Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Gián án huygia ngữ văn 9 t25 cktkn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.55 KB, 10 trang )

Ngữ văn 9- 2
TUẦN 25 Ngày soạn:..... - 02 - 2011
TIẾT : 116 Ngày dạy:.... - 02- 2011
Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ
- Thanh Hải -
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu và cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ
muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :
1. Kiến Thức:
- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
2. Kĩ năng:
- Đọc – Hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hỉnh ảnh thơ, một khổ thơ, một văn bản thơ.
3. Thái độ:
- Hiểu và thấy giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống là để cống hiến cho cuộc đời chung.
III. PHƯƠNG PHÁP: - Đàm thoại ,vấn đáp, thảo luận
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ Viếng lăng Bác?.- Nêu nội dung, nghệ thuật , ý nghĩa bài thơ?
- Kiểm tra sự chuẩn bị cho bài mới của học sinh
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
- Mùa xuân, mùa của trăm hoa khoe sắc, mùa của vạn vật đâm chồi nảy lộc. Vâng, đã có biết bao
nhà văn, nhà thơ đã phải tốn rất nhiều giấy mực để viết về điều đó. Có người viết “Mùa xuân chín”, Có
người lại viết “Mùa xuân xanh” hay xuân ý, có một nhà thơ ông đem đến cho chúng ta một điều mới mẻ,
kì lạ đó là “Mùa xuân nho nhỏ’’.Tại sao lại là mùa xuân nho nhỏ, chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu
chung về tác giả, tác phẩm:


- Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm ( Theo nội
dung SGK)
- Nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm
- nhấn mạnh hoàn cảnh sáng tác bài thơ và một
số sáng tác của ông.
- “Mồ anh hoa nở”, ‘Cháu nhớ Bác Hồ”
=> Khẳng định niềm tin chiến thắng.
* HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản ,Phân
tích văn bản
- Giáo viên: Hướng dẫn HS đọc bài.
- Giải thích các từ khó :SGK
- Em có nhận xét gì về thể thơ,nhịp thơ?
- Tìm bố cục bài thơ, nêu ý mỗi phần?
( HS Thảo luận xác định 3 phút)
- Gviên: Khẳng định lại bố cục bài thơ
- HSinh: Đọc lại đoạn 1
- Tín hiệu của mùa xuân được miêu tả qua
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: SGK/ 47
- Tác giả: Thanh Hải (Phạm Bá Ngoãn) (1930-1980),
quê ở huyện Phong Điền,Thừa Thiên-Huế...
2.Tác phẩm:
- Tác phẩm: “Mùa xuân nho nhỏ” viết 11 – 1980
không bao lâu nhà thơ qua đời. Bài thơ thể hiện niềm
yêu tha thiết cuộc sống, đất nước và ước nguyện cống
hiến cho đời của nhà thơ.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – tìm hiểu từ khó:
2.Tìm hiểu văn bản:
a Thể thơ : - Thể thơ 5 tiếng, nhịp 3/2 hoặc 2/3

b. Bố cục: 3 đoạn
- Đ1: 3 khổ đầu:-> Cảm nghĩ về mùa xuân đất nước.
- Đ2: 2 khổ tiếp: -> Suy nghĩ, ước nguyện của tác giả.
- Đ3: Khổ cuối: -> Lời ngợi ca quê hương đất nước.
c. Phương thức biểu đạt: Trữ tình
3. Phân tích :
a.Mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của đất nước.
Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong - Krông pa - Gia lai
Ngữ văn 9- 2
những chi tiết nào? (Mùa xuân được gợi ra
bằng những hình ảnh nào?)
- Ở những câu thơ trên tác giả sử dụng nghệ
thuật gì?
- Hsinh: Nghệ thuật đảo trật tự cú pháp (câu
1),Lẽ ra: một bông hoa mọc……..
- Tác gỉa cảm nhận mùa xuân bằng các giác
quan nào?
- Em có nhận xét gì về bức tranh mùa xuân
trên? GViên : Không gian mùa xuân được
miêu tả là một không gian như thế nào?
- Từ mùa xuân của đất trời nhà thơ cảm nhận
mùa xuân của đất nước được thể hiện qua hình
ảnh nào? -Tác giả sử dụng NT gì? Hình ảnh
nào độc đáo?
- Taị sao tác giả chỉ nói đến mùa xuân của
người cầm súng và người ra đồng?
- GViên: Mùa xuân đến với con người: Người
cầm súng, người ra đồng- Họ là hai lực lượng
tiêu biểu bảo vệ và dựng xây đất nước. Họ đem
lộc xuân về, họ gieo lộc xuân, góp vào mùa

