ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC
TÔ THỊ MIỀN
NGHIÊN CỨU PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA TÂM LÝ - GIÁO DỤC
TÔ THỊ MIỀN
NGHIÊN CỨU PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Mỹ Dung
Đà Nẵng - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, chƣa đƣợc ai cơng bố trong bất
cứ cơng trình nào. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội
đồng cũng nhƣ kết quả bài nghiên cứu của mình.
Tác giả
Tơ Thị Miền
LỜI CẢM ƠN!
===**===
Bằng lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo
TS. Lê Mỹ Dung đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới quý Thầy cô trong trường Đại học Sư phạm – Đại
học Đà Nẵng, Thầy cô trong Khoa Tâm lý – Giáo dục đã hết lòng tận dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chia sẻ,
góp ý kiến của q Thầy cơ và bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Tô Thị Miền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
1
ĐHĐN
Đại học Đà Nẵng
2
SV
Sinh viên
3
SVSP
Sinh viên sƣ phạm
4
KN
Kỹ năng
5
KNPCHT
Kỹ năng phong cách học tập
6
PCHT
Phong cách học tập
7
CLHT
Chiến lƣợc học tập
8
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
9
KNH
Khả năng học
10
ĐCTĐ
Động cơ thúc đẩy
11
TKT
Tính kiên trì
12
SVĐHSP
Sinh viên Đại học Sƣ phạm
13
NCKH
Nghiên cứu khoa học
14
HĐHT
Hoạt động học tập
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu .........................................................................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................2
3.2. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................2
6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
6.1. Về nội dung:..................................................................................................3
6.2. Về khách thể và địa bàn: ...............................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................3
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết. ..............................................................3
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ...............................................................3
7.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin. .......................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về phong cách học tập của sinh viên ...............5
1.1.1. Nghiên cứu phong cách học tập ở nƣớc ngoài. .........................................5
1.1.2. Nghiên cứu phong cách học tập ở Việt Nam .............................................7
1.2. Sinh viên Sƣ phạm ........................................................................................8
1.2.1. Khái niệm sinh viên Sƣ phạm ................................................................8
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên sƣ phạm .............................................10
1.2.3. Đặc điểm học tập của sinh viên Sƣ phạm ............................................15
1.3. Phong cách học tập .....................................................................................19
1.3.1. Khái niệm phong cách học tập (PCHT) ...............................................19
1.3.2. Đặc điểm phong cách học tập ..............................................................21
1.3.3. Mơ hình phong cách học tập ................................................................23
1.4. Phong cách học tập của sinh viên Sƣ phạm ................................................32
1.4.1. Khái niệm phong cách học tập của sinh viên Sƣ phạm .......................32
1.4.2. Biểu hiện phong cách học tập của sinh viên sƣ phạm .........................33
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phong cách học tập của sinh viên Sƣ phạm
……………………………………………………………………...34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................39
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................40
2.1. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................40
2.1.1. Phân bố khách thể nghiên cứu: ....................................................................40
2.1.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu ...................................................................40
2.1.2.1. Mục đích ...............................................................................................40
2.1.2.2. Nội dung ...............................................................................................40
2.1.2.3. Chọn mẫu ..............................................................................................41
2.1.2.4. Các bƣớc tiến hành ...............................................................................41
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu. ........................................................................41
2.2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ...................................................41
2.2.1.1. Mục đích nghiên cứu.........................................................................41
2.2.1.2. Nội dung ............................................................................................41
2.2.1.3. Cách tiến hành ...................................................................................42
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn ..........................................................42
2.2.2.1. Mục đích của trắc nghiệm: ................................................................42
2.2.2.2. Nội dung trắc nghiệm ........................................................................42
2.2.2.3. Cách tiến hành ...................................................................................43
2.2.3. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi .......................................................43
2.2.3.1. Mục đích ...........................................................................................43
2.2.3.2. Nội dung ...........................................................................................43
2.2.3.3. Cách tiến hành ...................................................................................43
2.2.4. Phƣơng pháp phỏng vấn ..........................................................................44
2.2.4.1. Mục đích ...........................................................................................44
2.2.4.2. Nội dung ............................................................................................44
2.2.4.3. Cách tiến hành ...................................................................................44
2.2.5. Phƣơng pháp quan sát ..............................................................................44
2.2.5.1. Mục đích: Thu thập dữ liệu định tính một cách khách quan thực
trạng phong cách học tập của sinh viên .........................................................44
2.2.5.2. Nội dung:...........................................................................................45
2.2.5.3. Cách tiến hành ...................................................................................45
2.2.6. Phƣơng pháp thống kê toán học. .............................................................45
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................49
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ..............................50
