cuộc

Cách mạng Công nghiệp 4.0. Cách mạng Công nghiệp 4.0 xuất phát từ đột phá trên
nhiều lĩnh vực, trong đó có làn sóng số hóa của lĩnh vực sản xuất. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, nhiều nước đã quan tâm và cụ thể hóa các ưu tiên phát triển kinh
tế số.Đặc biệt, bối cảnh đại dịch Covid-19 càng khiến Chính phủ và cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đến kinh tế số nhiều hơn.
14


Kể từ đầu năm 2020, 40 triệu người dân Đông Nam Á đã kết nối Internet lần
đầu tiên (so với 10 triệu vào năm 2019 và 100 triệu từ năm 2015 đến 2019). Công
nghệ giúp người dùng tiếp cận với mua sắm trực tuyến, thực phẩm, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, tài chính và giải trí,... trong thời điểm cách ly xã hội. Cứ 3 người
tiêu dùng Online thì có hơn 1 người bắt đầu sử dụng một loại hình dịch vụ trực
tuyến mới do Covid-19, và 94% những người dùng mới này sẽ tiếp tục sử dụng ít
nhất 1 dịch vụ kỹ thuật số sau đại dịch.
Nhận thức về các dịch vụ Internet đã thay đổi. Mọi người đã khám phá ra
những cách mới mà cơng nghệ có thể giúp họ. Từ sự tiện lợi của việc mua hàng tạp
hóa trực tuyến đến học tập từ xa hoặc tiếp cận các dịch vụ y tế, 80% người dân ở
Đông Nam Á nghĩ rằng cơng nghệ đã giúp ích cho họ trong thời kỳ đại dịch.
Ba nhóm dịch vụ chính gồm: Thương mại điện tử, Di chuyển và Thực phẩm,

Truyền thơng trực tuyến.
Khơng chỉ là phương tiện giúp duy trì việc tiếp cận các nhu cầu cơ bản của
người dùng trong thời gian giãn cách xã hội, Internet gần như đã tác động đến tất cả
các khía cạnh của cuộc sống.
Covid-19 đã đảo ngược năm tăng trưởng kinh tế, duy có Việt Nam và Trung
Quốc đạt mức tăng trong năm 2020.
Bất chấp sự suy thối kinh tế tồn cầu và tác động nghiêm trọng đến du lịch
nói riêng, tổng giá trị hàng hóa của nền kinh tế Internet khu vực vẫn ổn định ở mức
100 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ vượt qua 300 tỷ USD vào năm 2025.
Mặc dù vẫn còn nhiều bất ổn, nhưng lĩnh vực Internet ở Đông Nam Á sẽ nổi
lên mạnh mẽ hơn bao giờ hết trong thế giới hậu Covid-19. Nền kinh tế kỹ thuật
số vẫn là một điểm sáng trong một môi trường kinh tế đầy thách thức và Thương
mại điện tử vẫn là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng. Bài học kinh nghiệm lớn
nhất đối với các thương hiệu và người làm marketing là cần tập trung vào con người
và thói quen thay đổi của họ trên Online, cũng như theo kịp các xu hướng mới.
2.1.2. Việt Nam
15


Dịch Covid-19 càng khiến cho sự quan tâm của Chính phủ và doanh nghiệp
đối với kỹ thuật số mạnh mẽ hơn. Sự đứt gãy của khơng ít hoạt động kinh tế dựa
trên nền tảng truyền thống buộc các cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam phải mạnh
dạn hơn trong nghiên cứu, ứng dụng nền tảng số hóa trong các hoạt động quản lý,
sản xuất – kinh doanh.
Trong năm 2020, hơn một phần ba người dùng kĩ thuật số sử dụng dịch vụtrực
tuyến lần đầu tiên vì Covid-19. Trong tổng số người sử dụng dịch vụ kĩ thuật số,
người dùng mới tại Việt Nam chiếm đến 41%, trở thành quốc gia có tỉ lệ người
dùng Internet mới cao nhất trong khu vực, và 94% số người dùng mới này có ý định
tiếp tục sửdụng các dịch vụ đó sau đại dịch.
Từ trước đó, người Việt Nam dành bình qn 3,1 giờ/ngày để truy cập Internet

