Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giới thiệu JSP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.29 KB, 8 trang )

Giới thiệu JSP

1

Phần 1

GIỚI THIỆU JSP
Mức độ: Căn bản
Nguyễn Hoài Tưởng, nhtuong
16 tháng Tư, 2007
Nội dung
Bài viết giới thiệu nền tảng căn bản của công nghệ JSP phiên bản 2.0. Bài viết cung cấp cho bạn cái
nhìn tổng quát về JSP và bắt đầu viết một số trang Web nhỏ ứng dụng JSP. Do khơng có nhiều thời
gian nên mình sẽ chi bài viết này thành 2 phần:
- Phần tổng quan và cài đặt.
- Phần căn bản JSP. (sẽ được giới thiệu sau)
Đối tượng
Đây là bài viết dành cho những lập trình viên bắt đầu học JSP, những người có kiến thức tốt về lập
trình Java và HTML. Nếu bạn là một chuyên gia về JSP thì bài viết này có thể khơng phù hợp với bạn.
Tuy nhiên nó vẫn hữu ích nếu bạn muốn tìm hiểu những thay đổi từ những phiên bản trước lên bản 2.0
của JSP.
Lưu ý bài viết nhấn mạnh giải thích cấu trúc và ý nghĩa của các thành phần có trong JSP chứ khơng đi
sâu vào những kỹ thuật lập trình để tạo nên những ứng dụng cụ thể. Đây là nền tảng để bạn đi vào
những ứng dụng riêng của mình.
Yêu cầu cấu hình
Để có thể chạy những đoạn code mẫu của bài viết bạn cần những yêu cầu tối thiểu cho JSP 2.0 sau:
- J2SE 1.3 hoặc cao hơn
- Application Server hỗ trợ Java Servlet 2.4 Specification (Tomcat 5.x)

Phần 1: Tổng quan về JSP
JSP là một trong những công cụ rất mạnh, dễ sử dụng và nền tảng của các nhà phát triển Web. JSP kết


hợp HTML, XML, Java Servlet (một ứng dụng mở rộng thêm dành cho phía Server) và cơng nghệ
JavaBeans (một lớp điển hình cho việc sử dụng đặc tính hướng đối tượng của Java, nó tương tụ như
một class thông thường của Java) để tạo nên những ứng dụng độc lập và động trên môi trường Web
với độ tin cậy (an toàn, bền vững) và sự tương tác người dùng với hiệu quả rất cao. Trong thực tế IBM
và CNN là 2 trong số rất nhiều hãng sử dụng công nghệ này cho các ứng dụng Web của mình.
Như vậy chính xác JSP là gì? Điều thú vị ở đây là chúng ta có hai góc nhìn khác nhau từ 2 “nhà” khác
nhau: đó là nhà thiết kế website và nhà lập trình Java. Người thứ nhất bảo rằng JSP là những đoạn
code mở rộng thêm (các Servlet class) do các nhà lập trình tạo ra, để tơi có được những thao tác động
cho các trang HTML của tôi. Tôi không cần phải học làm thế nào để lập trình Java. Với người thứ hai,
anh ta nghĩ ở một mức cao hơn. Tơi có thể tạo ra những đoạn code đó, vì vậy tơi khơng phải nhờ các
servlet class từ nơi khác mà tơi có thể nhúng trực tiếp các đoạn code xử lý bên trong trang HTML. Khi
nhtuong
www.canthoonline.com/diendan


Giới thiệu JSP
2
Phần 1
nào người dùng gọi thì tơi có ngay các thao tác để đáp ứng, không phải phụ thuộc vào thành phần đang
lưu các servlet class.
Bây giờ bạn có thể xác định mình là ai để có thể chủ động hơn việc tìm hiểu JSP của mình.
Tiếp theo hình sau đây sẽ giới thiệu với bạn các thành phần cơ bản trong kiến trúc của một ứng dụng
JSP:

HTTP

WEB
SERVER

JSP

ENGINE
Database
Server

Client

JSP Files

Hình 1: Kiến trúc JSP
Webserver là nơi tiếp nhận các lời gọi của client, nó có nhiệm vụ tìm kiếm các file JSP theo lời gọi
của client. Sau đó, nếu tồn tại file JSP như lời gọi của client, nó sẽ yêu cầu JSP Engine thực hiện xử lý
code JSP để trả kết quả về cho client. Nếu lời gọi từ client cần kết nối Cơ sở dữ liệu thì JSP Engine
tiếp tục làm việc với Server Database để lấy dữ liệu cần thiết cho client.
Để hiểu rõ hơn, bạn có thể xem hình tiếp theo minh họa về hoạt động cho tiết của thành phần JSP
Engine:

nhtuong

www.canthoonline.com/diendan


Giới thiệu JSP

3

Phần 1

Yêu cầu gửi
cho JSP Engine
Gửi yêu

cầu

Web
Server

Client
Trả lời u cầu
của Client

JSP
File
Kết quả
trả về

Servlet

HTML
File

Hình 2: Hoạt động của JSP
Có nhiều câu hỏi xoay quanh JSP và Servlet. JSP có phải là Servlet không? Tại sao tôi viết Servlet mà
không gọi là trang Servlet mà gọi là trang JSP?
Câu trả lời là để chạy được một trang JSP thì tất cả các code của JSP phải được biên dịch sang Servlet
sau đó tùy vào nội dung mà Servlet sẽ cho ra trang HTML với nội dung có được từ xử lý của các đoạn
code JSP để trả lời yêu cầu của client.
Như vậy tại sao phải dung trung gian Servlet? Điều đáng lưu ý ở đây là bạn đang được tiếp cận với một
cơng nghệ rất mạnh để lập trình Web theo mơ hình Client-Server. Ở đây, Server là một Webserver
chuyên phục vụ những yêu cầu thao tác từ phía client. Chỉ đơn thuần là xử lý. Chúng ta sẽ nói phần
Server dữ liệu ở những bài viết sau.
Tất cả các xử lý của bạn sẽ được Webserver quản lý. Khi nào cần bạn có thể gọi nó, và cũng như vậy

những người dùng ở những nơi khác cũng có thể gọi các xử lý đó để sử dụng mà không phải viết lại
code Java. Họ không cần biết lập trình Java như thể nào? Đây là ưu điểm rất lớn của những ứng dụng
được tổ chức theo mơ hình Client-Server.
Ví dụ JSP đơn giản
HelloWorld.jsp
<HTML>
<HEAD><TITLE>Hello World JSP Example</TITLE></HEAD>
<BODY>
Hello World.
</BODY>
</HTML>

Ở đây tơi gọi đây là trang JSP. Nhưng tại sao nó chỉ là trang HTML bình thường thơi?
Như vậy điều cần quan tâm ở đây là chúng ta cần phải hiểu JSP có thể thừa kế lại những mã lệnh của
HTML. Server JSP có thể hiểu những đoạn code HTML như là một thành phần của JSP. Khi client gọi
trang HelloWorld.jsp thì Server JSP xử lý trang này và dịch các thẻ HTML và trả kết quả về cho client.
nhtuong

www.canthoonline.com/diendan


Giới thiệu JSP

4

Phần 1

Trong trường hơp client chỉ nhận kết quả đơn thuần là một dữ liệu tĩnh, vì lần sau khi client gọi nội
dung vẫn vậy! Bây giờ, bạn hãy xem tiếp ví dụ sau:
Ví dụ JSP động

HelloWorld2.jsp
<HTML>
<HEAD><TITLE>Hello World JSP Example w/Current Time</TITLE></HEAD>
<BODY>
Hello World. The local server time is
<%= new java.util.Date() %>.
</BODY>
</HTML>

Sự khác biệt ở đây là sau mỗi lần gọi trang HelloWorld2.jsp, client sẽ nhận được nội dung động đó là
ngày hiện tại của hệ thống.
Ví dụ JSP dùng XML
<HTML>
<HEAD><TITLE>Hello World JSP Example w/ Current Time</TITLE></HEAD>
<BODY>
Hello World. The local server time is
<jsp:expression> new java.util.Date() </jsp:expression>.
</BODY>
</HTML>