3.1. Thực trạng phong cách học tập sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN.
…………………………………………………………………………………50
3.1.1. Đánh giá chung về thực trạng phong cách học tập sinh viên trƣờng Đại
học Sƣ phạm- ĐHĐN. .......................................................................................50
3.1.1.1. Chiến lƣợc học tập của sinh viên ......................................................51
3.1.1.2. Phƣơng pháp dạy và học đƣợc sinh viên ƣa thích ............................56
3.1.1.3. Năng lực/ khả năng học tập của sinh viên ........................................60
3.1.1.4. Động cơ, hứng thú học tập của sinh viên ..........................................65
3.1.1.5. Tính kiên trì/ quyết tâm học tập của sinh viên ..................................68
3.2. So sánh Phong cách học tập sinh viên theo phân loại khách thể nghiên cứu.70
3.2.1. So sánh phong cách học tập của sinh viên theo giới tính. .......................70
3.2.2. So sánh phong cách học tập của sinh viên theo ngành học .....................71
3.2.3. So sánh phong cách học tập của sinh viên theo năm học ........................72
3.2.4. So sánh phong cách học tập của sinh viên theo năng lực làm việc độc lập,
tƣ duy sáng tạo, năng lực tự học và tự nghiên cứu ............................................73
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phong cách học tập của sinh viên trƣờng Đại học
Sƣ phạm- Đại học Đà Nẵng...................................................................................75
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................77
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................78
1. Kết luận .............................................................................................................78
2. Khuyến nghị ......................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Mức độ phong cách học tập của sinh viên ............................................ 50
Bảng 2: Mức độ chiến lƣợc học tập của sinh viên .............................................. 51
Bảng 3: Biểu hiện chiến lƣợc học tập của sinh viên .......................................... 52
Bảng 4: Mức độ ƣa thích của sinh viên đối với các phƣơng pháp dạy và học 56
Bảng 5: Các phƣơng pháp dạy và học đƣợc sinh viên ƣa thích ........................ 57
Bảng 6: Mức độ năng lực/ khả năng học tập của sinh viên ............................... 60
Bảng 7: Biểu hiện năng lực/ khả năng học tập của sinh viên ............................ 62
Bảng 8: Biểu hiện kỹ năng học tập của sinh viên ............................................... 63
Bảng 9: Năng lực học tập sinh viên ...................................................................... 64
Bảng 10: Động cơ học tập của sinh viên ............................................................. 65
Bảng 11: Biểu hiện động cơ thúc đẩy học tập của sinh viên .............................. 66
Bảng 12: Mức độ kiên trì/ quyết tâm học của sinh viên .................................... 68
Bảng 13: Biểu hiện tính kiên trì/ quyết tâm học tập của sinh viên .................... 69
Bảng 14: Phong cách học tập của sinh viên theo giới tính ................................. 70
Bảng 15: So sánh phong cách học của sinh viên theo ngành học ...................... 71
Bảng 16: So sánh điểm phong cách học của sinh viên theo năm học ............... 72
Bảng 17: So sánh phong cách học tập của sinh viên theo năng lực .................. 74
Bảng 18: Mối tƣơng quan giữa PCHT với các yếu tố ảnh hƣởng ..................... 75
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Phong cách học tập của sinh viên ............................................................50
Biểu đồ 2: Chiến lƣợc học tập của sinh viên ............................................................51
Biểu đồ 3: Phƣơng pháp dạy và học trong PCHT của sinh viên...............................57
Biểu đồ 4: Năng lực/ khả năng học tập của sinh viên ...............................................61
Biểu đồ 5: Động cơ học tập của sinh viên ................................................................66
Biểu đồ 6: Tính kiên trì học tập của sinh viên ..........................................................68
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học tập xuất hiện trƣớc dạy học rất nhiều, nó ln diễn ra hằng ngày, trong cuộc
sống, khi con ngƣời gặp phải những vƣớng mắc, cần giải quyết các vấn đề nhằm
thích ứng sinh học và tƣơng tác với mơi trƣờng hồn cảnh sống. Khi giải quyết các
vấn đề đó, mỗi ngƣời thực hiện theo cách khác nhau, ở mức độ không đồng đều tùy
thuộc vào đặc điểm tâm sinh lí, trình độ đào tạo, năng lực nhận thức, kinh nghiệm
cá nhân và kinh nghiệm xã hội của bản thân, đó chính là việc học tập. Kết quả từ sự
tƣơng tác giữa đặc điểm bên trong một cá nhân với mơi trƣờng, hồn cảnh bên
ngồi của họ nhằm thu nhập và xử lý thơng tin trong các tình huống học tập đã hình
thành nên phong cách học tập của mỗi ngƣời học.
Phong cách học tập là một cấu trúc phức hợp đa lớp, đa mặt, đa thành tố. Đó là
tổ hợp những phẩm chất/ nét nhân cách, năng lực/ kỹ năng thể hiện đƣợc cái riêng,
có tính ổn định về các chiến lƣợc học, thái độ, động cơ, hứng thú học, phƣơng pháp
giảng dạy đƣợc ƣa thích của ngƣời học, nhằm đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức,
tƣơng tác và thoả mãn các yêu cầu của môi trờng học tập.
