Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Giáo trình Tâm lý học (Dùng cho ngành GD Mầm non – hệ từ xa): Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 72 trang )

PHẦN II
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC
Nhận thức là một trong 3 mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (nhận
thức, tình cảm, hành động). Đặc trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là
phản ánh sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan vô cùng phong phú và
đa dạng: - Có những svht hiện hình cụ thể bằng trực quan mà nhận biết được (
nghe, ngửi, nhìn…).
- Có những svht ta không thể nhận biết một cách trực tiếp mà phải gián
tiếp thông qua dấu hiệu, phương tiện…

Căn cứ vào tính chất phản ánh, người ta chia hoạt động nhận thức thành 2
mức độ:

Nhận thức cảm tính
Hoạt động nhận thức

Cảm giác
Tri giác

Nhận thức lý tính

Tư duy
Tưởng tượng

74


+ Nhận thức cảm tính là mức độ đầu của hoạt động nhận thức, phản ánh
những thuộc tính bề ngồi, cụ thể của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động
vào giác quan của con người.


Nhận thức cảm tính có vai trị rất quan trọng trong việc thiết lập mối quan
hệ tâm lý của cơ thể với môi trường, định hướng, điều chỉnh hoạt động của con
người trong môi trường đó, là điều kiện để xây nên “ lâu đài nhận thức” và đời
sống tâm lý của con người.

+ Nhận thức lý tính là mức độ cao hơn nhận thức cảm tính, phản ánh
những thuộc tính bên trong, những mối liên hệ có tính bản chất của sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan mà con người chưa biết.
Vai trị của nhận thức lý tính là giúp con người hiểu biét bản chất, những
mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng, tạo điều kiện để con người
làm chủ tự nhiên, xã hội và bản thân mình.
Hai mức độ nhận thức trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. V. I. Lênin đã
tổng kết mối quan hệ này thành quy luật của hoạt động nhận thức: “ Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó
là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực
khách quan”.

75


CHƯƠNG I. CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC
I.CẢM GIÁC.
1.Khái niệm chung về cảm giác.
a. Định nghĩa cảm giác.
Mỗi sự vật, hiện tượng xung quanh chúng ta đều đượcbộc lộ bởi hàg loạt các
thuộc tính bề ngồi như: Màu sắc ( xanh, đỏ…)
Kích thước ( cao, thấp…)
Trọng lượng ( nặng, nhẹ…)

Những thuộc tính đó được liên hệ với bộ não con người là nhờ cảm giác.

Ví dụ: Đặt vào lịng bàn tay xoè ra của người bạn một vật mà bạn không
được nhìn, khơng được sờ bóp, bạn chỉ biết vật đó nặng hay nhẹ, nóng hay
lạnh… ( những thuộc tính bề ngoài trực tiếp tác động vào tay).
Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, cụ thể
bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của
ta.
Ví dụ: Khi ta vào rừng lần đầu, tai của ta có thể nghe tiếng “ bép” của con
hổ kêu, mũi ta có thể ngửi thấy mùi hôi thối của con vật nhưng ta khơng nhận ra
đó là tiếng gì, mùi gì, khơng phản ánh mối liên quan giữa hai cảm giác đó, tức ta
chỉ cảm giác thấy những thuộc tính riêng lẻ, rời rạc mà chưa nhận biết được đó
là vật gì.

76


b. Đặc điểm của cảm giác.
+ Cảm giác là một q trình tâm lý: nghĩa là nó có mở đầu, diễn biến, kết
thúc một cách rõ ràng, dễ phân biệt.
Ví dụ: Khi đặt một vật lên tay, ta sẽ có cảm giác về vật đó ( nóng… lạnh,
nặng - nhẹ…), cảm giác đó sẽ tồn tại trong suốt q trình vật đó cịn ở trên tay.
Cất vật đó khỏi tay, cảm giác kết thúc.
+ Cảm giác chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.
Nói như vậy ta phải hiểu: mọi svht đều tông tại trong thế giới khách quan theo
một chỉnh thể trọn vẹn ( Theo triết học dvbc), nhưng quá trình cảm giác của con
người khơng có khả năng phản ánh được trọn vẹn mọi thuộc tính của svht trong
một chỉnh thể thống nhất mà nó chỉ phản ánh được từng thuộc tính riêng lẻ.
Ví dụ: - Một đứa trẻ chưa từng biết đến quả cà chua bao giờ, khi đặt quả
cà chua ra trước mặt nó, nó chỉ có thể phản ánh được một số thuộc tính của quả
cà chua: màu đỏ, hơi trịn…
- Thầy bói xem voi.

+ Cảm giác phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp, tức là svht
phải trực tiếp tác động vào các giác quan của ta thì mới tạo ra cảm giác.
c. Bản chất xã hội của cảm giác.
Cảm giác tuy là hiện tượng tâm lý sơ đẳng, có cả ở người lẫn động vật,
nhưng xét về bản chất cảm giác của con người khác xa so với cảm giác ở con
vật, cảm giác của con người mang bản chất xã hội.

