Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ HOÀNG ANH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP
QUỐC TẾ HOÀNG ANH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SINH

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Quốc tế Hồng Anh Gia Lai” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Lê Xuân Sinh. Những tài liệu, số liệu sử dụng cho
luận văn này được thu thập thực tế và phục vụ nghiên cứu đúng mục đích. Các giải
pháp, kiến nghị trong Luận văn là do tơi tự tìm hiểu, phân tích và đúc rút một cách
trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Nhung


LỜI CẢM ƠN
Em trân trọng cám ơn TS. Lê Xuân Sinh – người đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn giúp đỡ em hoàn thiện đề tài luận văn này.


Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Trường Đại học Cơng đồn, Khoa
Sau Đại học đã tận tình giúp đỡ học viên các kiến thức chun mơn để hồn thành
luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn Ban giám đốc, các anh chị trong phịng ban của
Cơng ty Cổ phần Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai đã cung cấp số liệu để tơi hồn thành
đề tài luận văn.


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.......................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 6
1.1. Một số khải nhiệm cơ bản .................................................................................. 7
1.1.1. Cạnh tranh .......................................................................................................... 7
1.1.2. Năng lực cạnh tranh ......................................................................................... 11
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................ 12
1.1.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................................. 14
1.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................... 17

1.2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.......................................................... 17
1.2.2. Mở rộng thị phần và kênh phân phối ............................................................... 17
1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh về các nguồn lực .............................................. 18
1.2.4. Củng cố và phát triển thương hiệu ................................................................... 19
1.3. Các tiêu chí đánh giá về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............ 19
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm ....................................... 19
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá về mở rộng thị phần và kênh phân phối ........................ 20
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh về các nguồn lực ........................... 23
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá về củng cố và phát triển thương hiệu ............................ 25


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......... 26
1.4.1. Các nhân tố bên vĩ mô ...................................................................................... 26
1.4.2. Các nhân tố vi mô ............................................................................................ 28
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 30
Chương 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP QUỐC TẾ HOÀNG ANH GIA LAI .. 31
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai ... 31
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển ................................................................... 31
2.1.2. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh ................. 32
2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2017-2019 .......................................... 35
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai ............................................................. 36
2.2.1. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ........................................ 36
2.2.2. Thực trạng mở rộng thị phần và kênh phân phối ............................................. 42
2.2.3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của các nguồn lực .......................... 47
2.2.4. Thực trạng củng cố và phát triển thương hiệu ................................................. 57
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai ............................................................. 61
2.3.1. Những ưu điểm................................................................................................. 61

2.3.2. Những tồn tại .................................................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 65
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NƠNG NGHIỆP QUỐC TẾ HỒNG ANH GIA LAI .. 66
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh Cơng ty Cổ phần
Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai ............................................................. 66
3.1.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 66
3.1.2. Phương hướng .................................................................................................. 68
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Nơng
nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai ....................................................................... 69
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ........................................................................ 69


3.2.2. Mở rộng thị phân và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối .............................. 71
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và trình độ quản trị doanh nghiệp ................. 73
3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính ............................................................................. 75
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ và kỹ thuật .................................................. 76
3.2.6. Quảng bá và phát triển thương hiệu ................................................................. 78
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 83
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI


CSTN

Công Ty Cổ Phần Cao Su Tây Ninh

CSPH

Công Ty Cổ Phần Cao Su Phước Hịa

CSLA

Cơng Ty TNHH Sản Xuất Cao Su Liên Anh

CSTB

Cơng Ty CP Cao Su Tân Biên

CBNV

Cán bộ nhân viên

DN

Doanh nghiệp

HAGLA

HAGL Agrico

Công ty Cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng
Anh Gia Lai

Cơng ty Cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng
Anh Gia Lai

KH&CN

Khoa học và công nghệ

LLLĐ

Lực lượng lao động

NNL

Nguồn nhân lực

NLĐ

Người lao động

NCNCS

Ngành cơng nghiệp cao su

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCLĐ

Tính chất lao động



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2018 - 2019 ............................... 33
Bảng 2.2. Cơ cấu sản phẩm cao su của Công ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai qua 3 năm (2017- 2019) ......................................... 37
Bảng 2.3. Đánh giá năng lực quản trị chất lượng của Công ty Cổ phần Nơng nghiệp
quốc tế Hồng Anh – Gia Lai và các đối thủ cạnh tranh ........................... 38
Bảng 2.4. Thị trường xuất khẩu cao su của Công ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai năm 2019 ................................................................ 43
Bảng 2.5. Tỷ lệ xuất khẩu cao su của Cơng ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế Hồng
Anh – Gia Lai từ 2017-2019 ...................................................................... 44
Bảng 2.6. Thị trường xuất khẩu gỗ của Công ty Cổ phần Nông nghiệp quốc tế
Hoàng Anh – Gia Lai năm 2019 ................................................................ 47
Bảng 2.7. So sánh một số chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của Cơng ty Cổ phần Nơng
nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai với một số doanh nghiệp cùng ngành
năm 2019.................................................................................................... 48
Bảng 2.8. Đánh giá năng lực tài chính của Cơng ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai và các đối thủ ......................................................... 49
Bảng 2.9. Đánh giá nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Nông nghiệp quốc tế
Hoàng Anh – Gia Lai và các đối thủ ......................................................... 52
Bảng 2.10. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Cơng ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai ................................................................................. 54
Bảng 2.11. Đánh giá năng lực kho bảo quản Công ty Cổ phần Nông nghiệp quốc tế
Hoàng Anh – Gia Lai và các đối thủ ......................................................... 55
Bảng 2.12. Đánh giá năng lực sản xuất Công ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Laivà các đối thủ .......................................................... 57
Bảng 2.13. Bảng đánh giá uy tín thương hiệu của Hồng Anh Gia Lai so với các
đối thủ cạnh tranh ...................................................................................... 58



Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Doanh thu xuất khẩu gỗ của Cơng ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai qua 3 năm (2017- 2019) ......................................... 41
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia
Lai .............................................................................................................. 32
Sơ đồ 2.2. Kênh phân phối trực tiếp của Công ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai ................................................................................. 45
Sơ đồ 2.3. Kênh phân phối gián tiếp của Công ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai ................................................................................. 45
Sơ đồ 2.4. Kênh phân phối gián tiếp của Cơng ty Cổ phần Nơng nghiệp quốc tế
Hồng Anh – Gia Lai ................................................................................. 46


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, thể hiện qua sự ra đời các tổ chức

liên kết khu vực và quốc tế như: ASEAN, EU.WTO... Các doanh nghiệp đang đối
mặt với những cơ hội lớn để xây dựng và phát triển lên một cấp độ mới và cũng
phải đối mặt với những thách thức, rủi ro tiềm ẩn lớn. Thách thức lớn nhất hiện nay
là các doanh nghiệp đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính
tồn cầu những năm gần đây .



Lịch sử kinh tế thị trường cũng cho thấy cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu,



một động lực để tăng trưởng kinh tế.Tham gia cạnh tranh và chiến thắng trong cạnh
tranh, mỗi doanh nghiệp đều có thể khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Do
đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Cơng
ty cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) nói riêng là vấn
đề được quan tâm rất được quan tâm .


