Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bao cao khao sat KK van hoa mong nam 2021 ban sua loanvttsvh 27 04 2021 10h40p18 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.18 KB, 9 trang )

SỞ VHTTDLTỈNH ĐIỆN BIÊN
BẢO TÀNG TỈNH

Số:

/BCKS-BTT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
Điện Biên, ngày tháng 4 năm 2021

BÁO CÁO KHẢO SÁT
Kết quả khảo sát kiểm kê văn hóa dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa
trên địa bàn tỉnh Điện Biên, năm 2021
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số 28/2001- QH10 được Quốc hội thông qua
ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hoá số 32/2009-QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BVHTTDL, ngày 30/6/2010 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc kiểm kê và lập hồ sơ khoa học di sản
văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp Quốc
gia;
Căn cứ Thực hiện Quyết định số 2766/QĐ- SVHTTDL ngày 30/12/2020
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Điện Biên về việc giao chỉ tiêu kế
hoạch phát triển sự nghiệp Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2021;
Tiếp theo Kế hoạch số 24/KH-BTT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bảo
tàng tỉnh kiểm kê văn hóa dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa trên địa bàn tỉnh
Điện Biên, năm 2021.
Thực hiện kế hoạch hoạt động của đơn vị, Bảo tàng tỉnh Điện Biên tiến
hành Báo cáo kết quả khảo sát kiểm kê văn hóa dân tộc Mông, ngành Mông hoa
trên địa bàn tỉnh Điện Biên, báo cáo kết quả nội dung cụ thể như sau:


I. THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN
1. Thuận lợi
Cơng tác kiểm kê văn hóa dân tộc ln nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
của Ban giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trực tiếp lãnh đạo của
Nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Chi bộ và Ban lãnh đạo Bảo tàng tỉnh đã
tạo điều kiện về thời gian và kinh phí trong q trình thực hiện kiểm kê trên địa
bàn tỉnh. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phịng chun mơn liên quan trong đơn
vị.
Sự nhiệt tình ủng của cán bộ và nhân dân, nghệ nhân dân tộc Mông,
ngành Mông hoa tại địa bàn các huyện, xã, thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện
Biên... đã tạo điều kiện cho đồn cơng tác thực hiện nhiệm vụ, khai thác thu thập
thơng tin về văn hóa dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa tại cơ sở.
2. Khó khăn


2
Trong q trình tiến hành cơng tác khảo sát kiểm kê văn hóa các dân tộc
Mơng, ngành Mơng hoa đồn cơng tác cũng gặp phải một số khó khăn chung
như:
Qng đường di chuyển đến các xã, bản có dân tộc Mông, ngành Mông
hoa sinh sống thuộc vùng sâu, vùng xa; cán bộ phải tự túc phương tiện cá nhân
để làm cơng tác kiểm kê.
Trình độ dân trí cũng như chất lượng cuộc sống của người dân chưa đồng
đều, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn, số người cao tuổi am hiểu văn hóa
truyền thống của dân tộc cịn ít, những người trẻ hầu như khơng có nhiều người
am hiểu về văn hóa truyền thống của dân tộc.
Trong q trình đồn cơng tác tiến hành trao đổi khai thác thơng tin với
người dân, tuy đồng bào đã nhiệt tình cung cấp thơng tin cho đồn cơng tác,
nhưng do trình độ dân trí khơng đồng đều, vốn từ tiếng Việt cịn hạn chế. Cán bộ
chuyên môn chưa hiểu biết nhiều về tiếng địa phương, nên trong quá trình trao

đổi, tiếp thu truyền tải thơng tin cịn gặp nhiều khó khăn.
Phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn như: Máy ảnh,
máy ghi âm còn thiếu, một số đã cũ do đó chất lượng hình ảnh chưa đảm bảo
theo u cầu.
II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Thành phần tham gia khảo sát
- Bà: Vũ Thị Thu Loan - Phó trưởng phịng Nghiên cứu Sưu tầm;
- Bà: Nguyễn Thị Nhàn - Viên chức phòng nghiên cứu Sưu tầm;
- Bà: Nguyễn Thị Vân - Viên chức phòng Nghiên cứu Sưu tầm
- Bà: Lò Văn Hồng - Viên chức phịng Nghiên cứu Sưu tầm;
- Ông: Thào A Dơ - Viên chức phòng Nghiên cứu Sưu tầm;
- Ơng: Trần Xn Hịa - Viên chức phịng Nghiên cứu Sưu tầm;
- Cán bộ Phịng Văn hóa thơng tin các huyện Mường Chà; Mường Nhé và
Nậm Pồ, Điện Biên Đông, Thành phố Điện Biên phủ;
- Những người am hiểu về văn hóa dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa như:
Bí thư, Trưởng bản (trưởng thơn), nghệ nhân, già làng, cộng tác viên và những
người am hiểu về phong tục, tập quán của dân tộc.
2. Tiến hành các bước khảo sát
Khảo sát, điền dã, thu thập thông tin về đối tượng kiểm kê (văn hóa dân
tộc Mơng, ngành Mơng hoa) như : Địa điểm cư trú, số bản, số hộ, số nhân
khẩu...
Trong quá trình khảo sát kiểm kê sử dụng phương pháp:
- Quan sát, dự báo, thực nghiệm.


3
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm tích lũy những kiến thức cơ bản
tạo nền tảng cho năng lực nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Phương pháp định lượng và phương pháp
định tính.