Ngày nay, giáo viên biết rằng, trong thực tế cách thức học tập của sinh viên vô
cùng đa dạng. Mỗi sinh viên lớn lên trong những mơi trƣờng văn hố, xã hội khác
nhau, họ hình thành những thói quen, cách suy nghĩ, các năng lực nhận thức, hứng
thú cũng khác nhau. Điều này tạo nên sự đa dạng và phong phú về phong cách học
trong từng lớp học, ngành học.
Phải chăng mỗi sinh viên đã hình thành cho mình một phong cách đƣợc ƣa
thích và có hiệu quả? Phong cách học tập của sinh viên có mối liên hệ nhƣ thế nào
đến thành tích học tập? Những phong cách học tập nào giúp sinh viên dễ dàng gặt
hái sự thành cơng học đƣờng? Có sự khác nhau đáng kể về phong cách học tập giữa
sinh viên học các ngành học khác nhau?...Việc hiểu phong cách học tập của sinh
viên giúp giảng viên có những lựa chọn phong cách dạy phù hợp để ngƣời học cảm
thấy thú vị và đạt kết quả cao trong học tập.
1
Việc nghiên cứu phong cách học tập hiện nay còn ít đƣợc quan tâm tại Việt
Nam và chƣa có nghiên cứu nào về phong cách học tập của sinh viên sƣ phạm tại
thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên
cứu phong cách học tập của sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng phong cách học tập của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ
phạm- ĐHĐN và những yếu tố ảnh hƣởng đến phong cách hoc tập của sinh viên.
Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, phù hợp
hơn với phong cách học tập của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm- ĐHĐN.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phong cách học tập của sinh viên của trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm - ĐHĐN
4. Giả thuyết khoa học
- Phong cách học tập của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm- ĐHĐN chƣa tích
cực, chƣa phù hợp và hiệu quả.
- Có sự khác biệt về phong cách học tập ở sinh viên học các ngành khác nhau.
- Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến phong cách học của sinh viên, trong đó các
yếu tố chiến lƣợc học tập, năng lực tự học có ảnh hƣởng đáng kể nhất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về phong cách học tập của sinh viên và
những nhân tố ảnh hƣởng đến phong cách học tâp .
2
- Nghiên cứu thực trạng phong cách học của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ
phạm - ĐHĐN
- Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, phù hợp hơn với phong cách
học tập của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ phạm - ĐHĐN.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung:
Tìm hiểu thực trạng phong cách học tập của sinh viên trƣờng Đại học Sƣ
phạm – ĐHĐN biểu hiện ở các khía cạnh:
Chiến lƣợc học tập của sinh viên
Kỹ năng học tập của sinh viên
Động cơ, hứng thú học tập của sinh viên
Thái độ học tập của sinh viên (tính kiên trì, quyết tâm)
Các phƣơng pháp giảng dạy, cách quản lý lớp học đƣợc sinh viên ƣa
thích.
6.2. Về khách thể và địa bàn:
Sinh viên năm 1,2,3,4 của khoa Sƣ phạm Tiểu học và khoa Tâm lí – Giáo
dục của trƣờng Đại học Sƣ phạm – ĐHĐN.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết
7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp trắc nghiệm
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
3
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.2.4. Phương pháp quan sát
7.3. Phương pháp xử lý thông tin.
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHONG CÁCH HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về phong cách học tập của sinh viên
1.1.1. Nghiên cứu phong cách học tập ở nước ngoài.
Các lý thuyết về PCHT (learning styles theories) không phải là duy nhất mà
theo 3 xu hƣớng nghiên cứu: mang tính lý thuyết (theoretical), mang tính sƣ phạm
(pedagogical) và mang tính thƣơng mại (commercial) (Coffield, 2004).
Thứ nhất, theo xu hƣớng nghiên cứu lý thuyết, các nghiên cứu về PCHT ở
Anh, Mỹ, Tây Âu bắt đầu từ đầu thế kỉ XX và vẫn đang đƣa ra những quan điểm và
xây dựng một số lƣợng lớn các công cụ đo khác nhau.
Coffield và cộng sự (2004) [2] đã thống kê có 71 mơ hình về PCHT (learning
styles models) đáng chú ý trên thế giới và ông đã nghiên cứu đánh giá 13 mơ hình
trong số đó. Mỗi một mơ hình lại có nhiều dạng tồn tại với độ thích ứng nhỏ hơn.
Một số tác giả đƣa ra cấu trúc (hoặc đặt tên cho các cấu trúc đã có) (cấu trúc có
nghĩa là tóm lƣợc ý tƣởng chung của một nghiên cứu) làm nền tảng để phát triển
một mơ hình mới. Một số mơ hình chỉ đƣợc một số ít ngƣời sử dụng, một số khác
đƣợc sử dụng trong thời gian ngắn nhƣng lại có tiếng vang sau này. Cần chú ý rằng
nghiên cứu về lĩnh vực PCHT phải đặc trƣng cho tập hợp gồm nhiều ứng dụng trên
quy mơ nhỏ của các mơ hình cụ thể cho một nhóm HS trong một bối cảnh riêng
biệt. Điều này cũng đã chứng minh cho những căn cứ về tác động của PCHT đến
hoạt động dạy và học. Từ đó có nhiều nghiên cứu đƣa ra căn cứ đáng tin cậy, có giá
trị và ý nghĩa rõ ràng cho việc áp dụng dựa trên kết quả thực nghiệm (Coffield,
2004).