77


- Đối tượng phản ánh: Ngồi svht vốn có trong tự nhiên cịn có svht do lao
động của con người tạo ra – tức có bản chất xã hội.
- Cơ chế sinh lý: Không chỉ giới hạn ở hệ thống tín hiệu thứ nhất mà cịn
bao gồm cả cơ chế thuộc hệ thống tín hiệu thứ hai ( ngơn ngữ) - tức có bản chất
xã hội.
- Cảm giác ở người không phải là mức độ phản ánh duy nhất và cao nhất
như ở động vật, mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lý cao cấp
khác.
- Cảm giác ở người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh
hưởng của hoạt động và giáo dục, nên mang đậm tính xã hội.

2. Các loại cảm giác.
Căn cứ vị trí của các nguồn kích thích gây ra cảm giác nằm trong hay nằm
ngoài cơ thể, cảm giác được chia làm hai loại:
+ Cảm giác bên ngồi: Cảm giác nhìn (thị giác); Cảm giác nghe (thính giác);
Cảm

giác

ngửi


(khứu

giác);

Cảm

giác

nếm

(vị

giác);

Cảm giác da ( mạc giác)
+ Cảm giác bên trong: Cgiác vận động và cgiác sờ mó; Cảm giác thăng bằng;
Cảm giác rung; Cảm giác cơ thể

a. Những cảm giác bên ngoài.

Cảm giác bên ngồi do kích thích nằm ngồi cơ thể gây ra, được những bộ
máy thụ cảm ở mặt ngoài cơ thể nhận kích thích.
 Cảm giác nhìn ( thị giác):
+ Nảy sinh do tác động của các sóng ánh sáng.
Nảy sinh do sóng điện từ dài 390 – 768 milimicroong tác động vào mắt.

78



+ Cho biết hình thù, màu sắc, độ sáng, độ xa…
+ Giữ vai trò cơ bản trong sự nhận thức thế giới bên ngoài của con người.
Theo thống kê, 90% lượng thơng tin từ bên ngồi đi vào não là qua mắt.
 Cảm giác nghe ( thính giác).
+ Tạo nên do những sóng âm, tức những dao động của khơng khí gây nên.
Nảy sinh do chuyển động của sóng âm thanh có bước sóng từ 16 – 20000
hec ( tần số dao động trong 1giây) tác động vào màng tai.
+ Cho biết cácthuộc tính của âm thanh, tiếng nói.
+ có ý nghĩa rất lớn trong đời sống con người, đặc biệt trong giao lưu ngôn ngữ
và cảm nhận một số loại hình nghệ thuật (âm nhạc, thơ ca…).
 Cảm giác ngửi ( khứu giác).
+ Do các phân tử của các chất bay hơi tác động lên màng ngoài của khoang mũi
cùng khơng khí gây nên.
+ Cho biết thuộc tính mùi.
+ Ở người hiện đại, cảm giác ngửi không quan trọng như các cảm giác khác.
Đặc biệt so với động vật thì cảm giác mùi của con người phát triển kém
hơn nhiều.
 Cảm giác nếm ( vị giác).
+ Tạo nên do tác động của các thuộc tính hố học của các chất hoà tan trong
nước lên cơ quan thụ cảm vị giác ở lưỡi.
+ Cho biết vị của của thức ăn, đồ uống như mặn, ngọt, chua, cay…

79


 Cảm giác da ( mạc giác).
+ Tạo nên do những kích thích cơ học và nhiệt độ lên da.
+ Gồm 5 loại: Cảm giác đụng chạm, cảm giác nén, cảm giác nóng, cảm giác
lạnh, cảm giác đau.
+ Độ nhạy cảm của các phần khác nhau của da đối với mối loại cảm giác này là

khác nhau.

b. Những cảm giác bên trong.

Cảm giác bên trong do kích thích nằm trong cơ thể gây nên, phản ánh trạng
thái của các cơ quan nội tạng và do những bộ máy thụ cảm bên trong cơ thể
nhận kích thích.
 Cảm giác vận động và cảm giác sờ mó.
+ Là cảm giác phản ánh những biến đổi xảy ra trong các cơ quan vận động, báo
hiệu về mức độ co của cơ và về vị trí các phần của cơ thể.
+ Sự kết hợp giữa cảm giác vận động và đụng chạm tạo tahnhf cảm giác sờ mó.
Bàn tay là một cơ quan sờ mó, nó là cơng cụ lao động và nhận thức rất
quan trọng.

 Cảm giác thăng bằng.
+ Phản ánh vị trí và những chuyển động ở đầu.
Cơ quan của cảm giác thăng bằng nằm ở tai trong.

80


+ Cảm giác này rất quan trọng đối với hoạt động của con người.
Khi cơ quan này bị kích thích q mức thì gây ra chóng mặt, nơn mửa.
+ Cảm giác thăng bằng mỗi người một khác.
Ví dụ: Người say tàu xe, say sóng, say rượu. Phi cơng chịu thăng bằng tốt.
Cảm giác thăng bằng giúp người biểu diến xiếc đi trên dây không bị ngã.