cho mục đích cá nhân. Cịn trong khoảng thời gian giãn cách xã hội trên diện rộng,
con số này đã tăng vọt lên 4,2 giờ/ngày. Và hiện giờ, con số này đã trở về mức 3,5
giờ/ngày. Cứ 10 người dùng thì có tới 8 người cho rằng cơng nghệ là cơng cụ rất
hữu ích trong thời gian diễn ra đại dịch.
Năm nay, tổng giá trị hàng hóa giao dịch của nền kinh tế số (GMV - Gross
merchandise volume) Việt Nam dự kiến đạt 14 tỉ USD, tăng 16% so với năm 2019,
và được dự báo sẽ tăng lên mức 52 tỉ USD vào năm 2025.
Nền kinh tế số Việt Nam năm 2020 dù gặp đại dịch nhưng đạt tăng trưởng ở
hầu hết các ngành ngoại trừ ngành du lịch. Trong đó, thương mại điện tử tăng đến
46%, đạt GMV 7 tỉ USD; ngành vận tải và thực phẩm tăng trưởng 50%, GMV đạt
1,6 tỉ USD; phương tiện truyền thông trực tuyến tăng trưởng 18% với GMV đạt 3,3
tỉ USD.
Trong ngành truyền thông trực tuyến, sự gia tăng bứt phá của các nhà cung
cấp dịch vụ phát video trực tuyến (video streaming) tại Việt Nam đạt mức tăng
trưởng gấp 12 lần, trở thành 1 trong 2 quốc gia (cùng với Thái Lan) tăng trưởng
mạnh mẽ nhất khu vực.
Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế số đi nhanh hơn.
Việt Nam vừa khống chế được đại dịch vừa ứng dụng, phát triển phương thức trực
16


tuyến trong điều hành, làm việc, đào tạo của cả cơ quan quản lý, doanh nghiệp,
trường học. Hiện nay, phổ biến nhất trong các doanh nghiệp là số hóa trong lưu trữ,
xử lý dữ liệu từ sản xuất đến đưa sản phẩm ra thị trường; theo dõi phản hồi và quay
trở lại điều chỉnh sản xuất khi cần thiết. Cùng với đó, thương mại điện tử, giao dịch
kinh tế khơng tiền mặt ngày càng phát triển tại Việt Nam, tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp kịp thời nắm bắt, ứng dụng các công cụ của kinh tế số.
Việc hạn chế di chuyển và giãn cách xã hội đã làm đóng băng nhiều hoạt động
trong nền kinh tế số, đặc biệt là du lịch và gọi xe. Ngược lại, doanh số tăng vọt
trong các ngành thương mại điện tử, hàng tạp hóa và giao hàng thực phẩm.Báo cáo

cũng chỉ ra, số người tham gia các dịch vụ số của Việt Nam tăng nhanh nhất Đông
Nam Á với mức tăng 41%, cao hơn trung bình 36% của khu vực.
Báo cáo của Google, Temasek và Baincho biết, đại dịch Covid-19 đã dẫn đến
những thay đổi lớn trong toàn khu vực. Cụ thể, trong năm 2020, hơn một phần ba
người dùng kỹ thuật số bắt đầu sử dụng dịch vụ trực tuyến lần đầu tiên vì Covid-19,
trong số đó, 95% có ý định tiếp tục dùng các dịch vụ trực tuyến ngay cả sau đại
dịch.
Tại Việt Nam, trong khoảng thời gian giãn cách xã hội, người dùng bắt đầu
tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề đột ngột phát sinh thông qua mạng
Internet. Rất nhiều người đã dùng thử các dịch vụ kỹ thuật số mới, cụ thể, trong
tổng số người sử dụng dịch vụ kỹ thuật số, người dùng mới tại Việt Nam chiếm đến
41%, là nước có tỉ lệ người dùng internet mới cao nhất trong khu vực Đông Nam Á,
và 94% số người dùng mới này định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đó kể cả sau đại
dịch.
Bất chấp mơi trường kinh tế đầy thách thức, các lĩnh vực kỹ thuật số của Đông
Nam Á tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 100 tỷ USD vào năm 2020 và đang trên
đà vượt mốc 300 tỷ USD vào năm 2025. Trong đó Việt Nam đóng vai trị quan
trọng với quy mơ thị trường thương mại điện tử lên đến 5 tỷ USD, tốc độ tăng
trưởng lên đến 81%. Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế số phát triển
nhất khu vực.
17


