BitLocker để mã hóa ổ lưu trữ ngồi
Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách sử dụng
BitLocker-to-go để tránh tình trạng phơi bày dữ liệu quan trọng bằng
cách mã hóa ổ lưu trữ ngồi.
Các nhân viên làm việc bên ngồi tổ chức ln gặp phải những thách thức,
khó khăn về vấn đề bảo mật. Họ cần phải truy cập dữ liệu công ty trên laptop
hoặc các thiết bị di động của mình. Như vậy dữ liệu nằm trên các thiết bị đó
ln trong tình trạng rủi ro cao khi chúng bị mất hoặc bị đánh cắp.
Nhiều tổ chức khơng cho nhân viên của mình lưu dữ liệu trên các máy laptop
hoặc thiết bị di động là vì lý do này. Mặc dù vậy phương pháp này đôi khi tỏ
ra không thực tế chút nào. Việc cấm người dùng lưu dữ liệu trên laptop hoặc
thiết bị di động của họ chẳng khác nào bắt họ phải kết nối với Internet bất cứ
khi nào cần truy cập dữ liệu, và một điều mà chắc chắn rằng ai cũng biết, việc
truy cập Internet thì đâu phải chỗ nào cũng có thể thực hiện thành cơng. Ví
dụ, một số người có thể cần đến dữ liệu để thực hiện cơng việc khi họ đang ở
trên một chuyến bay dài. Nếu khơng thể truy cập vào dữ liệu khi khơng có
kết nối Internet thì đồng nghĩa với đó là năng xuất công việc của họ chắc
chắn sẽ giảm đi.
Qua nhiều năm, Microsoft đã tạo một vài giải pháp khác nhau, đây là các giải
pháp được thiết kế để bảo mật dữ liệu khi lưu trên các laptop. Trong
Windows Vista là một ví dụ, Microsoft đã giới thiệu tính năng mã hóa ổ đĩa
BitLocker. Tính năng này cho phép người dùng có thể mã hóa tồn bộ ổ đĩa
trên laptop của họ.
Tuy có nhiều cải tiến về mức độ bảo mật hơn rất nhiều so với phiên bản hệ
điều hành trước đó, Windows XP, nhưng BitLocker vẫn có rất nhiều hạn chế.
Ví dụ như phiên bản Windows Vista của BitLocker chỉ có thể mã hóa phân
vùng hệ thống. Nếu máy tính có chứa nhiều phân vùng khác, thì người dùng
cần phải sử dụng đến sản phẩm mã hóa EFS hoặc của hãng thứ ba để bảo mật
cho các phân vùng này.
Một hạn chế khác của BitLocker là khơng có khả năng mã hóa ổ lưu trữ
ngồi. Chúng ta biết rằng, các ổ lưu trữ ngoài, nhất là các USB ngày nay có
mặt ở khắp mọi nơi. Ngồi ra, dung lượng của các ổ lưu trữ kiểu này cũng
tăng đáng kể trong những năm gần đây. Tất cả điều đó nói nên rằng, người
dùng có thể lưu vơ số dữ liệu trên một thiết bị nhỏ tí xíu, rẻ tiền, dung lượng
lớn và dễ bị mất này mà khơng hề được mã hóa bảo mật.
Chính vì lẽ đó nên khi Microsoft phát triển Windows 7, một trong những thứ
mà họ đặt ra cần thực hiện là cải tiến một số vấn đề còn thiếu sót của
BitLocker. Một số cải thiện này là:
BitLocker hiện có khả năng mã hóa tất cả các phân vùng của hệ thống,
không chỉ mỗi phân vùng chứa hệ điều hành.
Hệ thống có thể thực hiện hành động kiểm tra tính tồn vẹn với tư cách
một phần của q trình khởi động. Cách thức này giúp thẩm định rằng
máy tính không bị can thiệp khi offline và ổ đĩa được mã hóa nằm
trong máy tính ngun bản của nó.
Nó có thể chuyển một ổ đĩa được mã hóa sang máy tính khác, hoặc
thay thế system board trong một hệ thống đã được BitLocker mã hóa
mà khơng mất sự truy cập vào các file mã hóa.
Windows bảo đảm chống lại được các tấn công cold boot bằng cách
yêu cầu người dùng nhập vào mã PIN hoặc chèn vào ổ USB gồm có
khóa bảo mật vào trước để khởi động máy tính.
Các khóa khơi phục BitLocker được lưu trong Active Directory. Các
khóa này có thể được sử dụng để tăng sự truy cập dữ liệu mã hóa
BitLocker trong trường hợp người dùng quên mã PIN của họ, hoặc mất
ổ USB có chứa thơng tin về khóa.
BitLocker to Go
Có lẽ tính năng BitLocker mới đáng kể nhất phải nói đến chính là BitLocker
to Go. BitLocker to Go cho phép người dùng có thể mã hóa các thiết bị lưu
trữ ngồi, chẳng hạn như các ổ USB flash. Do đó, nếu thiết bị lưu trữ có bị
mất hoặc bị đánh cắp thì dữ liệu có trong nó cũng khơng bị thỏa hiệp.
Như mong đợi, mã hóa BitLocker khơng được kích hoạt mặc định cho các ổ
USB flash. Mặc dù vậy nó có thể được kích hoạt bởi quản trị viên (thơng qua
các thiết lập Group Policy) hoặc bởi người dùng.