xuân đất nước
- Nhịp điệu mùa xuân của đất trời, của con
người, của đất nước được thể hiện như thế
nào?
- Trước cảnh sắc mùa xuân như vậy tác giả thể
hiện điều gì? Qua câu thơ nào?
- GViên gợi: Sức sống của mùa xuân được
cảm nhận qua hình ảnh nào? Đất nước được
hình dung bằng hình ảnh so sánh nào?
- HSinh Đọc hai khổ thơ tiếp:
- Gviên: Từ mạch cảm xúc về mùa xuân mạch
thơ đó chuyển một cách tự nhiên để bày tỏ suy
ngẫm,ước nguyện của mình.
- Nhà thơ đã ước nguyện điều gì ?
- Ước nguyện đó được thể hiện qua những
hình ảnh nào?
- Em có nhận xét gì về những khát vọng của
nhà thơ?
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tổng kết
- Nhận xét về nghệ thuật bài thơ?
*Tín hiệu mùa xuân:
- Dòng sông xanh, => NT: Đảo trật tự cú pháp
- Bông hoa tím biếc
- Con chim chiền chiện,hót vang trời => Phép láy
- Từng giọt long lanh rơi.......tôi hứng.
=> Tác giả cảm nhận mùa xuân từ thị giác đến thính
giác và xúc giác.
=> Không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh
vang vọng tươi vui. Tác giả thể hiện niềm say sưa,
ngây ngất của mình trước cảnh vật mùa xuân đất nước.

*Mùa xuân của đất nước:
- Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
=> NT điệp từ, điệp cấu trúc, hình ảnh độc đáo (Lộc
xuân)
=> Hình ảnh người cầm súng và ra đồng biểu trưng
cho nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây đất
nước
-Tất cả: Hối hả, xôn xao.-> Điệp ngữ, từ láy, so sánh)
=> Nhịp điệu khẩn trương, náo nức. Đó là nhịp điệu
của lịch sử, của thời đại, của đất nước đi lên phía trước
không ngừng, không nghỉ.
b. Suy nghĩ, ước nguyện của tác giả:
- Ta làm:
Con chim hót
Một cành hoa > Điệp cấu trúc:
Một nốt trầm xao xuyến
=> Khát vọng được hũa nhập vào cuộc sống đất nước,
cống hiến phần nhỏ bé vào cuộc đời chung
-“Ta”: Số ít mang sắc thái trang trọng, vừa là số nhiều,
vừa nói được niềm riêng, vừa diễn đạt được cái chung.
Đó là tâm sự, ước vọng của nhiều cuộc đời, của một
cuộc đời muốn gắn bó, cống hiến cho đất nước.
+ Liên tưởng: Từ mùa xuân đất nước đến mùa xuân
nho nhỏ của mỗi người.
III.Tổng kết, ( Ghi nhớ SGK/47)
1. Nghệ thuật :
- Viết theo thể theo năm chữ nhẹ nhàng, thiết tha

mang âm hưởng gần gũi với dân ca.
- Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên giản dị,
với những hình ảnh giàu ý ngĩa biểu trưng khái quát.
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, giàu hình
ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, sử
dụng từ xưng hô....
- Có cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu thơ luôn có sự biến
đổi phù hợp với nội dung từng đoạn.
2. Nội dung :
- Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ
Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong - Krông pa - Gia lai
Ngữ văn 9- 2
trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và
khát vọng được cống hiến cho đất nước cho cuộc đời.