Cơng ty Cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai (HAGL Agrico)
hiện là một trong những đơn vị kinh doanh có cốt lõi là ngành nơng nghiệp, tập
trung vào sản xuất trái cây để tham gia chuỗi giá trị tồn cầu. Với quy mơ thị trường
tiêu thụ lớn, tăng trưởng mạnh và kèm theo đó là có rất nhiều đối thủ cạnh tranh
trên mọi mặt. Mặc dù là một cơng ty tiềm năng về năng lực tài chính cũng như năng
lực hỗ trợ kinh doanh khác từ Tập đồn Hồng Anh Gia Lai, tình trạng quản lý tài
chính của cơng ty vẫn cịn yếu, tình hình tài chính vẫn cịn nhiều thiếu sót. Cụ thể,
năm 2016, kết quả kinh doanh của công ty chưa đạt kế hoạch, với khoản lỗ trên báo
cáo tài chính hợp nhất 1.020 tỷ đồng, cơng ty vẫn cịn nhiều khoản nợ cần phải cơ
cấu lại. Tuy nhiên, đến năm 2017, công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ với lợi
nhuận sau thuế 530 tỷ đồng, đây là nỗ lực và nỗ lực cải thiện tình hình khơng chỉ
của ban lãnh đạo mà còn của tập thể cán bộ, nhân viên của cơng ty.
Nhưng để có sự phát triển bền vững và lâu dài, rõ ràng Công ty cổ phần
Nông nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai vẫn cần có các biện pháp cần thiết để
kiểm soát và điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhạy bén và gắn với tín hiệu thị
trường hơn. Bởi đây là một doanh nghiệp về lĩnh vực nông nghiệp, rất nhạy cảm với
thị trường. Để làm được điều này, việc phân tích tình hình tài chính cần được thực



2
hiện thường xuyên, liên tục để giúp công ty đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh, bởi phân tích tình hình tài chính sẽ cung cấp thông
tin phục vụ các chủ thể quản lý nội bộ và bên ngồi cơng ty, do vậy đây là một công
cụ quản lý hữu hiệu.
Xuất phát từ lý do nêu trên và thực tế muốn hiểu rõ hơn về điểm mạnh, điểm
yếu và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của công ty, có những
ý tưởng để giúp Cơng ty nângcao năng lực cạnh tranh, vượt qua khó khăn phía trước,
ngày càng phát triển để đạt được các mục tiêu đề ra trong tình hình mới. Do đó, trong
q trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn em quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh là đề tài đã được nhiều người
nghiên cứu. Đã có các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, tài liệu đề cập
đến vấn đề năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, tiêu biểu có thể điểm qua một
số cơng trình sau đây:
- Luận án tiến sỹ kinh tế:“Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông
sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”của
tác giả Phạm Mai Phương năm 2017….Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm: các khái niệm liên quan như cạnh
tranh, cạnh tranh sản phẩm, năng lực cạnh tranh sản phẩm, các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh sản phẩm, phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh
tranh sản phẩm. một số kinh nghiệm của các quốc gia về cạnh tranh sản phẩm, phân
tích tình hình cạnh tranh và năng lực cạnh tranh về một số mặt hàng nông sản xuất
khẩu sang các quốc gia EU. Đồng thời đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các mạt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam, khuyến nghị với
Nhà nước về hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, kết nối hình thành các
chuỗi giá trị.
- Luận án tiến sỹ kinh tế“Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp trong

điều kiện tồn cầu hóa”của tác giả Phạm Hồng Hạnh, năm 2017. Trong luận án đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp


3
trong nền kinh tế thị trường cũng như trong điều kiện hội nhập, ngồi phân tích các
nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả cũng đi sâu làm
rõ sự cần thiết phải xây dựng chiến lược cạnh tranh cấp doanh nghiệp.Luận văn đã
đi sâu phân tích làm rõ một số chiến lược của các doanh nghiệp, chỉ ra những bất
cập, hạn chế trong thu thập và xử lý thông tin dẫn đến hạn chế trong hoạch định
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục,
đồng thời cũng khuyến nghị về sự hồn thiện cơng tác thống kê, thiết lập hệ thống
thông tin nguồn mở để hỗ trợ các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Việt Nam.
- Cuốn chuyên khảo “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Thắng –
NXB Chính trị quốc gia, năm 2009. Cuốn sách đã phân tích làm rõ khả năng cạnh
tranh của các công ty Việt Nam trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
những thách thức của hội nhập và đưa ra một số giải pháp để cải thiện khả năng
cạnh tranh. của các doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO.
- TS. Nguyễn Vĩnh Thanh (2005). “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế Quốc tế. NXB: Lao động
- Xã hội. Nội dung cuốn sách đã khái quát bối cảnh Việt Nam gia nhập các hiệp
định thương mại Quốc tế, sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đề xuất các giải pháp mang tính chiến lược
trong việc định hướng hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam
- Tác giả Nguyễn Hữu Thắng (2008), Năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, tác giả đã phân