 Cảm giác rung.
+ Do các dao động của khơng khí tác động lên bề mặt thân thể tạo nên. Nó phản
ánh sự rung động của các sự vật.

Ví dụ: Cầm vào 1 vật rung; Đứng trên cầu có ơ tơ chạy qua.
Cảm giác rung đặc biệt phát triển ở những người điếc, nhất là vừa điếc vừa câm.

 Cảm giác cơ thể.
+ Phản ánh tình trạng hoạt động của các cơ quan nội tạng, bao gồm các cảm giác
đói, nhưng, đau… ở các cơ quan bên trong con người.

Sự phân chia ra cảm giác bên trong và cảm giác bên ngoài chỉ là tương
đối. Một số cảm giác vừa bên trong vừa bên ngồi.
Ví dụ: Cảm giác nhiệt độ phản ánh nhiệt độ của bản thân cơ thể, chính là
phản ánh quan hệ giữa nhiệt độ bên ngoài và nhiệt độ thân thể, nghĩa là phản
ánh quá trình trao đổi nhiệt và điều chỉnh nhiệt nói chung.

81


3. Vai trị của cảm giác.
- Là hình thức định hướng đầu tiên của con người trong hiện thực khách
quan, tạo mối liên hệ trực tiếp giữa cơ thể và mơi trường xung quanh.
Nhờ có cảm giác mà con người thu nhận thông tin một cách sinh động, để
định hướng và thích nghi với mơi trường.
- Là nguồn cung cấp những ngun vật liệu cho chính các hình thức nhận
thức cao hơn, là “ viên gạch xây nên toà lâu đài nhận thức”.
- Là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não, nhờ
đó hoạt động tinh thần của con người được bình thường.
Theo các nghiên cứu cho thấy, trong trạng thái “đói cảm giác”, các chức
năng tâm lý và sinh lý của con người sẽ bị rối loạn.
- Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng
đối với những người bị khuyết tật.


Kết luận sư phạm:
Với vị trí và tầm quan trọng của cảm giác, nhà giáo dục cần giúp trẻ có
những cảm giác, những hình ảnh chân thực thuộc về sự vật có trong hiện thực
khách quan.

5. Các quy luật của cảm giác.

a. Quy luật ngưỡng cảm giác.

82


Muốn có cảm giác thì phải có sự kích thích vào các giác quan và kích thích
đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được
cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác.

Cường độ tối thiểu của kích thích có thể gây ra cảm giác gọi là ngưỡng tuyệt
đối phía dưới của cảm giác.
Cường độ tối đa của kích thích có thể gây ra cảm giác gọi là ngưỡng tuyệt
đối phía trên của cảm giác.
Phạm vi giữa hai ngưỡng này là vùng cảm giác được, trong đó có một vùng
phản ánh tốt nhất.
Những kích thích nào chưa đạt cường độ tối thiểu gọi là kích thích dưới
ngưỡng, khơng gây ra cảm giác.
Ví dụ: Da khơng có cảm giác đụng chạm vì một hạt bụi. Mắt khơng thấy
nguồn sáng q xa.
Những kích thích nào quá cường độ tối đa gọi là kích thích trên ngưỡng,
cũng khơng gây ra cảm giác.
Ví dụ: Quả bom nguyên tử Mĩ thả xuống Hirôsima ( Nhật).


83


Ta có thể biều diễn ngưỡng cảm giác:

ngưỡng tuyệt đối

ngưỡng tuyệt đối

phía dưới

phía trên
vùng cảm giác được

dưới ngưỡng

trên ngưỡng
vùng pá tốt nhất

Ngưỡng tuyệt đối của người này không giống người kia. Người nào có
ngưỡng cảm giác thấp hơn thì được coi là cảm giác nhạy bén hơn.
Ví dụ: Máy bay từ xa tới, có người đã nghe rõ trong khi người khác chưa
nghe thấy gì.
Cảm giác có thể phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích nhưng khơng
phải phản ánh được bất cứ sự sai biệt nào.
Sự sai biệt tối thiểu giữa hai vật kích thích cùng loại mà giác quan có thể
nhận biết được gọi là ngưỡng sai biệt của cảm giác.
Ví dụ: Nếu cầm một vật nặng 1kg, thêm 1g hoặc 2g thì ta khơng thấy gì
khác. Theo nghiên cứu, phải thêm vào ít nhất 34g nữa thì mới gây được cảm
giác về sự biến đổi trọng lượng của nó.


84


b. Quy luật thích ứng của cảm giác.