Thứ hai là các nghiên cứu về việc dạy và học. Các tác giả nghiên cứu rất đa
dạng, chủ yếu theo mảng tâm lý học, một số về xã hội học, kinh tế, quan lý và giáo
dục học. Các tác giả nghiên cứu về PCHT trong các lĩnh vực trên hƣớng tới việc
làm rõ các căn cứ và lý luận của lý thuyết này trong lĩnh vực của mình. Những căn
cứ về học tập đƣợc dẫn đƣờng bởi sự đối lập, tranh luận của các lý thuyết từ tâm lý
học, xã hội học, giáo dục học và nghiên cứu về chính sách và có giá trị theo các
cách khác nhau từ những quan điểm khác nhau. Giáo dục bị ảnh hƣởng mạnh lẽ bởi
5
các hệ tƣ tƣởng chính trị và giá trị xã hội tạo nên sự ƣa thích, điều đó tạo nên dạng
quan điểm có tầm tác động lớn nhất. Tuy nhiên, các tác giả đƣa ra các quan điểm
đƣợc đánh giá cao trong lĩnh vực riêng, chuyên biệt và nhƣng trong quan điểm khác
chúng lại đối kháng nhau.
Thứ ba là các nghiên cứu hƣớng đến công nghiệp thƣơng mại lớn phát triển
các công cụ và thống kê các dạng phong cách. Các mơ hình xác thực đã có tác động
và phổ biến rộng rãi: ở Mỹ, ví dụ nhƣ cơng cụ thống kê PCHT của Dunn, Dunn và
Price [3] (LSI, Learning Styles Inventory) đang đƣợc sử dụng trong một số lớn các
trƣờng tiểu học; trong khi đó ở Anh, cơng cụ thống kê phong cách học tập của Kolb
(LSI, Learning Styles Inventory) và Bảng câu hỏi PCHT của Honey và Mumford
(LSQ, Learning Styles Questionnaire) lại đƣợc biết đến và sử dụng rộng rãi.
Cropper (1994) kiểm tra phong cách học của 137 sinh viên tài năng qua 2
bảng hỏi. Kết quả nghiên cứu của Cropper cho thấy phong cách học của nhóm sinh
viên tài năng (có IQ > 130) có những đặc trƣng nhƣ: ngơn ngữ nghe, ngơn ngữ
nhìn, số nghe, số nhìn, các chiến lược học cụ thể, học cá nhân, học nhóm, trình bày
miệng, viết đều có những đặc thù khác với sinh viên các lớp bình thường. [9]
Trong những năm 1970, một bộ phận các nghiên cứu quan điểm về định
hƣớng và chiến lƣợc đối lập với phong cách, đã đƣa ra các tác động, ảnh hƣởng của
kinh nghiệm và hoàn cảnh. Xu hƣớng này do Noel Entwistle ở đại học
Edinburgh khởi xƣớng ở Anh trong 25 năm. Nhiều tác giả chịu ảnh hƣởng của
quan điểm này nhƣ Marton và Saljo (1976) ở Thụy Điển, và Pask (1976) ở Anh. Ở
Bắc Âu, mơ hình của Vermunt cũng đƣợc xây dựng và có ảnh hƣởng đến giáo dục
đại học.
Các lý thuyết thuộc nhóm này khơng hƣớng vào đặc điểm của cá nhân HS là
nhận thức hay nhân cách mà nhấn mạnh cách HS giải quyết nhiệm vụ học tập đƣợc
giao. Do đó học đƣa ra khái niệm mới “chiến lƣợc học tập” (learning strategies) và
định hƣớng học tập (learning approaches), không dùng thuật ngữ “phong cách học
tập” nhƣ các lý thuyết trên.
6
Entwistle (1979) cho rằng “chiến lƣợc” (strategy) là cách HS chọn để giải
quyết các nhiệm vụ học tập cụ thể theo yêu cầu đƣợc đề ra và “phong cách” (styles)
là đặc điểm khái quát trong ƣu thế của HS khi thực hiện nhiệm vụ học tập một cách
chung nhất. Có nghĩa là chiến lƣợc học tập của HS sẽ thay đổi tùy theo nội dung,
yêu cầu của môn học cũng nhƣ có thể dạy và học đƣợc. Nhƣng PCHT khơng linh
hoạt nhƣ vậy. PCHT khó thay đổi hơn và thƣờng GV phải lựa chọn cách giảng dạy
đáp ứng PCHT của học sinh.
Ross & Wright (1985) khi nghiên cứu sự khác biệt về phong cách học giữa
sinh viên bình thƣờng với sinh viên tài năng đã liệt kê ra 12 đặc trƣng của sinh viên
tài năng khác với sinh viên bình thƣờng và khuyến cáo các giáo viên cần biết để có
sự “cắt may”bài giảng, hình thức lên lớp sao cho phù hợp với các đối tƣợng này.