4.HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Nêu cách hiểu của em về nhan đề bài thơ?
- Về nhà: Học thuộc lòng bài thơ và chuẩn bị trả bài TLV số 5
V. RÚT KINH NGHIỆM:
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................…………….........................
*********************************************************
TUẦN 25 Ngày soạn:......... - 02 - 2011
TIẾT: 117 Ngày dạy:..........- 02- 2011
Tập Làm Văn : TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn nghị luận về một sự việc hiện
tượng đời sống .Giáo dục ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG :

1. Kiến Thức:
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn nghị luận về một sự việc hiện
tượng đời sống.Giáo dục ý thức tự giác khi làm bài kiểm tra.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt , trình bày.
- Rèn kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý và kĩ năng diễn đạt
- Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn và giao tiếp xã hội.
3. Thái độ:
- Suy nghĩ , sáng tạo trong bài viết của mình
- Nhận rõ ưu khuyết điểm để khắc phục sửa chữa và phát huy.
III PHƯƠNG PHÁP, CHUẨN BỊ:
- GV: Bài viết của H/s + các lỗi trong bài + cách chữa
- H/s: Lập dàn ý chi tiết đề văn đó viết ở bài TLV số 5.
IVTIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: - Kết hợp trong tiết học.
3. Bài mới:
- Chúng ta đó cùng nhau viết bài TLV số 5: Đó là kiểu bài yêu cầu các yếu tố nghị luận về một sự
việc hiện tượng đời sống. Để đánh giá xem bài viết của các em đã làm: được những gì, còn điểu gì chưa
hoàn thành hoặc cần tránh. Tất cả những điều trên, chúng ta cùng nhau thực hiện trong giờ học này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Trả bài tập làm văn
? Hãy xác định yêu cầu của đề bài? (kiểu VB, các kĩ
năng cần vận dụng vào bài viết)
* HOẠT ĐỘNG 2: Yêu cầu của bài làm. Nhận xét ưu,
nhược điểm
- Đọc lại đề bài, bài viết số 5
- Ghi đề vào vở.
- Kiểu đề thuộc thể loại nào?
- Nội dung của đề Y/c?

I. ĐỀ BÀI:
- Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt
rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em
hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn
đề trên.
II. YÊU CẦU CỦA BÀI LÀM
1. Đáp án chấm:
a. Mở bài: (1,5 điểm)
- Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ
Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong - Krông pa - Gia lai
Ngữ văn 9- 2
- Hình thức của bài viết?
- Định hướng qua một ví dụ.
- Yêu cầu của việc mở bài ntn?
- Tìm luận điểm để giải quyết cho đề bài?
- Việc sắp xếp các luận điểm ntn?
- Thái độ, quan điểm của người viết trước vấn đề này
ntn?
- Qua văn bản ở lớp 8 “Thông tin về ngày trái đất năm
2000” có những thông tin gì em cần nhớ?
- Dùng làm luận cứ cho bài văn
- Em có sự khẳng định gì về vấn đề?
- Bài học cho bản thân là gì?
a. Ưu điểm:
- Các em đã xác định được yêu cầu của đề bài (kiểu
văn bản cần tạo lập, các kĩ năng cần sử dụng trong bài
viết)
- 1số bài vận dụng yếu tố miêu tả khá linh hoạt
- Bài viết sinh động, giàu cảm xúc: ví dụ bài làm
của .....

- Trình bày sạch đẹp.
b.. Tồn tại:
- Bố cục bài làm ở một số em chưa mạch lạc, cần chú ý
tách ý, tách đoạn.
- Sử dụng dẫn chứng chưa linh hoạt, chưa nhiều
- Còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu:
- Còn sai chính tả
- Chữ viết ở một số bài còn cẩu thả, chưa khoa học.
- Một số bài làm còn sơ sài, kết quả chưa cao
- Đưa ra các lỗi trong bài -> Hsinh sửa
- Đọc mẫu những đoạn văn, bài văn viết tốt
- Trả bài cho Hsinh
biến hiện nay.
- Nêu khái quát tác hại của việc làm này..
b. Thân bài: (7 điểm)
- Phân tích hiện tượng vứt rác bừa bãi trong
thực tế hiện nay là phổ biến.
- Đánh giá việc vứt rác bừa bãià gây những
hậu quả
- Nếu không vứt rác bừa bãi có kết thúc ra sao?
c. Kết bài: (1,5 điểm)
- Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa bãi
- Rút ra bài học cho bản thân.
* Hình thức
- Chữ viết sạch sẽ, không sai lỗi chính tả ,
không viết tắt , viết số .
- Bài viết trình bày khoa học
2. Nhận xét ưu, nhược điểm
a. Ưu điểm:
- Hsinh đã nghị luận được đúng thể loại mà đề