tích những vấn đề lý luận và thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt
Nam, đề ra một số phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Những giải pháp mà tác giả đưa ra có 4 nội dung lớn,
đó là: Nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp; Sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp; Cải thiện môi trường và điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp; Phát triển các định chế hỗ trợ doanh nghiệp.


4
Ngồi ra, cịn nhiều cơng trình, bài viết liên quan đến năng lực cạnh tranh
quốc gia, cạnh tranh của các địa phương và cạnh tranh doanh nghiệp. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai với đặc thù sản phẩm nơng
nghiệp xuất khẩu trước bối cảnh hội nhập và sự cạnh tranh khốc liệt hiện nay nhăm
tạo đà để mở rộng cánh cửa nâng tầm năng lực vươn xa ra quốc tế.
Do đó, với cách tiếp cận của riêng mình, đề tài luận án "Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nơng nghiệp Quốc tế Hồng Anh Gia Lai " là dự
án nghiên cứu đầu tiên đưa ra phương hướng và một số giải pháp để nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nông
nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Một là, Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp;
- Hai là, Phân tích làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh và hoạt động nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia

Lai, làm rõ mặt mạnh, những hạn chế và nguyên nhân làm căn cứ đề xuất giả pháp
khắc phục;
- Ba là, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh củaCông ty Cổ phần
Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan năng lực cạnh tranh
và nâng cao năng canh tranh của doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai.


5
- Về thời gian:Nghiên cứu thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh củaCông
ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai giai đoạn 2017 – 2019 và giả
pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau:
+ Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu, cơng trình nghiên
cứu, chọn lọc, kế thừa những thành tựu trong nghiên cứu.
+ Phương pháp phân tích: căn cứ trên nguồn thông tin và số liệu thu thập
được, chọn lọc các chỉ tiêu để tiến hành phân tích đối tượng nghiên cứu.
+ Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu qua các năm, so
sánh chỉ tiêu của đối tượng với đối tượng khác, so sánh chỉ tiêu kế hoạch và thực tế từ
đó rút ra nhận định chung về tình hình tài chính của Công ty.
+ Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu sơ cấp: từ các báo cáo kinh doanh từ năm 2017 đến năm 2019;
- Thu thập các thông tin thứ cấp:
+ Phương pháp chuyên gia: Để khảo sát tác giả đã mời 30 chuyên gia, là
những người hiện đang cơng tác tại các phịng ban Hồng Anh Gia Lai với các

nhóm câu hỏi liên quan các tiêu chí: năng lực sản xuất chế biến, quản trị tài chính,
năng lực quản trị chất lượng, năng lực kho quản lý. Tác giả xác định được 6 tiêu chí
phản ánh năng lực cạnh tranh của Hoàng Anh Gia Lai, trong đó chia ra làm 34 biến
quan sát và lập bảng câu hỏi được hình thành để khảo sát ý kiến chuyên gia (phụ lục
1), khảo sát ý kiến khách hàng (phu lục 2). Đối tượng khảo sát được đề nghị cho
điểm từng tiêu chí theo thang đo Likert 5 bậc với các mức: 1 (hồn tồn khơng đồng
ý), 2 (khơng đồng ý), 3 (bình thường), 4 (đồng ý), 5 (hồn toàn đồng ý).
+ Phương pháp khảo sát ý kiến khách hàng: Tiến hành khảo sát 150 khách
hàng là các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm cao su các loại của HAGLA với các
nhóm câu hỏi liên quan đến tiêu chí: đa dạng hóa sản phẩm, kênh phân phối, nhân
lực, uy tín thương hiệu. Sau khi phỏng vấn và thu hồi bảng khảo sát được 138 phiếu
khảo sát ý kiến khách hàng, tác giả loại các bảng không hợp lệ, cịn lại 136 đưa vào
xử lý, phân tích dữ liệu phần mềm Excel.


