Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.98 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b> BÌNH PHƯỚC </b>
HƯỚNG DẪN CHẤM
<i><b> </b></i>
<b> CÂU 1:Ý nghĩa của đoạn trích "Mã Giám Sinh mua Kiều"(trích Truyện Kiều - </b>
<i><b>Nguyễn Du) là: Thể hiện tấm lịng thương cảm, xót xa trước thực trạng con người bị </b></i>
chà đạp. Lên án hành vi, bản chất xấu xa của kẻ buôn người . CÂU 2<b> : Trong </b>
văn bản "Lặng lẽ Sapa", Nguyễn Thành Long đã xây dựng tình huống truyện rất tự
nhiên. Đó là:
- Cuộc gặp gỡ của anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư trẻ (khi xe của họ
dừng lại nghỉ) tại trạm khí tượng trên núi cao.
Tác giả tạo ra tình huống đó nhằm mục đích: Làm cho người đọc có thể cảm
nhận được chủ đề tư tưởng của tác phẩm qua nhân vật. Nhân vật chính là anh thanh
niên làm cơng tác khí tượng chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác kịp ghi
nhận một cách ấn tượng, một "kí họa chân dung" về anh rồi dường như anh lại khuất
lấp trong cái lặng lẽ muôn thuở của núi rừng Sapa.
<b> CÂU 3: Chép đúng đoạn thơ (về số dịng, số câu, khơng sai chính tả).</b>
<i>Áo anh rách vai</i>
<i> Quần tơi có vài mảnh vá</i>
<i> Miệng cười buốt giá</i>
<i> Chân không giày</i>
<i> Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.</i>
<i> Đêm nay rừng hoang sương muối</i>
<i> Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i> Đầu súng trăng treo.</i>
-Từ :" miệng, chân, tay" được dùng theo nghĩa gốc.
- Từ :" vai, đầu" được dùng theo nghĩa chuyển.
- Từ "vai" theo phương thức hoán dụ, từ" đầu" theo phương thức ẩn dụ.
CÂU 4<b> : </b>
Nghĩa của các thành ngữ:
"<i>Lúng búng như ngậm hột thị</i>": cách nói ấp úng, khơng thành lời, khơng rành
mạch -> liên quan đến phương châm hội thọai cách thức.
"<i>Ơng nói gà, bà nói vịt</i>" : trong giao tiếp mỗi người nói một đằng, lạc đề,
không khớp nhau, không hiểu nhau -> liên quan đến phương châm hội thọai quan hệ.
CÂU 5:
* Yêu cầu chung:
a. Hình thức: Viết đúng thể loại văn tự sự. Nội dung kể dựa vào truyện có sẵn
nhưng thay đổi ngôi kể. Cần tưởng tượng thêm chi tiết, kết hợp yếu tố miêu
tả nội tâm, biểu cảm và nghị luận để làm nổi bật nhân vật và chủ đề tác
b. Nội dung: Tập trung làm rõ thái độ, tâm trạng suy nghĩ tình cảm của nhân
vật bé Thu để làm nổi bật: tình thương cha sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng
rất dứt khốt rạch rịi, cá tính cứng cỏi, ương ngạnh nhưng vẫn hồn nhiên
ngây thơ của bé Thu.
* Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu khái quát hoàn cảnh sống của bé Thu( sống với ai? Hồn cảnh xã
hội lúc đó như thế nào? Luôn nhớ ai?)
- Sự bất ngờ khi gặp ba và nỗi sợ hãi khi thấy vết sẹo trên má của ba.
- Trong 3 ngày ba ở nhà, khi má bắt phải gọi ông Sáu là ba, khi mời ba vô ăn
cơm, khi cơm sôi,...
- Trong bữa cơm, có thái độ phản ứng quyết liệt khi ông Sáu gắp cho cái
trứng cá và bị ông Sáu đánh vì ơng q giận.
- Lúc bà ngoại cho biết sự thật về vết sẹo trên má của ba.
- Trong cảnh chia tay với ba
- Những kỉ niệm sâu sắc đó luôn làm cho bé Thu nhớ ba, yêu thương ba
nhiều hơn, chính điều đó giáo dục bé Thu trở thành con người tốt ....