Chính các tác giả này đã chỉ ra rằng những sinh viên tài năng thích làm việc một
mình hơn là làm việc nhóm, thích cách thức năng động đối với việc nghe nhƣ thích
có âm thanh trong mơi trƣờng học, thích đƣợc nêu câu hỏi, thích tranh luận.[10]
Một nghiên cứu khác của Kanevsky (1995) cho thấy có sự khác biệt về chiến lƣợc
học, phƣơng pháp nghiên cứu giữa nhóm sinh viên tài năng và nhóm sinh viên bình
thƣờng. Nhóm sinh viên bình thƣờng cũng tỏ ra lo lắng nhiều hơn mỗi khi phải đối
mặt với các tình huống học tập khó (thi, làm bài tập tiểu luận). Điều này ảnh hƣởng
đến việc chứng minh mức độ đạt đƣợc của kiến thức và kỹ năng [11].
1.1.2. Nghiên cứu phong cách học tập ở Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu, nhận thấy rằng các nghiên cứu phong cách học
tập ở nƣớc ta chƣa nhiều. Mới chỉ xuất hiện ở một số tài liệu tâm lý học nhƣng đƣợc
đề cập đến với những tên gọi khác nhau nhƣ các lý thuyết về trí tuệ, các loại trí nhớ
mà chƣa đề cập một cách chính thức và hệ thống. Đa phần tài liệu về phong cách
học tập đƣợc biên soạn trong các sách tham khảo, sách dịch từ luận văn, luận án, tạp
chí, sách báo nƣớc ngồi.
Trong bài viết “Các lý thuyết về trí tuệ”, Trần Trọng Thủy đã đề cập đến cách
phân loại của Howard Gardner chính là cơ sở của cách phân loại PCHT thành kiểu:
nhìn, nghe, vận động, ngơn ngữ, logic – tốn học, nhóm, cá nhân.[8]
7
Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992) đã chỉ ra trong tài liệu “Tâm lý học
đại học Sƣ phạm” rằng sinh viên trong quá trình học tập khác nhau về đặc điểm cá
nhân nhƣ hƣớng nội, hƣớng ngoại và kiểu nhận thức nhƣ tƣ duy hội tụ - tƣ duy phân
kì, kiểu phân tích – kiểu tổng hợp. [7] Các tác giả Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang
Uẩn dựa vào nội dung đƣợc ghi nhớ chia trí nhớ trong PCHT, cách thức nghi nhớ
thông tin là một phần quan trọng thành các loại: Trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm,
trí nhớ hình ảnh, trí nhớ từ ngữ - logic.
Tóm lại, những cơng trình nghiên cứu về phong cách học tập của sinh viên ở
trong và ngoài nƣớc đã đề cập đến một số vấn đề về cơ sở lý luận, thiết kế công cụ
đánh giá phong cách học tập, phong cách học tập của sinh viên. Đề tài có thể kế
thừa, học tập và phát triển các kết quả này vào nghiên cứu của mình.
1.2. Sinh viên Sư phạm
1.2.1. Khái niệm sinh viên Sư phạm
Thuật ngữ Sinh viên trong từ điển Tiếng Việt đƣợc tác giả Hoàng Phê định
nghĩa là những ngƣời đang theo học ở bậc đại học.Thuật ngữ này có nguồn gốc
Latin Studiosus là nghƣời làm việc, học tập nhiệt tình, ngƣời tìm kiếm, ngƣời khai
thác tri thức.Theo quy định của trƣờng đại học thì lứa tuổi sinh viên hiện tại thƣờng
là 17 đến 23 tuổi, nghĩa là họ trùng với giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên (từ 18
đến 25 tuổi).
Khái niệm sinh viên đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay và đƣợc các nhà nghiên
cứu chấp nhận với nghĩa: Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội, đặc biệt là
những ngƣời đang trong quá trình tích lũy tri thức nghề nghiệp để trở thành chun
gia có trình độ chun mơn cao, hoạt động, lao động trong một lĩnh vực nhất định
có ích cho xã hội.
Sinh viên sư phạm là những sinh viên đang học tập rèn luyện trong các trường
Cao đẳng Sư phạm, Đại học Sư phạm, được đào tạo theo một chương trình chuyên
biệt. Sinh viên sư phạm có nhiệm vụ học tập, tích lũy tri thức, trau dồi đạo đức, rèn
8
luyện nghiệp vụ sư phạm, phát triển nhân cách toàn diện để trở thành những nhà
giáo trong tương lai.
Tóm lại, sinh viên nói chung và sinh viên sƣ phạm nói riêng, là những ngƣời
thuộc tri thức trẻ, là nguồn lực quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế, phát triển
của xã hội. Họ là những ngƣời năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, mong muốn
đem những hiểu biết của mình đóng góp cho xã hội.