Theo báo cáo, thương mại điện tử đã nổi lên như một ngành lớn nhất, tăng
63% đạt 62 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ tiếp tục quỹ đạo tăng trưởng, đạt
172 tỷ USD vào năm 2025.
Báo cáo Google, Temasek và Bain & Company cũng cho biết, đối với nền
kinh tế số trong khu vực, bao gồm Singapore, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Thái Lan và Việt Nam, đã có 40 triệu người dùng Internet mới trong năm nay, nâng
tổng số lên 400 triệu tính đến thời điểm hiện tại.

Riêng tại Việt Nam, trong khoảng thời gian giãn cách xã hội, người dùng bắt
đầu tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề đột ngột phát sinh thông qua mạng
Internet.
Rất nhiều người đã dùng thử các dịch vụ kỹ thuật số mới, cụ thể, trong tổng số
người sử dụng dịch vụ kỹ thuật số, người dùng mới tại Việt Nam chiếm đến 41%, là
nước có tỉ lệ người dùng internet mới cao nhất trong khu vực Đông Nam Á, và 94%
số người dùng mới này định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đó kể cả sau đại dịch.
Trước khi dịch Covid-19 xuất hiện, người Việt Nam nói riêng thường dành 3,1
giờ/ngày để truy cập Internet cho mục đích cá nhân. Trong khoảng thời gian thực thi
giãn cách xã hội trên diện rộng, con số này đã tăng vọt lên 4,2 giờ/ngày và hiện ở
mức 3,5 giờ/ngày.
Cứ 10 người dùng thì có tới 8 người cho rằng công nghệ là công cụ rất hữu ích
trong thời gian diễn ra đại dịch, cơng nghệ đã trở thành một phần không thể thiếu
trong cuộc sống hàng ngày của mọi người.

2.3. Những kết quả mà nền kinh tế số Việt Nam đạt được trong năm 2020
2.2.1. Tổng quan những kết quả mà nền kinh tế số Việt Nam đạt được

trong năm 2020
Trước khi dịch Covid-19 xuất hiện, người Việt Nam thường dành khoảng 3,1
giờ/ngày để truy cập internet. Nhưng trong thời gian giãn cách xã hội, họ bắt đầu
18


tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề đột ngột phát sinh, khiến thời gian truy
cập tăng vọt lên 4,2 giờ/ngày và hiện ở mức 3,5 giờ/ngày. Năm nay, tổng giá trị
hàng hóa giao dịch của nền kinh tế số (GMV - Gross merchandise volume) Việt
Nam đạt 14 tỉ USD, tăng 16% so với năm 2019, và được dự báo sẽ tăng lên mức 52
tỉ USD vào năm 2025.


Nền kinh tế số Việt Nam năm 2020 dù gặp đại dịch nhưng đạt tăng trưởng ở
hầu hết các ngành ngoại trừ ngành du lịch. Trong đó, thương mại điện tử tăng đến
46%, đạt GMV 7 tỉ USD; ngành vận tải và thực phẩm tăng trưởng 50%, GMV đạt
1,6 tỉ USD; phương tiện truyền thông trực tuyến tăng trưởng 18% với GMV đạt 3,3
tỉ USD. Riêng ngành du lịch trực tuyến giảm 28%, GMV rơi từ mức 4 tỉ USD
xuống mức 3 tỉ USD, nhưng được dự báo sẽ tăng trở lại lên mức 9 tỉ USD vào năm
2025.
Trong ngành truyền thông trực tuyến, sự gia tăng bứt phá của các nhà cung
cấp dịch vụ phát video trực tuyến (video streaming) tại Việt Nam đạt mức tăng
trưởng gấp 12 lần, trở thành 1 trong 2 quốc gia (cùng với Thái Lan) tăng trưởng
mạnh mẽ nhất khu vực.
Bên cạnh những tác động xấu của đại dịch Covid-19 , ở một khía cạnh tích
cực hơn, Covid-19 đã vơ hình trung trở thành một chất xúc tác mới thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển đổi số, mở ra một kỷ nguyên mới cho nền kinh tế kỹ thuật số.
Tại Việt Nam, Covid-19 dường như tạo một cú huých cho kinh tế số còn lớn
hơn với làn sóng chuyển dịch số đồng loạt, từ các cơ quan nhà nước tới các doanh
19