Để đảm bảo cho sự phản ánh tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của
con người có khả năng thích ứng với kích thích.
Sự thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhạy cảm cho phù hợp
với sự thay đổi của cường độ kích thích.
Ví dụ: Đang ở chỗ sáng ( cường độ kích thích mạnh) vào chỗ tối ( cường độ
kích thích yếu) lúc đầu ta chưa nhìn thấy rõ svht, nhưng chỉ sau vài giây độ nhạy
cảm tăng lên, ta nhìn rõ, tức thị giác đã có sự thích ứng.
Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác nhưng mức độ thích ứng
khác nhau: - Cảm giác nhìn, cảm giác ngửi, cảm giác đụng chạm và nhiệt độ
thích ứng tương đối nhanh và tốt.
- Cảm giác nghe, cảm giác đau và cảm giác thăng bằng thích ứng
chậm và kém hơn.
Nếu được rèn luyện lâu dài và có phương pháp, tính thích ứng có thể phát
triển rất cao và bền vững:
- Tính nhạy cảm tăng, cảm giác trở nên nhạy bén và tinh tế.
Ví dụ: Con mắt của thợ nhuộm, thợ thêu, hoạ sĩ lành nghề có thể phân biệt
hàng chục màu đen, hàng trăm màu đỏ khác nhau. Có những người mù có thể
nhận ra người quen đứng cách hàng chục mét nhờ ngửi thấy mùi.

85


- Tính nhạy cảm giảm, cảm giác trở nên chai dạn giúp con người chịu được
những kích thích mạnh, lâu.

Ví dụ: Người thợ chun đốt lị, người cơng nhân thợ máy xe lửa, người thợ
luyện kim có thể làm việc hàng giờ dưới nhiệt độ 50 – 60 C. Những nhà thám
hiểm có thể chịu đựng được sự thay đổi nhiệt độ từ 40, 50 C ban ngày đến – 20,
- 30 C ban đêm.
c. Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác.

Con người là một chỉnh thể thống nhất, các giác quan của con người không
tồn tại độc lập mà luôn tác động qua lại lẫn nhau.
Ví dụ: Nghe tiếng dao sắc siết trên thanh nứa, ta thường có cảm giác rờn rợn
lớp da. Điều này nói lên quy luật tác động lẫn nhau giữa cảm giác nghe và cảm
giác da.
Hoặc khi nói đến từ “ quả chanh”, vị giác của ta đã tiết nước bọt, đây
là sự tác động qua lại giữa cảm giác nghe và cảm giác nếm.
Quy luật chung của sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác là:
+ Sự kích thích yếu lên cơ quan cảm giác này làm tăng độ nhạy cảm của cơ
quan cảm giác khác.
+ Sự kích thích mạnh lên cơ quan cảm giác này làm giảm độ nhạy cảm của
cơ quan cảm giác khác.
Ví dụ: Những âm thanh nhẹ làm tăng tính nhạy cảm nhìn.

86


Ngược lại, tiếng nổ ầm ĩ của động cơ máy bay lại có thể làm cho tính
nhạy cảm thị giác giảm sút đi.
Đây chính là sự “ bù trừ” giữa các cơ quan cảm giác để đảm bảo sự thích ứng
trong hoạt động sống của con người.
Ví dụ: Người mù thì thính giác và mạc giác nhạy cảm hơn người bình
thường.
Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối tiếp

trên những cảm giác cùng loại hay khác loại.
+ Sự tác động giữa các cảm giác diễn ra đồng thời gọi là tương phản đồng
thời.
Ví dụ: Đặt 2 tờ giấy trắng lên 2 nền khác nhau, tờ giấy đặt trên nền đen
dường như trắng hơn tờ giấy đặt trên nền màu xám.
+ Sự tác động diễn ra nối tiếp trên những cảm giác cùng loại gọi là tương
phản nối tiếp.
Ví dụ: Nhúng tay phải vào nước nóng, tay trái vào nước lạnh, sau đó nhúng
cả hai tay vào chậu nước hơi ấm, cảm giác thấy tay phải mát dịu đi cịn tay trái
nóng hẳn lên.
Cơ sở sinh lý của quy luật này là mối liên hệ trên vỏ não của các cơ quan
phân tích và quy luật cảm ứng qua lại giữa hưng phấn và ức chế trên vỏ não.

Kết luận sư phạm:

87


+ Mọi tác động trong dạy học và giáo dục phải đủ ngưỡng thì mới mang lại
hiệu quả giáo dục.
+ Những điều kiện trang thiết bị trường lớp như ánh sáng, âm thanh… cũng
cần phải nghiên cứu sao cho phù hợp với từng độ tuổi học sinh, tránh hiện tượng
trẻ phải thích ứng với điều kiện thiếu ánh sáng dễ dẫn đến cận thị học đường.
+ Để đảm bảo cho sự phản ánh được tốt nhất và bảo vệ cho hệ thần kinh
không bị huỷ hoại, những yêu cầu trong ngôn ngữ của thầy giáo và vấn đề sử
dụng đồ dùng trực quan cũng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng…Ví dụ: giọng nói
của thầy giáo đủ to, đủ rõ, đồ dạy học phải đủ lớn, phải có cấu tạo đơn giản, màu
sắc dủ đậm để dễ thấy, dễ phân biệt…
Hướng dẫn phương pháp học: Càng có nhiều giác quan tham gia thụ cảm một
ấn tượng nào đó sẽ càng được giữ lâu trong óc.