6
Để đánh giá đầy đủ những ưu thế và nhược điểm của đối thủ cạnh tranh.
Trong số doanh nghiệp của ngành công nghiệp cao su, chúng tôi chọn 4 doanh
nghiệp đứng đầu ngành để đưa vào phân tích trong ma trận hình ảnh cạnh tranh
CSTN (Cơng Ty Cổ Phần Cao Su Tây Ninh), CSPH (Công Ty Cổ Phần Cao Su
Phước Hịa), CSLA (Cơng Ty TNHH Sản Xuất Cao Su Liên Anh), CSTB (Cơng Ty
CP Cao Su Tân Biên).
6. Những đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận: tác giả nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận về
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng và nội dung sức cạnh
tranh của cơng ty. Từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi nhằm phát
huy những lợi thế, tiềm năng phát triển nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên
thị trường Việt Nam và quốc tế trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Chương 3. Giải pháp nâng cao nâng cao cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khải nhiệm cơ bản
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh


Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có

nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia
vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp
hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn
tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một
quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv..


Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư

bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch "[12; tr.8]. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa
tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ
bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình
qn, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên
những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hố dưới
giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận.
- Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hố về phía mình” [14;
tr.11].
- Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất[1; tr.7].
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh
tế học (xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các


8
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. Hai tác giả
này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh
tranh là cạnh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết. Một cạnh tranh hoàn hảo,
là nghành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng
tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua [15;tr.22]..
- Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh
tế học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hồn hảo, hồn thiện có rất nhiều
người mua và người bán, để cho khơng có người mua hoặc người bán duy nhất nào
có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả.

- Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh
tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh
có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để
đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
- Tác giả Nguyễn Văn Khơn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là
ganh đua hơn thua".
- Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống
mỹ thì. Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và cơng bằng, có thể sản xuất các hàng hố và dịch vụ đáp ứng được
các địi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực
tế của người dân nước đó.
- Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh tồn cầu năm 2003
thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng
trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội
(GDP) tính trên đầu người theo thời gian.


Từ những định nghĩa và các cách hiểu khơng giống nhau trên có thể rút ra

các điểm hội tụ chung sau đây: Cạnh tranh là một đặc tính tất yếu của nền kinh tế
thị trường, là một cuộc đua khơng dứt. Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người


9
này và thiệt hại cho người khác nhưng xét dưới góc độ tồn xã hội, cạnh tranh ln
có tác động tích cực như sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ tốt hơn,… Cạnh
tranh còn giúp thị trường hoạt động có hiệu quả nhờ việc phân bổ hợp lý các nguồn

lực có hạn. Đây cũng chính là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên
cạnh tranh cũng có những biểu hiện tiêu cực như cạnh tranh thiếu sự kiểm sốt,
cạnh tranh khơng lành mạnh dẫn đến sự phát triển sản xuất tràn lan, lộn xộn, tình
trạng “cá lớn nuốt cá bé”, gây khủng hoảng thừa, thất nghiệp và làm thiệt hại quyền
lợi người tiêu dùng .


Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
mơi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có


cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối
tượng mà chủ thể cùng hớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh
tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích phục vụ một loại
nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và
đợc người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên muc là giành giật
muc được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình .


- Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một mơi trường cạnh tranh cụ thể,


đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông kệ
kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người muc, hoặc giữa những
người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với
người mua .



- Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc
ngắn 9 từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ
thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không
nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng (một
nước, giữa các nước).
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phên ra thành nhiều loại.


10
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc


vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở
nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải chấp nhận giá
cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần .


- Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành
giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người
mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được
sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ
mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại
[1; tr.25].
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả
của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.

- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp


trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong q
trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân .


* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại.
- Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trờng trong đó khơng người nào có đủ ưu thế khống chế giá
cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức
là không khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm
khác biệt hố sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh khơng hồn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm khơng đồng nhất với nhau.


Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành

đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như:


11
Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh
phổ biến trong giai đoạn hiện nay .


- Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có

nột hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản
phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu.
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sịng phẳng, cơng bằng và
cơng khai
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hổ của luật pháp,


trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc,
khủng bố vv...)



1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với năng lực cạnh tranh:
Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một
quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng
lực kinh tế.


Hoặc theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực canh tranh là khả năng

giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại trong cùng một
thị trường tiêu thụ.̣ Trong diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp (HLFIC) của
tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lại cho rằng năng lực canh tranh là
khả năng của các doanh nghiệp, các ngành, quốc gia trong việc tạo ra thu nhập cao
hơn và mức độ sử̉ dụng
̣ lao động cao hơn, trong khi vẫn đối mặt với cạnh tranh

quốc tế .




Năng lực cạnh tranh có bốn cấp độ khác nhạu: cấp quốc gia, cấp ngành, cấp

doạnh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hố. . Giữa chúng có mối
tương quan mật thiết với nhau, phụ ̣ thuộc lẫn nhau. NLCT của doanh nghiệp bị hạn
chế khi NLCT cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Do đó,
trước khi đề cập đến NLCT của doanh nghiệp. chúng ta cần đề cập sơ lược đến
NLCT cấp quốc gia và của ngành .



12
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia: Đứng ở góc độ vĩ mô, NLCT của một
quốc giạ là khả năng nền kinh tế quốc dân đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao
trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác,
theo Diễn đàn kinh tế thếgiới (WEF) (1997).


Năng lực cạnh tranh cấp ngành, theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công

nghiệp (HLFIC) của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, NLCT của ngành
là khả năng của ngành trong việc tạo ra thu nhập cao hơn và mức độ sử̉ dụng
̣ lao
động cao hơn, trong khi vẫn phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế. Năng lực kinh
doanh của ngành còn thể hiện ở thị phần, cơ cấu và năng lực cạnh tranh nội bộ
ngành, các ngành công nghiệp phụ ̣ trợ và sự kết hợp các yếu tố đó với nhau .



-Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: Được thể hiện ở chiến lược kinh
doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức
sản xuất; từ đổi mới công nghệ đến phương pháp quản lý, phục̣ vụ;̣ từ đổi mới mặt
hàng, các loại hình dịch vụ ̣ đến công việc tiếp thị quảng cáo.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được
hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp đáng chú ý [14;tr.41].


Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở

rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến
hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với
đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các cơng trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley
(1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về
Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận
thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa
bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp .


Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của
Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch



13
vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất định tính, khó có thể định lượng.


Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức

Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp .




Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh

tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững .


Ngồi ra, khơng ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây.
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh
và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự
do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh
đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều
kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng
hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức
hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp
phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan
niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới.


14


Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về

các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả
năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm,
khả năng sáng tạo sản phẩm mới .




Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức

cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những
phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh

tranh, dựa vào quy chế .




Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì
và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế
cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững .




Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên việc khai thác, sử dụng thực

lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn
người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải
tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .


* Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chất lượng, khả năng cung ứng, mức độ chun mơn hóa các đầu vào
- Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp
- Yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ
- Vị trí của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh
1.1.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp



Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. ở đâu có nền

kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị trường muốn doanh nghiệp mình tồn
tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay do tác
động của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát
triển, nhu cầu cuộc sống của con người được nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều.Con
người khơng chỉ cần có nhu cầu “ăn chắc mặc bền” như trước kia mà còn cần “ăn
ngon mặc đẹp”. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó, doanh nghiệp phải khơng ngừng


15
điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào
bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Chính vì
vậy cạnh tranh là rất cần thiết, nó giúp cho doanh nghiệp :