nghiệp, người dân, kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của các giải pháp chuyển dịch
số.Trong 6 tháng kể từ thời điểm đại dịch Covid-19 bùng phát (từ tháng 2 đến tháng
8), thương mại điện tử tại Việt Nam tăng trưởng chậm hơn các năm trước bất chấp
các nỗ lực của các nền tảng thương mại điện tử dùng nhiều biện pháp kích cầu.
Trong khi đó, các nền tảng tài chính số lại có bước tăng trưởng mạnh mẽ.
Theo đánh giá của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Covid-19 đã thúc đẩy nhận thức
chuyển đổi số của ngành này nhanh hơn từ 3-5 năm, tạo bước nhảy vọt cho thanh
toán số. Thống kê mới nhất của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, trong 9 tháng đầu
năm 2020, số lượng và giá trị giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt đều tăng
trưởng mạnh, tương ứng 75,2% và 30% so với cùng kỳ năm 2019; đặc biệt là số
lượng và giá trị giao dịch qua kênh điện thoại di động tăng mạnh tương ứng gần

125% và 130% so với cùng kỳ năm 2019.
2.2.2. Những kết quả cụ thể mà nền kinh tế số Việt Nam đạt được trong

năm 2020
Người dùng Internet
Thời gian sử dụng internet của người dùng tăng đáng kể. Cụ thể: Trong tổng
97,8M dân số Việt Nam, số lượng người dùng Internet tại Việt Nam vào tháng
1/2021 là 68,72M. Người dùng Internet tại Việt Nam tăng 551 nghìn trong giai đoạn
từ 2020-2021. Tỷ lệ sử dụng Internet ở Việt Nam vào tháng 1/2021 là 70.3%.

20


Mạng xã hội
Số lượng người dùng trên mạng xã hội tăng vọt, cách thức. Cụ thể: Số lượng
người dùng mạng xã hội tại Việt Nam vào tháng 1/2021 là 72M. Người dùng mạng
xã hội tăng hơn 7 triệu từ 2020 đến 2021. Số lượng người dùng mạng xã hội tại Việt
Nam vào tháng 1/2021 tương đương 73.7% tổng dân số.
Người dùng di động
Điện thoại di động là thiết bị chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong công nghệ kỹ thuật
số. Cụ thể: Số lượng kết nối di động tại Việt Nam vào tháng 1/2021 là 154,4M. Số
lượng kết nối di động tại Việt Nam tăng 1,3M (+ 0,9%) từ tháng 1-2020 đến tháng
1-2021. Mạng xã hội Tiktok vượt qua Facebook về số lượt download ở Việt Nam.

21


Thương mại điện tử
Covid-19 đã thúc đẩy thói quen mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng khiến
thương mại điện tử trỗi dậy và phát triển mạnh mẽ. Chi tiêu của người dùng trung

bình tăng từ $95 trong 2020 lên $132 trong 2021. Giá trị giao dịch trung bình của
người dùng sẽ tăng từ $167 trong 2020 lên $238 trong 2021.

Digital Marketing
Hành vi tìm kiếm thơng tin của người dùng trên Internet đang phát triển và
dần thay đổi. Đa số người tiêu dùng Việt tìm kiếm thơng tin qua 2 kênh chính là
22


cơng cụ tìm kiếm và quảng cáo truyền hình. Kênh tìm kiếm thương hiệu phổ biến
nhất là mạng xã hội và sau đó là Search Engines.