Ví dụ: Học ngoại ngữ tốt nhất là vận dụng cả 4 phương pháp: đọc bằng mắt,
đọc bằng phát âm lên, nghe mình hay nghe người khác phát âm, viết lên bảng
hay vào vở.

II. TRI GIÁC.
1. Khái niệm chung về tri giác.
a. Định nghĩa tri giác.
Cảm giác chỉ là bước đầu tiên đơn giản nhất trong quá trình nhận thức.
Cảm giác mới chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của đối tượng, nhưng trong

88


thực tế khi nhận thức thế giới khách quan, con người khơng bao giờ dừng lại ở
từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật mà bao giờ cũng nhận thức sự vật như một
thể thống nhất với toàn bộ các thuộ tính của nó.
Q trình nhận thức các svht với tồn bộ các thuộc tính của nó gọi là tri
giác.
Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính
bề ngồi của sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của
ta.

b. Đặc điểm của tri giác.
Tri giác có những đặc điểm giống cảm giác:
+ Là q trình tâm lý: có mở đầu, diễn biến và kết thúc một cách tương đối rõ
ràng.
+ Chỉ phản ánh những thuộc tính bên ngồi của svht.
+ Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.
+ Đều có ở cả động vật và con người.
Ngồi ra tri giác cịn có những đặc điểm nổi bật sau:

+ Tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bên ngồi của svht. Do đó có thể gọi
tên sự vật, xếp chúng vào một nhóm, một loại nào đó.

89


Kinh nghiệm có ý nghĩa rất lớn đối với tính trọn vẹn này, cho nên chỉ cần
tri giác một số thành phần riêng lẻ của svht ta cũng có thể tổng hợp được các
thành phần đó và tạo nên hình ảnh trọn vẹn của svht.
Ví dụ: Trở lại với ví dụ vào rừng nghe tiếng kêu của hổ, mùi hôi của hổ
nhưng ta chưa biết đó là gì vì ta chưa chút kinh nghiệm trực tiếp hoặc gián tiếp
nào về vật đó cả. Chỉ khi ta đã trơng thấy vật đó, hoặc được người khác mơ tả
hoặc giải thích cho biết, thì về sau khi nghe tiếng “ bep”, hoặc ngửi thấy mùi
hôi, ta mới tri giác được tiếng kêu và mùi của con hổ.
+ Tri giác phản ánh svht theo những cấu trúc nhất định. Cấu trúc này không phải
là tổng số các cảm giác mà là sự khái quát đã được trừu xuất từ các cảm giác đó
trong mối liên hệ qua lại giữa các thành phần của cấu trúc ấy.
+ Tri giác là q trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác
mang tính tự giác, giải quyết một nhiệm vụ nhận thức cụ thể nào đó, là một hành
động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt chẽ của các yếu tố của cảm giác và
vận động.
+ Tri giác là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính.
2. Các loại tri giác.
Có hai cách phân loại tri giác.
Cách 1: Theo cơ quan phân tích giữ vai trị chính trong q trình tri giác thì có
các loại: Tri giác nhìn, tri giác nghe, tri giác ngửi, tri giác sờ mó và tri giác nếm.
Cách 2: Theo đối tượng được phản ánh trong tri giác ta có:

90



+ Tri giác không gian: là sự phản ánh khoảng khơng gian tồn tại khách
quan, gồm sự tri giác hình dáng, độ lớn, chiều sâu, độ xa, phương hướng… của
sự vật.
Tri giác không gian là điều kiện cần thiết để con người định hướng trong
mơi trường.
Ví dụ: Căn cứ vào mùi có thể xác định được vị trí của cửa hàng ăn, nghe
tiếng xe máy biết ai đang về…

+ Tri giác thời gian: là sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách
quan của các hiện tượng trong hiện thực. nhờ tri giác này con người phản ánh
được các biến đổi trong thế giới khách quan.
Hoạt động, trạng thái tâm lý và lứa tuổi có ảnh hưởng tới việc tri giác thời
gian.
Ví dụ: Học mơn nào gây cho ta nhiều hứng thú thì thấy thời gian trôi
nhanh. Trẻ em thường thấy thời gian trôi chậm, trong khi người lớn thường thấy
thời gian trôi qua rất nhanh.

+ Tri giác vận động: là sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật
trong khơng gian.

91


+ Tri giác con người: là một quá trình nhận thức ( phản ánh ) lẫn nhau của
con người trong những điều kiện giao lưu trực tiếp.
Đây là loại tri giác đặc biệt vì đối tượng tri giác cũng là con người.
Ví dụ: Đàn ơng rộng miệng thì sang.
Đàn bà thắt đáy lưng ong, đã khéo chiều chồng lại khéo nuôi con.