* Những đặc điểm xã hội của tầng lớp sinh viên sư phạm
- Về vị thế và vai trò xã hội
Giống tầng lớp thanh niên lao động, sinh viên là công dân thực thụ của đất
nƣớc với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trƣớc pháp luật. Họ có quyền bầu cử, ứng
cử, phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi và việc làm trƣớc Bộ luật hình sự, Luật
nghĩ vụ quân sự, Luật hơn nhân gia đình v.v. Nhƣ vậy, xã hội đã thừa nhận họ là
thành viên chính thức- ngƣời trƣởng thành về phƣơng diện công dân.
Tuy nhiên, do đang ngồi trên ghế nhà trƣờng, chƣa trực tiếp tham gia sản xuất,
tạo ra sản phẩm xã hội nên SV chƣa phải là một ngƣời hoàn toàn tự lập về mọi mặt
so với những thanh niên cùng độ tuổi sớm phải vào đời. Ở đây, tính chất trƣởng
thành của ngƣời thanh niên có những nét đặc trƣng riêng, và phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện hoàn cảnh của từng SV.
- Sự trƣởng thành mặt xã hội
So với lớp thanh niên lao động, sinh viên “trƣởng thành về xã hội muộn hơn”
Theo một số cơng trình nghiên cứu, nếu lấy mốc từ tuổi dậy thì, thời gian
trƣởng thành sẽ đƣợc tính nhƣ sau:
+ Với thanh niên cơng nhân: tuổi dậy thì cộng thêm 4,8 năm;
+Với cán bộ kĩ thuật: tuổi dậy thì cộng thêm 6,4 năm;
+ Với các nhà chun mơn: tuổi dậy thì cộng thêm 8,4 năm.
9
Nhƣ vậy, sự trƣởng thành về mặt xã hội phải đƣợc xem xét nhƣ một q trình
có nhiều mức độ, có tính năng động và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau trong
những điều kiện hoàn cảnh rất cụ thể. Với quan điểm trên sự trƣởng thành về mặt xã
hội của sinh viên có những nét đặc trƣng khác với ngƣời trƣởng thành ở cùng độ
tuổi.[5].
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý sinh viên sư phạm
a. Đặc điểm sinh lý của sinh viên
Tuổi sinh viên là lứa tuổi có sự chín muồi về thể chất và đang trong giai đoạn
chuẩn bị để trong tƣơng lai trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ
thể . Sinh viên là một công dân thực thụ của đất nƣớc với đầy đủ quyền hạn và
nghĩa vụ trƣớc pháp luật. Ở lứa tuổi này thì những đặc điểm phát triển thể chất, mơi
trƣờng và vai trị xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động sẽ chi phối đặc
điểm sinh lý của thanh niên sinh viên .
Về mặt sinh học thì đây là giai đoạn hồn tất sự thay đổi da thịt của những
thiếu niên cịn có vẻ nam tính thành những thiếu niên nam, nữ riêng biệt do sự tăng
hormon nam trong cơ thể nam nên tới mức nhiều gấp 10-15 lần và ngƣợc lại,
hormon nữ trong cơ thể nữ cũng có số lƣợng nhiều để áp đảo tác dụng của một phần
hormon nam cịn xót lại trong cơ thể nữ.Trọng lƣợng não ở tuổi này đạt ở trọng
lƣợng tối đa ( khoảng 1400gr) và chứa khoảng 14-16 tỉ nơron. Ở lứa tuổi thanh niên
sinh viên cịn có nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền đã đƣợc biến đổi dƣới ảnh hƣởng
của điều kiện sống và giáo dục.
b. Sự thích nghi với cuộc sống và hoạt động mới
Trong thời gian đầu hoạt động trong môi trƣờng đại học sƣ phạm, SV phải
thích nghi với hoạt động học tập, hoạt động xã hội, với sinh hoạt tập thể. Quá trình
thích nghi này diễn ra chủ yếu ở các mặt:
+ Nội dung học tập mang tính chuyên ngành
+ Phƣơng pháp học tập mang tính nghiên cứu khoa học
10
+ Môi trƣờng sinh hoạt mở rộng
+ Nội dung, cách thức giao tiếp với những ngƣời xung quanh trở nên phong
phú, đa dạng, phức tạp, nhiều mâu thuẫn.
Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới cho thấy, thời gian
để ngƣời SV thích nghi với những vấn đề trên là tùy thuộc vào những đặc điểm tâm
lý cá nhân và môi trƣờng sống cụ thể của họ. SV ĐHSP đến từ các môi trƣờng khác
nhau: thành phố, nông thôn, vùng núi, vùng biển v.v, nên quá trình thích ứng của họ
có những nét riêng. Theo đó, ngồi khó khăn chung đối với tất cả SV đại học thể
hiện ở sự kém thích nghi với nội dung, phƣơng pháp học tập mới (mang tính chất
NCKH và học nghề của những chuyên gia tƣơng lai với nét đặc trƣng là sự căng
thẳng nhiều về trí tuệ), thì phần lớn họ còn lúng túng, thiếu tự tin trong giao tiếp với
bạn bè, hoặc sống khép kín, thiếu hịa đồng.