2.2.3. So sánh những kết quả mà nền kinh tế số Việt Nam đạt được

trong năm 2020 với một số nước Đông Nam Á
Trong năm 2020, hơn một phần ba người dùng kỹ thuật số tại Việt Nam nói
riêng và Đơng Nam Á nói chung bắt đầu sử dụng dịch vụ trực tuyến Internet lần đầu
tiên vì COVID-19. Riêng tại Việt Nam, trong khoảng thời gian giãn cách xã hội,
người dùng bắt đầu tìm kiếm giải pháp cho những vấn đề đột ngột phát sinh thông
qua mạng Internet.
Rất nhiều người đã dùng thử các dịch vụ kỹ thuật số mới, cụ thể, trong tổng số
người sử dụng dịch vụ kỹ thuật số, người dùng mới tại Việt Nam chiếm đến 41%, là
nước có tỉ lệ người dùng internet mới cao nhất trong khu vực Đông Nam Á, và 94%
số người dùng mới này định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đó kể cả sau đại dịch.
Trong thời gian diễn ra đại dịch, công nghệ đã trở thành một phần không thể thiếu
trong cuộc sống hàng ngày của mọi người.

23



Số người tham gia các dịch vụ số của Việt Nam tăng nhanh nhất Đông Nam Á
với mức tăng 41%, cao hơn trung bình 36% của khu vực. Indonesia và Việt Nam sẽ
đi đầu nền kinh tế kỹ thuật số của ASEAN vào năm 2025. Kinh tế số Indonesia dự
kiến sẽ tăng 23% lên 124 tỷ USD trong 5 năm. Cùng thời điểm đó, kinh tế số Việt
Nam sẽ đạt 52 tỷ USD.

CHƯƠNG 3. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CHO NỀN KINH TẾ SỐ VIỆT
NAM TRONG TƯƠNG LAI
3.1. Cơ hội phát triển trong tương lai

Một, các công nghệ số mới nổi như blockchain, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ
liệu lớn và Internet vạn vật có thể tạo ra những bước nhảy vọt về cơ sở hạ tầng công
nghiệp, đơn giản hóa chuỗi cung ứng và logistics, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
24


Năng suất cao hơn, đặc biệt là năng suất lao động trên tất cả các ngành, bao
gồm cả dịch vụ cơng.
Chuyển đổi nền kinh tế thành các mơ hình kinh doanh và thị trường mới, với
yêu cầu đầu tư về thời gian và tài chính ngày càng thấp hơn do cơng nghệ số ngày
càng phát triển.Điều này đặc biệt có lợi khi thực hiện số hóa các doanh nghiệp nội
địa với quy mơ từ nhỏ đến trung bình.
Nâng cao mức độ minh bạch và niềm tin vào các tổ chức thuộc khu vực công
và khu vực tư nhân.
Cơ hội rút ngắn các giai đoạn công nghiệp và chuyển đổi từ các quy trình thủ
cơng sang quy trình tự động.
Hai, nền kinh tế số có thể được hưởng lợi từ hội nhập quốc tế – nhờ quá trình
mở cửa, đưa Việt Nam tới những thị trường xuất khẩu mới, cơ hội chuyển giao tri
thức và kỹ năng cũng như thu hút đầu tư nước ngồi.

Tăng các dịng vốn vào Việt Nam thông qua vốn FDI, vốn ODA và các khoản
vay thông qua nền tảng Fintech và vốn đầu tư mạo hiểm, đặc biệt là từ Trung Quốc.
Xuất khẩu tăng, tăng cơ hội tiếp cận các thị trường mới,86 bao gồm cả cho
ngành du lịch
Thúc đẩy chuyển giao tri thức và công nghệ, cơ hội việc làm và nâng cao kỹ
năng – đây là những điểm vơ cùng có lợi cho việc phát triển kỹ năng số cũng như
các kỹ năng khởi nghiệp và sáng tạo tầm cỡ quốc tế.
Ba, nhu cầu đảm bảo an ninh mạng và bảo mật cá nhân tăng cao do ngày càng
nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia vào nền kinh tế số và các hệ thống
quan trọng như tài chính và chính phủ ngày càng được số hóa.
Hàng hóa và dịch vụ số được sử dụng rộng rãi hơn – đặc biệt là phần mềm
chống vi-rút, chính phủ điện tử và ngân hàng số.
Cơ hội cho các doanh nghiệp an ninh mạng của Việt Nam.
An ninh mạng để đảm bảo niềm tin vào nền tảng công nghệ và thúc đẩy nền
kinh tế số.

25


×