(Học sinh làm bài đúng, đủ nội dung , sáng tạo, lời văn chuẩn mực, sâu sắc,
<i><b>đúng phương pháp, sử dụng tốt các yếu tố của đề yêu cầu, tránh sai chính tả)</b></i>
<i><b>Lưu ý: Trên đây là những gợi ý, giáo viên cần linh hoạt khi chấm,dựa vào bài </b></i>
làm của học sinh để chấm điểm cho phù hợp.
...Hết...
.
<b>3,0 đ</b>
<b>1,0đ</b>
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b> BÌNH PHƯỚC </b>
KIỂM TRA HỌC KÌ I Năm học 2010-2011
Môn : ngữ văn lớp 9
ĐỀ DỰ BỊ
CÂU 1: ý nghĩa của đoạn trích là: tác giả làm nổi bật giữa cái thiện và cái ác, qua
đời thường.
CÂU 2: Truyện ngắn " Làng" của <i>Kim Lân</i> đã xây dựng một tình huống gay cấn,
căng thẳng: chính ơng Hai nghe được cái tin bất ngờ làng ông theo giặc từ miệng
những người tản cư qua vùng ông.
Tình huống đó làm bộc lộ sâu sắc diễn biến tâm trạng và tình u làng,
u nước của ơng- nhất là khi đặt tác phẩm vào thời kì đầu khó khăn, gian khổ của
cuộc kháng chiến chống Pháp.
CÂU 3: a. " <i>Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm </i>
<i> Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi</i>
<i> Nhóm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui</i>
<i> Nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ</i>
<i> Ơi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa</i> ! "
(Bếp lửa- Bằng Việt)
b. Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh "bếp lửa" gợi liên tưởng đến cuộc đời
vất vả, giàu đức hi sinh của người bà, đến tình yêu thương, niềm
vui, lạc quan bà dành cho con cháu và mọi người.
CÂU 4: Nghĩa của các thành ngữ:
- <i>Nói băm nói bổ</i>: nói bốp chát, xỉa xói, thơ bạo -> Liên quan đến phương
châm hội thoại lịch sự.
- <i>Dây cà ra dây muống</i> : cách nói dài dịng, rườm rà -> Liên quan đến
phương châm hội thoại cách thức.
<b> CÂU 5:</b>
*Yêu cầu chung:
- Làm đúng thể loại văn tự sự. Kể theo tưởng tượng (trong giấc mơ), sử
dụng ngôi kể thứ nhất, kết hợp linh hoạt các yếu tố miêu tả, miêu tả nội
tâm, nghị luận, biểu cảm.
- Làm nổi bật tình cảm của bản thân khi gặp người thân lâu ngày, gợi lại
những kỉ niệm khó quên, bồi hồi xúc động khi tỉnh giấc.
*Yêu cầu cụ thể:
- Nêu ấn tượng sâu sắc nhất : gặp lại người thân trong giấc mơ.
- Hoàn cảnh diễn ra giấc mơ:
+ Giấc ngủ trong một hoàn cảnh cụ thể( những ngày hè, một đêm mưa,
sau kì thi học kì...)
+ Gặp người thân.
+ Giới thiệu về người thân gặp trong mơ ( là ai? Có mối quan hệ như thế
nào? Tình cảm trước kia ra sao?)
- Kể về nhân vật: + Ngoại hình
+ cử chỉ, lời nói
- Những chuyện giữa người kể và nhân vật( trọng tâm)
+ Bộc lộ tình cảm thương nhớ vì xa cách và khảng định nhân vật
là hình ảnh không phai mờ.
+ Kể chuyện nhà, chuyện mình trong thời xa cách.
+ Gợi lại những kỉ niệm khó quên.
+ Tỉnh giấc: tiếc vì cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, mong ước của người
kể.
- Khẳng định tình cảm yêu mến, thương nhớ đối với nhân vât.
<i><b> ( Học sinh làm bài phải đúng, đủ nội dung, đúng phương pháp, sáng tạo, lời </b></i>
<i><b>văn chẩn mực, cô động, sử dụng tốt các yêu tố mà đề yêu cầu.Tránh sai chính </b></i>
<i><b>tả.)</b></i>
<b>Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cho bài tập làm văn, giáo viên khi chấm cần</b>
linh hoạt căn cứ vào bài làm của học sinh cho điểm phù hợp.
<b> ...Hết...</b>