3. Quan sát và năng lực quan sát.
Quan sát là hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và
có mục đích rõ rệt, làm cho tri giác ở con người khác xa tri giác ở với con vật.
Quá trình quan sát trong hoạt động, đặc biệt trong rèn luyện đã hình thành
nên năng lực quan sát.
Năng lực quan sát là khả năng tri giác có chủ định, diễn ra tương đối độc
lập và lâu dài, nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện tượng và những
biến đổi của chúng.
Năng lực quan sát giúp con người tri giác nhanh chóng và chính xác
những điểm quan trọng, chủ yếu và đặc sắc của svht cho dù những điểm đó khó
nhận thấy hoặc có vẻ thứ yếu.
Năng lực quan sát được hình thành và phát triển trong q trình học tập và
rèn luyện.
Trong cơng tác sư phạm chúng ta ln phải tiến hành q trình quan sát.
Người giáo viên phải biết tổ chức việc quan sát một cách khoa học để thu thập
được những tài liệu phong phú, đầy đủ, tồn diện nhất.
4. Vai trị của tri giác.
V.I. Lênin viết: “ Tất cả các hiểu biết đều bắt nguồn từ kinh nghiệm, từ
cảm giác, tri giác”.
Tri giác có một vai trị quan trọng đối với con người, nó là một thành
phần chính của nhận thức cảm tính.
Tri giác là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt
động.
Đặc biệt, quan sát – hình thức tri giác cao nhất: Trở thành một mặt tương
hỗ độc lập của hoạt động; Trở thành một phương pháp nghiên cứu quan trọng
của khoa học, cũng như của nhận thức thực tiễn.

92



5. Các quy luật cơ bản của tri giác.
Tri giác có 6 quy luật cơ bản:- Ql về tính đối tượng
- Ql về tính lựa chọn
- Ql về tính có ý nghĩa
- Ql về tính ổn định
- Ql tổng giác
- Ảo giác
a. Quy luật về tính đối tượng của tri giác.
- Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc một svht nhất
định của thế giới bên ngồi.
- Tính đối tượng của tri giác có vai trị quan trọng, nó là cơ sử của chức
năng định hướng cho hành vi và hoạt động của con người.
b. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác.
Trong cùng một lúc có nhiều đối tưọng trực tiếp tác động vào giác quan
của con người, con người phải lựa chọn những đối tượng cần thiết – đó là những
đối tượng phù hợp với nhu cầu, mục đích, hứng thú, nguyện vọng và lợi ích cá
nhân để tri giác.
- Tri giác thực chất là một q trình lựa chọn tích cực: Khi ta tri giác một
đối tượng nào đó có nghĩa là ta đã tách đối tượng tri giác ra khỏi bối cảnh xung
quanh để tri giác tốt hơn.
Ví dụ: Để tri giác được tốt, trên bản đồ người ta thường dùng những màu
sắc khác nhau để làm nổi lên những vùng đồng bằng, trung du, miền núi, làng
mạc, đường sá, sơng ngịi…
- Sự lựa chọn tri giác khơng có tính chất cố định, vai trò của đối tượng và
bối cảnh có thể thay đổi cho nhau tuỳ thuộc vào mục đích, hứng thú, nhu cầu
của cá nhân và các yếu tố khách quan.
Ví dụ: Trong lớp học, lời giảng của giáo viên là đối tượng tri giác, khung
cảnh, âm thanh bên ngồi là bối cảnh. Tuy nhiên cũng có lúc tiếng động bên
ngoài là đối tượng tri giác, bài giảng trở thành bối cảnh. Đưa một số tranh minh
hoạ.

Như vậy tính lựa chọn phụ thuộc vào chủ quan của người tri giác.
c. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác.
Những hình ảnh mà con người thu nhận được ln có ý nghĩa xác định. Ở
người tri giác gắn chặt với tư duy, kinh nghiệm, với sự hiểu birts về bản chất của
sự vật.
Ví dụ: Một em bé khơng biết từ “ chai”, nhưng khi nhìn thấy hình vẽ cái chai,
nó nói đó là “ cái đựng nước”, “ cẩn thận kẻo vỡ”, chứng tỏ trẻ đã bắt đầu tri
giác hình vẽ.
93


Tri giác phản ánh trọn vẹn thuộc tính bên ngồi của svht, nên con người có
khả năng gọi tên được và xếp svht vào một nhóm, loại nào đó, cũng như việc
hiểu để có thể tách đối tượng tri giác ra khỏi bối cảnh xung quanh.
d. Quy luật về tính ổn định của tri giác.
Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh tương đối ổn định về svht
nào đó khi điều kiện tri giác đã thay đổi.
Ví dụ: Trước mặt ta là em bé, xa hơn, sau nó là ơng già. Trên võng mạc ta
hình ảnh đứa bé lớn hơn hình ảnh ơng già, nhưng ta vẫn tri giác ơng già lớn hơn
em bé.
Tính ổn định có được là nhờ vào kinh nghiệm của cá nhân.
Ví dụ: Nhìn lên trời trẻ em nói con chim to hơn máy bay ( chim bay thấp
còn máy bay bay cao), do trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm.
e. Quy luật tổng giác.
Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống tâm lý con người, vào
đặc điểm nhân cách của họ ( thái độ, nhu cầu, hứng thú, tình cảm…), được gọi
là hiện tượng tổng giác.
Ví dụ: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
Nhìn gà hố cuốc.
Như vậy, tri giác là một q trình tích cực, ta có thể điều khiển được nó.