Khó khăn trong việc thích nghi với nội dung, phƣơng pháp học tập mới và
những khó khăn trong giao tiếp có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả học tập, làm cho
sinh viên gặp một loạt mâu thuẫn cần giải quyết (giữa kì vọng với khả năng và điều
kiện; giữa ý thích cá nhân muốn nghiên cứu sâu bộ mơn u thích với u cầu của
chƣơng trình học; giữa lƣợng thơng tin phong phú với khả năng và thời gian có hạn,
giữa kiến thức chuyên môn với rèn luyện nghiệp vụ...). Những mâu thuẫn này sẽ tạo
ra ở sinh viên rất nhiều áp lực trong học tập và cuộc sống đại học. Để phát triển,
sinh viên phải biết giải quyết các mâu thuẫn này một cách hợp lí. Với tất cả sinh
viên, đây là điều không dễ làm. Ở đây, một mặt, ngƣời sinh viên phải tích cực hoạt
động, biết sắp xếp công việc và sắp xếp thời gian khoa học; Mặt khác, việc tổ chức
dạy và học ở trƣờng ĐHSP cần quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên giải quyết các
mâu thuẫn trên. Vì, suy cho cùng, nhân cách của mỗi sinh viên sẽ đƣợc phát triển
trong chính quá trình họ giải quyết đƣợc các mâu thuẫn một cách biện chứng. Nếu
sinh viên khơng biết cách ứng phó, thì có thể bị stress, thậm chí trầm cảm, vì thế
cần giúp sinh viên biết làm thế nào để tự thúc đẩy tự tạo động lực hành động cho
bản thân.
11
Ngoài ra, phần lớn sinh viên sống độc lập ở các thành phố, xa gia đình. Ngồi
việc học tập, đa số các sinh viên cịn tìm việc làm thêm để tự trang trải phần nào
cho cuộc sống. Thời gian đầu các sinh viên có thể gặp những stress do thay đổi môi
trƣờng sống, với các mối quan hệ mới và áp lực của học tập ở đại học và các sinh
viên chƣa thích ứng kịp. Mơi trƣờng đơ thị cũng nhiều cám dỗ và tiềm tàng các tệ
nạn xã hội cũng gây nhiều nguy cơ rủi ro đối với các sinh viên…
c. Đời sống cảm xúc, tình cảm của sinh viên sư phạm
- Đời sống cảm xúc, tình cảm của sinh viên sƣ phạm.
Tuổi sinh viên là thời kì phát triển mạnh nhất các tình cảm cao cấp nhƣ tình
cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ, tình bạn, tình yêu. Những tình cảm
này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và trong đời sống của sinh viên, có
tính hệ thống, tính bền vững và sâu sắc do đó làm phong phú thêm tâm hồn, nhân
cách của họ.
Tình yêu nam nữ tuổi SV là một lĩnh vực rất đặc trƣng. Nhìn chung, tình yêu
nam nữ ở lứa tuổi này thƣờng rất đẹp, lãng mạn, đầy thi vị với những biểu hiện
phong phú, đặc sắc … Song, trong lĩnh vực này, SV gặp phải những mâu thuẫn nội
tại (giữa mong muốn đƣợc chăm sóc, âu yếm, trìu mến một cách riêng tƣ với môi
trƣờng sống tập thể; giữa thời gian vật chất có hạn và phải dành cho học tập với nhu
cầu đƣợc ở bên nhau; giữa sự phụ thuộc kinh tế vào gia đình với mong muốn đƣợc
sống độc lập trong hơn nhân; giữa kì vọng về tình yêu, về ngƣời mình yêu với thực
tế…). Đặc biệt, trong bối cảnh xã hội hiện nay ở nƣớc ta, tình u nam nữ nói
chung và tình u SV nói riêng đã có những sắc thái mới do quan niệm về tình u
trong giới trẻ có những thay đổi. Và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm
xuất hiện ở SVSP những mâu thuẫn mới cần đƣợc giải quyết vì có những mối tình
khơng đƣợc nhƣ mong muốn, thậm chí khơng ít mối tình dẫn đến bế tắc hay trở
thành bi kịch, làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến việc học tập và cuộc sống của sinh
viên. Về vấn đề này, các phƣơng tiện thông tin đại chúng đã đề cập đến khá nhiều
trong thời gian gần đây.