- Tồn tại và đứng vững trên thị trường: Cạnh tranh sẽ tạo ra môi trường kinh
doanh và những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm cho khách
hàng tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu nhu
cầu của người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào càng đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
- Doanh nghiệp cần phải cạnh tranh để phát triển


Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một điều kiện và là một

yếu tố kích thích kinh doanh. Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy hát triển sản
xuất, sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng

người cung ứng ngày càng đơng thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh
tranh là loại bỏ những Công ty làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và
ngược lại nó thúc đẩy những Công ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy,
muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng
cao khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Các
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người
tiêu dùng như sản xuất ra nhiều loại hàng hố có chất lượng cao, giá cả phù hợp với
chất lượng sản phẩm, phù hợp với mức thu nhập của từng đối tượng khách hàng. Có
như vậy hàng hố của doanh nghiệp bán ra mới ngày một nhiều, tạo được lòng tin
đối với khách hàng. Muốn tồn tại và phát triển được thì doanh nghiệp cần phải phát
huy hết ưu thế của mình, tạo ra những điểm khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh
từ đó doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại, phát triển và thu được lợi nhuận cao .




Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì cạnh tranh ln là

mục tiêu của mỗi doanh nghiệp. Cũng trong nền kinh tế đó khách hàng là người tự
do lựa chọn nhà cung ứng và cũng chính là những người quyết định cho doanh
nghiệp có tồn tại hay khơng. Họ khơng phải tìm đến doanh nghiệp như trước đây
nữa và họ cũng không phải mất thời gian chờ đợi để mua hàng hoá dịch vụ, mà đối
ngược lại trong nền kinh tế thị trường khách hàng được coi là thượng đế, các doanh


16
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm đến khách hàng và khai thác nhu cầu
nơi họ. Điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có những chương trình giới thiệu truyền
bá và quảng cáo sản phẩm của mình để người tiêu dùng biết đến, để họ có sự xem
xét, đánh giá và quyết định có nên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp hay

không?. Ngày nay việc chào mời để khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình đã là
vấn đề khó khăn nhưng việc giữ lại được khách hàng cịn khó khăn hơn rất nhiều.
Bởi vậy mà doanh nghiệp nên có những dịch vụ cả trước khi bán, trong khi bán và
dịch vụ sau khi bán hàng hố cho khách hàng để những khách hàng đó là những
khách hàng truyền thống của doanh nghiệp, chính họ là những nhân tố quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .


- Doanh nghiệp phải cạnh tranh để thực hiện các mục tiêu


Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi thực hiện hoạt động kinh

doanh đều có những mục tiêu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đặt ra cho mình những mục tiêu khác nhau.
Trong giai đoạn đầu khi mới thực hiện hoạt động kinh doanh thì mục tiêu của doanh
nghiệp là muốn khai thác thị trường nhằm tăng lượng khách hàng truyền thống và
tiềm năng, giai đoạn này doanh nghiệp thu hút được càng nhiều khách hàng càng
tốt. Còn ở giai đoạn trưởng thành và phát triển thì mục tiêu của doanh nghiệp là
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi phí, giảm bớt những chi phí được coi là
khơng cần thiết, để lợi nhuận thu được là tối đa, uy tín của doanh nghiệp và niềm tin
của khách hàng đối với doanh nghiệp là cao nhất. Đến giai đoạn gần như bão hồ
thì mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là gây dựng lại hình ảnh đối với khách hàng
bằng cách thực hiện trách nhiệm đối với Nhà nước, đối với cộng đồng, củng cố lại
thêm niềm tin cho của khách hàng đối với doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu
doanh nghiệp cần phải cạnh tranh, chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới bằng mọi
giá tìm ra phương cách, biện pháp tối ưu để sáng tạo, tạo ra những sản phẩm đạt
chất lượng cao hơn, cung ứng những dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh, thỏa mãn
nhu cầu khách hàng ngày càng tăng. Chỉ có cạnh tranh thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại và phát triển .




×