f. Ảo giác.
Trong một số trường hợp với những điều kiện thực tế xác định, tri giác có
thể khơng cho ta hình ảnh đúng về sự vật, hiện tượng này gọi là ảo giác. Nói
cách khác, ảo giác là tri giác khơng đúng, bị sai lệch.
Ta có thể gặp nhiều kiểu ảo giác như ảo giác nhìn, ảo giác khơng gian, ảo
giác thời gian…
Ví dụ: + trên những khoảng rộng mênh mông ( biển cả, sa mạc, thảo ngun,
bầu trời…) khơng có những địa hình, địa vật làm mốc, làm chuẩn, ta
thường cảm thấy khoảng cách không gian ngắn hơn thực tế.
+ Lúc vui ta thấy dường như thời gian trôi nhanh hơn lúc buồn.
Người ta đã lợi dụng ảo giác rất nhiều trong kiến trúc, hội hoạ, trang trí,
trang phục để phục vụ cho cuộc sống con người.
Klsp: Trong dạy học và giáo dục cần chú ý:
+ Hình ảnh tri giác phải thuộc về một svht nhất định trong hiện thực
khách quan.
+ Đồ dùng trực quan có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì thế cần lựa chọn đồ
dùng trực quan phù hợp, sử dụng hợp lý, đúng lúc.
+ Sử dụng màu mực, màu phấn phù hợp với giấy, bảng…
+ Chú ý trong việc sử dụng ngôn ngữ, trang phục của giáo viên.
94


CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Nêu và phân tích khái niệm cảm giác. Tại sao nói cảm giác mang bản chất
xã hội-lịch sử?
2. Các quy luật của cảm giác? Ý nghĩa của việc nghiên cứu các quy luật đó
trong dạy học.
3. So sánh cảm giác và tri giác.
4. Vai trò của nhận thức cảm tính trong dạy học.


95


CHƯƠNG II. TƯ DUY VÀ TƯỞNG TƯỢNG
I. TƯ DUY.
1. Khái niệm chung về tư duy.
a. Định nghĩa.
Cảm giác, tri giác đem lại cho ta những hình ảnh cảm tính, những thuộc
tính bên ngồi của svht. Mà theo triết học dvbc, mọi svht tồn tại trong thế giới
khách quan bao giờ cũng có hai mặt:
- Mặt bản chất (bên trong).
- Những thuộc tính bên ngồi chứa đựng bản chất đó.
Nhận thức cảm tính chỉ có thể giúp con người nhận biết những thuộc tính
bên ngồi của svht.
Nhận thức lý tính đi sâu vào bản chất bên trong của svht.
Ví dụ 1: Trước một con người
+ Cảm giác, tri giác cho ta biết: nét mặt, hình dáng, cử chỉ…
+ Tư duy ( q trình suy nghĩ, phân tích, so sánh…) cho ta biết đặc điểm tâm lý,
lập trường quan điểm, tư cách, tài năng… của người đó.
Những điểm này chi phối mọi hành vi, cử chỉ, lời ăn tiếng nói của con người,
nhận thức được những điểm này ta có thể dự đốn được trong hồn cảnh nhất
định người này sẽ xử sự ra sao…
Ví dụ 2: Quan sát hình chữ nhật, học sinh thấy: hình dáng, độ lớn, cạnh, góc…
chứ chưa hiểu Thế nào là hình chữ nhật? Hình chữ nhật khác hình khác như thế
nào?
Tư duy giúp ta so sánh các hình chữ nhật với nhau, loại bỏ dấu hiệu
khơng giống nhau (độ lớn cạnh), tìm ra dấu hiệu chung nhất: Hình có 4 cạnh, 4
góc, các góc đều vng, các cạnh đối nhau bằng nhau…
Từ đó học sinh hiểu thế nào là hình chữ nhật, có khái niệm hình chữ nhật.
Ví dụ 3: Lần đầu tiên chia 25 cho 5 thấy khơng cịn dư. Những chưa hiểu được

mối quan hệ quy luật giữa số bị chia và số chia.
Sau khi làm nhiều phép chia cụ thể: 35: 5; 60: 5; 75: 5; 82 : 5…
Khái quát kết quả thu được, học sinh hiểu được quy luật về tính chia hết cho 5.
Khái niệm: Tư duy là một quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mlh, quan hệ có tính quy luật của svht trong thế giới khách quan
mà trước đó ta chưa biết.
Tuy nhiên, mỗi svht có thể có nhiều thuộc tính bản chất, quy luật khác
nhau tuỳ theo phương diện mà ta xem xét nó và mức độ ta đi sâu vào nó.