12
Trong khi giải quyết những mâu thuẫn đề cập đến ở trên, sinh viên gặp rất
nhiều khó khăn. Vì vậy, đa số đã chọn cách tập trung hoàn toàn cho việc học tập,
học nghề trong thời gian ở trƣờng đại học. Cách này mang lại hiệu quả trong học
tập và giúp sinh viên vững vàng, chín chắn hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên, nếu có
đƣợc một tình u đẹp, chân chính, sẽ giúp sinh viên rất nhiều về mặt tình cảm, bởi
một trong những nhu cầu quan trọng của con ngƣời là đƣợc yêu thƣơng, đƣợc thuộc
về một ai đó. Do đó, nhu cầu này nếu đƣợc thỏa mãn sẽ giúp sinh viên vƣợt qua
những trở ngại, khó khăn trong cuộc sống, trong học tập để cùng nhau tiến bộ. Vì
vậy, đây là một nội dung quan trọng cần phải đƣợc tính đến trong xây dựng chƣơng
trình giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên sƣ phạm.
d. Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách
Sinh viên sƣ phạm có tất cả các đặc điểm nhân cách chung của giới sinh viên
nhƣ: Khả năng lập kế hoạch và hành động một cách độc lập; Sự biến đổi mạnh mẽ
về động cơ, về thang giá trị xã hội - nghề nghiệp; Xác định con đƣờng sống tích
cực, bắt đầu thể nghiệm bản thân trong mọi lĩnh vực cuộc sống; Tự ý thức phát triển
mạnh mẽ; Thế giới quan đƣợc hình thành rõ rệt và ngày càng phát triển.
Sinh viên sƣ phạm hƣớng vào việc hình thành, phát triển nhân cách ngƣời giáo
viên tƣơng lai, củng cố và phát triển xu hƣớng nghề nghiệp, hình thành những phẩm
chất và năng lực cần thiết đối với nghề nghiệp tƣơng lai, thông qua hoạt động học
nghề dƣới nhiều hình thức khác nhau.[4 ]
e. Sự phát triển định hướng giá trị
Định hƣớng giá trị là một trong những lĩnh vực rất cơ bản, quan trọng đối với
cuộc sống và sự nghiệp của sinh viên. Ngày nay, các điều kiện kinh tế, văn hóa,
chính trị-xã hội của nƣớc ta và trên thế giới đang có nhiều thay đổi sâu sắc, tác động
đến hệ giá trị, sự định hƣớng giá trị trong từng cá nhân, trong từng nhóm và trong
tồn xã hội. Điều này chắc chắn có tác động đến sinh viên.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, định hƣớng giá trị của SV có những thay đổi và
có sự phân hóa nhất định. Chẳng hạn, một bộ phận SV có xu hƣớng đề cao những
13
giá trị kinh tế, vật chất và có phần coi nhẹ những giá trị về đạo đức, chính trị, xã
hội. Mối quan tâm lớn nhất của những SV này là làm sao có việc làm tốt, kiếm
đƣợc nhiều tiền, cịn những từ nhƣ “ƣớc mơ”, “nghiên cứu”, “sự nghiệp” ít đƣợc
nhắc tới. Tuy đời sống vật chất của họ có đầy đủ hơn, song tâm trạng thƣờng bất an,
không vui vẻ. Đây là vấn đề phức tạp, đòi hỏi một q trình giáo dục định hƣớng
giá trị có phạm vi từ vĩ mơ đến vi mơ của tồn xã hội.
- Những yêu cầu của nghề nghiệp
Hội nghị giáo dục đại học ở Paris vào tháng 10/1998 đã đề ra những yêu cầu
mới về năng lực của sinh viên tốt nghiệp.
Sau 5 năm triển khai các hoạt động giáo dục đại học theo những khuyến cáo
của Hội nghị Paris, trong báo cáo tổng hợp của UNESCO năm 2003 có phân tích rõ
những thay đổi mạnh mẽ về bản chất và nhu cầu của thế giới việc làm, và trình bày
khái quát các tiềm năng mà trƣờng đại học cần tạo cho sinh viên để họ có thể đƣơng
đầu với những địi hỏi của xã hội tri thức. Đó là:
- Các tiềm năng để học tập nghiên cứu: dựa trên việc đào tạo chun mơn,
nhƣng cịn bao gồm cả tƣ duy phê phán, giải quyết vấn đề, có năng lực đổi mới tƣ
duy và đào tạo lại trong suốt cuộc đời;
- Các kỹ năng phát triển cá nhân gắn kết với XH: tự tin, quyết tâm cao, tôn
trọng các giá trị đạo đức, hiểu biết rộng về XH và thế giới. Nhóm tiềm năng này
liên quan nhiều đến tính nhân văn của sản phẩm đào tạo: có phẩm chất và trách
nhiệm cơng dân.
- Các kỹ năng sáng nghiệp: các tiềm năng đáp ứng cả việc lãnh đạo lẫn làm
việc đồng đội, làm chủ công nghệ thông tin truyền thông và các công nghệ khác…
Đây là nhóm tiềm năng thể hiện rõ yêu cầu đối với một ngƣời hoạt động trong nền
kinh tế thị trƣờng, cần có các kỹ năng để khẳng định mình, tồn tại, phát triển. Ở đây
có một số kỹ năng cần đƣợc lƣu ý đào tạo là: làm việc nhóm, thuyết phục đồng
nghiệp làm việc theo đề xuất của mình, hịa mình với đồng nghiệp trong cơng việc.
14