Thay vì dùng thẻ <% và %>để bắt đầu và kết thúc cho đoạn code JSP, ta có thể dùng cơng nghệ XML
để thay thế cho việc làm này bằng cách dùng thẻ đôi <jsp:expression> và </jsp:expression> mục đích
của việc ứng dụng XML là định hướng được nội dung của đoạn code JSP nhờ vào tên của các thẻ
XML.
Cài đặt
Đến đây xem như cơ bản bạn đã có cái nhìn tổng qt về JSP. Vấn đề tiếp theo là làm thể nào để chạy
một đoạn code thật đơn giản để thấy được hoạt động của JSP.
Theo như yêu cầu về cấu hình ở phần trên, bạn sẽ phải cài đặt theo trình tự một số thành phần sau:
-


-

Cài JDK (tải bản mới nhất từ www.sun.com ).
o Ví dụ:
http://192.18.108.206/ECom/EComTicketServlet/BEGIN27623577F714D83BAC2
A16F7E736A7C1/2147483648/2068386795/1/819170/818954/2068386795/2ts+/westCoastFSEND/jdk
-6u1-oth-JPR/jdk-6u1-oth-JPR:2/jdk-6u1-windows-i586-p.exe

Set biến mơi trường JAVA_HOME=[Đường dẫn tới thư mục cài đặt của bạn]
o Ví dụ: JAVA_HOME= C:\Program Files\Java\jdk1.5.0_09
- Cài Server Tomcat (tải bản mới nhất từ www.apache.org). Để thuận tiện bạn nên tải file cài
đặt có phần mở rộng là *.exe
o Ví dụ: />- Set biến mơi trường CATALINA_HOME=[Đường dẫn tới thư mục cài đặt của bạn]
o Ví dụ: CATALINA_HOME= C:\Program Files\Apache Software
Foundation\Tomcat 5.5
nhtuong
www.canthoonline.com/diendan


Giới thiệu JSP

5

Phần 1

Bạn click phải ở đây

Bạn chọn ở đây

Hình 3: Set biến mơi trường 1


nhtuong

www.canthoonline.com/diendan


Giới thiệu JSP

6

Phần 1

Bạn chọn ở đây

Hình 4: Set biến môi trường 2

nhtuong

www.canthoonline.com/diendan


Giới thiệu JSP

7

Phần 1

Bạn chọn ở đây

Hình 5: Set biến mơi trường 3

-

Khởi động Tomcat.
Khởi động trình duyệt Web
o Ví dụ: Internet Explorer (C:\Program Files\Internet
Explorer\IEXPLORE.EXE)

-

Mở trang test của Tomcat bằng địa chỉ mặc định: http://localhost:8080. Nếu bạn thấy mèo
con Tomcat là bạn đã thành công phần cài đặt.
Viết trang JSP đầu tiên:
o Mở chương trình soạn thảo bất kỳ (ví dụ: Notepad), sau đó copy đoạn code mẫu
HelloWorld2.jsp ở phần trên của bài viết này dán vào và lưu lại với tên tùy ý thích
của bạn (ví dụ “HelloWorld2.jsp” ). Lưu ý, để dễ dàng cho việc test, theo khuyến
cáo của tác giả, bạn nên lưu vào thư mục ROOT của Tomcat:
ƒ Ví dụ: C:\Program Files\Apache Software Foundation\Tomcat
5.5\webapps\ROOT
o Tắt Tomcat bằng cách click phải chuột vào icon của Tomcat ở thanh Taskbar ( ) và
chọn “Stop service”
o Sau khi tắt bạn khởi động lại Tomcat 1 lần nữa bằng cách tương tự như trên nhưng
chọn “Start service”

-

nhtuong

www.canthoonline.com/diendan



Giới thiệu JSP
8
Phần 1
o Dùng trình duyệt Web xem kết quả của trang JSP đầu tiên của bạn bằng địa chỉ:
http://localhost:8080/[tênfile_ban_vừa_lưu_ở_trên]
ƒ Ví dụ: http://localhost:8080/HelloWorld2.jsp

Hình 6: Kết quả trang HelloWorld2.jsp

Kết thúc phần 1

nhtuong

www.canthoonline.com/diendan



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×