96


Ví dụ: Một cái cốc có thể là dụng cụ để uống nước, là một vật nặng để chận
giấy, một vật để trang trí… Khi dùng để uống nước thì điều quan trọng trước
nhất là nó phải có đáy, khơng nứt; Khi dùng để chận giấy thì điều cần thiết là nó
phải nặng, dù có đáy hau khơng; Khi dùng làm vật trang trí thì hình dáng, màu
sắc và những hoa văn trên đó là cái đáng chú ý nhất…
“ Tư duy của người ta đi sâu một cách vô hạn, từ giả tưởng đến bản chất, từ bản
chất cấp một, nếu có thể nói như vậy, đến bản chất cấp hai… đến vơ hạn” (
Lênin- bút ký triết học).
Vì thế, xuất phát từ một đối tượng nhất định, người ta có thể tư duy theo
những hướng rất khác nhau, đạt tới những mức độ khác nhau.
Bản chất xã hội của tư duy:
+ Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã tích luỹ
được, tức dựa vào kết quả của hoạt động nhận thức mà xã hội lồi người đã đạt
được ở trình độ phát triển lịch sử lúc đó.
+ Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hệ trước đã sáng tạo ra.
+ Bản chất quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu của xã hội.
+ Tư duy mang tính chất tập thể ( sử dụng các tài liệu thu được trong lĩnh vực tri
thức liên quan để giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra).

+ Tư duy là để giải quyết nhiệm vụ vì vậy nó có tính chất chung của lồi người.
b. Đặc điểm của tư duy:
+ Tính “có vấn đề” của tư duy.
+ Tính gián tiếp của tư duy.
+ Tính trừu tượng và khái quát của tư duy.
+ Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ.
+ Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính.
 Tính “ có vấn đề” của tư duy.
Tư duy chỉ nảy sinh và thực sự cần thiết trong những hồn cảnh, tình
huống “ có vấn đề”.
+ Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng những nhiệm vụ mới,
những mục đích mới mà với những hiểu biết đã có, những phương pháp hành
động cũ khơng đủ để giải quyết.
+ Chủ thể phải có nhu cầu giải quyết và có khả năng nhận thức.
+ Vấn đề phải có tính vừa sức.
Ví dụ: Học sinh lần đầu tiên học cơng thức tính diện tích hình tam giác,
học cách giải phương trình bậc 4. Cảm giác, tri giác và những điều đã học trước
đây khơng làm cho học sinh có thể hiểu được, buộc học sinh phải tiến hành quá
trình tư duy mới có thể hiểu được.
Trong hồn cảnh có vấn đề bao giờ cũng có một số dữ kiện ( tri thức, tài
liệu, tin tức…) cần thiết để giải quyết nhưng chưa có sẵn đáp số. Đáp số có thể
hồn toàn mới ( những sáng chế, phát minh), hoặc chỉ mới với bản thân ta ( khi
lĩnh hội tri thức hoặc làm bài tập).
 Tính gián tiếp của tư duy.
97


+ Con người sử dụng ngôn ngữ để tư duy. Nhờ có ngơn ngữ mà con
người sử dụng các kết quả nhận thức ( của loài người và của cá nhân) vào
quá trình tư duy để nhận thức được cái bên trong, bản chất của svht.

+ Con người sử dụng các cơng cụ, phương tiện ( máy móc, trang thiết
bị kĩ thuật…) để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp tri giác chúng.
+ Nhờ có tính gián tiếp mà tư duy của con người được mở rộng.

 Tính trừu tượng và khái quát của tư duy.
+ Tư duy phản ánh cái bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật hợp thành
một nhóm, một loại, một phạm trù, đồng thời trừu xuất khỏi những sự vật
đó những cái cụ thể, cá biệt.
+ Tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ hiện tại, mà cả những
nhiệm vụ trong tương lai.
 Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ.
+ Tư duy khơng thể tồn tại ngồi ngơn ngữ. Ngơn ngữ là vỏ vật chất của
tư duy, là phương tiện biểu đạt kết quả tư duy.
+ Nếu khơng có tư duy với những sản phẩm của nó thì ngơn ngữ chỉ là
chuỗi âm thanh vô nghĩa.
 Tư duy quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính.
+ Tư duy phải dựa trên những tài liệu cảm tính, trên kinh nghiệm, trên cơ
sở trực quan sinh động.
+ Nhận thức cảm tính là một khâu của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy
với hiện thực, là cơ sở, chất liệu của những khái quát hiện thực theo nhóm, lớp,
phạm trù mang tính quy luật trong q trình tư duy.
+ Ngược lại, tư duy và sản phẩm của nó cũng ảnh hưởng đến các q trình
nhận thức cảm tính.
Nhà tâm lý học Rubinstêin viết: “ Nhận thức cảm tính bao giờ cũng có
trong tư duy trừu tượng, tựa hồ như làm thành chỗ dựa cho tư duy”.
Nhà tâm lý học Pháp Valông: “ Khái niệm dù có trừu tượng đến mấy thì
nó cũng chứa đựng một hình tượng cảm tính nào đó, và khơng có hình tượng
nào dù là cụ thể đến mấy mà không hướng vào tư duy”.
Ph. Angghen viết: “ Nhập vào với con mắt của chúng ta chẳng những các
cảm giác khác mà cịn có cả hoạt động tư duy của ta nữa”.

Kết luận sư phạm:

98


×