bài yêu cầu; vấn đề đó rất bức xuc và có ý
nghĩa với cuộc sống, nghị luận rõ hiện thực và
tác hại của việc vứt rác thải bừa bãi, lên án phê
phán.
- Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm rõ
ràng.
b. Nhược điểm
- Việc sắp xếp các luận điểm ở một số bài chưa
hợp lý, còn thiếu.
- Lí lẽ để bàn bạc sau mỗi dẫn chứng và lí lẽ để
khẳng định vấn đề chưa sâu.
3. Sửa lỗi và giải đáp thắc mắc, trả bài:
- Y/c học sinh sửa lỗi về nội dung, về hình thức
trong bài viết của mình.
- Lỗi về dùng từ, viết câu, viết đoạn
- Lỗi về chữ viết
- Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi.
* Giải đáp thắc mắc cho học sinh (nếu có).
BẢNG THỐNG KÊ BÀI VIẾT TLV 5
Lớp SS SB 0-1-2 3-4 Dứơi TB 5-6 7-8 9-10 Trên TB
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
9a1 32
9a2 32
4.Hướng dẫn tự học,dặn dò:
- Kiểm tra lại việc sửa lỗi của H/S.
- Viết lại những đoạn đã mắc lỗi trong bài viết.
- Đọc tham khảo các bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống
- Chuẩn bị bài : Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
V. RÚT KINH NGHIỆM:
Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong - Krông pa - Gia lai

Ngữ văn 9- 2
.........................................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
*****************************************
Tiết 118 : Ngày soạn: 01-2- 2011
Tập làm văn NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN Ngày dạy: 06 - 2 -2011
( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: - Nắm được nội dung và phương pháp của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện.
2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng nhận diện và viết văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
3. Thái độ:- Thái độ nghiêm túc trong giờ học
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với văn bản:Mùa xuân nho nhỏ,Viếng lăng Bác-Với Tiếng Việt .
- GV: Bảng phụ ghi ngữ liệu
- HS:Các nhóm chuẩn bị các câu hỏi trong bài( chuẩn bị ở nhà)
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của các nhóm
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ GHI BẢNG
*Hoạt động 1: Tìm hiểu bài nghị luận về tác
phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Đọc văn bản ở SGK
- Các nhóm trình bày sản phẩm đã chuẩn bị ở
nhà.
- Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm
khác
? Câu a: Vấn đề nghị luận của văn bản này là
gì?

? Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản.
-HS : Nhan đề thích hợp cho văn bản là:
“Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí
tượng trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà
văn Nguyễn Thành Long” hay “Vẻ đẹp của
một con người, một lối sống trong Lặng lẽ Sa
Pa”
? Câu b:Vấn đề nghị luận được người viết
triển khai qua những luận điểm nào?
? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận
điểm của văn bản.
? Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người
viết đã lập luận(dẫn dắt, phân tích, chứng
minh) như thế nào?Nhận xét về những luận cứ
được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho
từng luận điểm?
? Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện
hoặc đoạn trích?
I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
1.Văn bản:
a. Câu a:
- Vấn đề nghị luận của bài văn:Những vẻ đẹp,
đáng yêu của nhân vật anh thanh niên.
- Nhan đề thích hợp cho văn bản là:
b. Câu b: Tóm tắt các luận điểm
-“Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay gián
tiếp…. tượng khó phai mờ, (Các câu nêu vấn đề
nghị luận)
-“Trước tiên…… lắm gian khổ của mình”

(Câu nêu luận điểm)
-“Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu......một
cách chu đáo” (Câu nêu luận điểm)
-“ Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn (Câu nêu
luận điểm)
- “Cuộc sống của chúng ta...đáng tin yêu” (đoạn
cuối bài-những câu cô đúc vấn đề nghị luận)
c. Câu c:
Để khẳng định các luận điểm, người viết đã:
- Nêu lên các luận điểm thật rõ ràng, ngắn gọn,
gợi sự chú ý của người đọc.
+ Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục chặt
chẽ:
=> Mở đầu là nêu vấn đề, hai đoạn tiếp đi vào
phân tích, diễn giải, rồi đoạn cuối khẳng định và
Trần Văn Huy - Trường THCS Lê Hồng Phong - Krông pa - Gia lai

×