Những gì tuyệt vời ở đây là Microsoft đã làm cho tính năng trở nên cực kỳ dễ
sử dụng khi muốn kích hoạt mã hóa BitLocker. Tính năng BitLocker được
tích hợp trực tiếp vào Windows Explorer. Điều này có nghĩa nếu một người
dùng nào đó muốn kích hoạt mã hóa BitLocker cho thiết bị USB, họ không
cần phải truy cập vào Control Panel và tìm kiếm đúng thiết lập cần tìm.
Để minh chứng cho những gì chúng tơi muốn nói, các bạn hãy quan sát vào
hình A bên dưới. Trong hình này, chúng tơi đã cắm một USB vào máy tính
đang sử dụng hệ điều hành Windows 7. Khi kích phải vào USB, Windows sẽ
hiển thị một tùy chọn cho phép bật BitLocker.
Hình A: Windows Explorer có tùy chọn để bật BitLocker
Nếu chọn tùy chọn Turn on BitLocker, BitLocker sẽ chỉ được kích hoạt cho ổ
đĩa được chọn, khơng cho tồn bộ hệ thống. Khi kích hoạt BitLocker,
Windows sẽ nhắc nhở bạn nhập vào mật khẩu để mở khóa ổ lưu trữ. Như
những gì có thể thấy trong hình B, bạn cũng có tùy chọn cho việc sử dụng thẻ
thơng minh để mở khóa thiết bị lưu trữ.
Hình B: Bạn phải cung cấp mật khẩu hoặc thẻ thông minh được sử dụng để
mở khóa ổ lưu trữ
Sau khi nhập vào mật khẩu, Windows sẽ tạo cho bạn một khóa khơi phục,
nhắc bạn lưu khóa khơi phục này vào một file nào đó hoặc in chúng, như thể
hiện trong hình C. Bạn sẽ thấy trong hình bên dưới, nút Next sẽ có màu xám
cho tới khi bạn thực hiện tối thiểu một trong các lựa chọn này. Microsoft đòi
hỏi khóa khơi phục được lưu hoặc được in để tránh trường hợp mất dữ liệu
do người dùng quên mật khẩu.
Hình C: Bạn phải lưu và in khóa khơi phục của mình
Sau khi lưu hoặc in khóa khơi phục của mình, đây là lúc đi mã hóa ổ lưu trữ.
Để thực hiện điều đó, bạn chỉ cần kích nút Start Encrypting, xem thể hiện
trong hình D bên dưới.
Hình D: Kích nút Start Encrypting để mã hóa ổ đĩa
Sử dụng USB được mã hóa
Việc sử dụng ổ USB mã hóa thực sự khơng khác nhiều so với sử dụng các
USB thơng thường. Nếu quan sát trong hình E, bạn sẽ thấy khi chúng tơi sử
dụng ổ USB, có một nhắc nhở xuất hiện yêu cầu nhập vào mật khẩu. Bạn
cũng sẽ thấy biểu tượng của ổ lưu trữ có cái móc khóa.
Hình E: Khi chèn vào một USB được mã hóa, bạn cần nhập vào mật khẩu
Sau khi nhập vào mật khẩu, biểu tượng sẽ thay đổi và hiển thị rằng ổ lưu trữ
đã mở khóa, xem thể hiện trong hình F.
Hình F: Sau khi nhập vào mật khẩu, thiết bị được mở khóa
Các hệ điều hành khác
Do BitLocker to Go được giới thiệu đầu tiên trong Windows 7, do dó bạn có
thể phân vân điều gì sẽ xảy ra nếu bạn cắm USB được mã hóa đó vào máy
tính đang sử dụng các hệ điều hành phiên bản cũ hơn. Hình G thể hiện những
gì xảy ra khi chèn một USB đã được mã hóa vào máy tính đang chạy
Windows Vista.
Hình G: Vista cho phép bạn cài đặt BitLocker to Go Reader
Mặc dù Vista không hỗ trợ nguyên bản cho BitLocker to Go, nhưng bạn có
một tùy chọn cho việc cài đặt bộ đọc BitLocker to Go Reader. Bộ đọc này
được lưu trên ổ được mã hóa (dưới định dạng khơng mã hóa), vì vậy hồn
tồn có thể cài đặt bộ đọc này thậm chí khi bạn khơng có truy cập Internet.
Do hộp thoại cũng gồm có tùy chọn mở thư mục để xem các file, nên chúng
tôi quyết định kích vào tùy chọn này để xem Vista sẽ hiển thị những gì. Như
những gì thấy trong hình H, Vista hiển thị các file hệ thống của BitLocker
Reader. Tất cả dữ liệu thực được lưu trên ổ mã hóa được chứa bên trong một
loạt các file mã hóa .NG.
Hình H: BitLocker to Go Reader được lưu trên USB
Kết luận
Trong phần một này, chúng tôi đã giới thiệu được cho các bạn cách sử dụng
BitLocker to Go để mã hóa ổ USB. Trong phần hai của loạt bài, chúng tôi sẽ
giới thiệu cho cá bạn cách sử dụng các chính sách nhóm để tự động hóa q
trình.