+ Phương pháp định lượng: chọn mẫu, thiết kế bảng hỏi trong phiếu điều
tra, xử lý kết quả điều tra.
+ Phương định tính: phỏng vấn, thảo luận nhóm tập trung.
- Tổng hợp, đánh giá báo cáo kết quả khảo sát kiểm kê.
3. Thời gian, Địa điểm khảo sát và kết quả khảo sát.
- Thời gian khảo sát kiểm kê: Từ ngày 15/3/2021 đến ngày 20/3/2021.
- Địa điểm khảo sát: Thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên, huyện
Điện Biên Đông, huyện Mường Nhé, huyện Nậm Pồ, huyện Mường Chà.
4. Kết quả đạt được
4. Những người cung cấp thông tin
4.1. Huyện Điện Biên Đông
Xã Tìa Dình:
STT

Họ và Tên

Năm sinh

Chỗ ở hiện nay

01

Tráng Khua Ly

1967

Bản Tìa Ghênh, xã Tìa Dình

02


Sùng Chứ Pó

1959

Bản Tìa Ghênh, xã Tìa Dình

02

Giàng Dủ Cấu

1946

Bản Tìa Dình 2, xã Tìa Dình

03

Giàng Sái Lềnh

1978

Bản Tìa Dình 1, xã Tìa Dình

04

Giàng Sái Tủa

1964

Bản Tào La, xã Tìa Dình


05

Giàng Giảng Thanh

1958

Bản Chua Ta 1, xã Tìa Dình

07

Giàng Xu Sùng

1954

Bản Chua Ta 1, xã Tìa Dình

06

Tráng Chờ Chống

1963

Bản Chua Ta 2, xã Tìa Dình

09

Tráng Cà Dơ

1959


Bản Chua Ta 2, xã Tìa Dình

4.2. Huyện Mường Chà
a. Xã Huổi Lèng:
STT
01

Họ và Tên
Giàng Chừ Câu

Năm sinh

Chỗ ở hiện nay

1954

Bản Huổi Tống 1, xã Huổi Lèng


4
02

Vàng Sáy Phừ

1958

Bản Huổi Tống 2, xã Huổi Lèng

03


Mùa Sông Dính

1964

Bản Trung Dình, xã Huổi Lèng

04

Giàng Sáy Phừ

1973

Bản Ca Dính Nhè, xã Huổi Lèng

05

Hạng Giả Của

1965

Bản Nậm Chua, xã Huổi Lèng

ab. Xã Sa Lông:
STT

Họ và Tên

Năm sinh

Chỗ ở hiện nay


01

Trang A Lầu

1954

Bản Sa Lơng 1, xã Sa Lơng

02

Cháng Trừ Chía

1968

Bản 36, xã Sa Lông

03

Hồ Cháng Dua

1970

Bản Sa Lông 2, xã Sa Lông

04

Hạng Thị Tỉnh

1968


Bản Cổng Trời, xã Sa Lông

05

Kháng Sáy Phừ

1966

Bản Chiêu Ly, xã Sa Lông

Năm sinh

Chỗ ở hiện nay

4.3. Huyện Nậm Pồ
a. Xã Nà Bủng:
STT

Họ và Tên

01

Mùa Chớ Sùng

1972

Bản Pá Kha, xã Nà Bủng

02


Ma Seo Sinh

1974

Bản Pá Kha, xã Nà Bủng

03

Cư Lao Vự

1966

Bản Ngài Thầu 2, xã Nà Bủng

04

Hoàng A Sáng

1960

Bản Ngài Thầu 2, xã Nà Bủng

Năm sinh

Chỗ ở hiện nay

ab. Xã Vàng Đán:
STT


Họ và Tên

01

Tráng A Sẩu

1981

Bản Nộc cốc 1, xã Vàng Đán

02

Thào A phổng

1972

Bản Nộc cốc 2, xã Vàng Đán

03

Lý A Sử

1988

Bản Vàng Đán, xã Vàng Đán

04

Tráng A Chu


1967

Bản Ham xoong 2, xã Vàng Đán

05

Giàng Seo Gì

1960

Bản Huổi Dạo, xã Vàng Đán


5

4.4. Huyện Mường Nhé:
Xã Nậm Vì:
STT

Họ và Tên

01
02
03
04
05

Giàng A Chớ
Thào Thị Chứ
Kháng A Sàng

Thào A Giàng
Lù A Dế

Chỗ ở hiện nay

Năm sinh
1983
1968
1960
1980
1962

Bản Vang Hồ, xã Nậm Vì
Bản Vang Hồ, xã Nậm Vì
Bản Vang Hồ, xã Nậm Vì
Bản Vang Hồ, xã Nậm Vì
Bản Vang Hồ, xã Nậm Vì

4.5. Thành phố Điện Biên Phủ.
a. Xã Mường Phăng:
STT

Họ và Tên

Năm sinh

Chỗ ở hiện nay

01


Giàng A Chái

1972

Bản Lộng Hái, xã Mường Phăng

02

Hù A Páo

1974

Bản Lộng Hái, xã Mường Phăng

03

Hù A Lệnh

1966

Bản Lộng Hái, xã Mường Phăng

04

Cứ A Chờ

1940

Bản Lộng Hái, xã Mường Phăng


IV. NHẬN XÉT SƠ BỘ VỀ DÂN TỘC MÔNG, NGÀNH MÔNG
HOA.
Qua quá trình điều tra, khảo sát kiểm kê Văn hố các dân tộc Mơng,
ngành Mơng hoa tại thực địa có thể đánh giá sơ bộ thực trạng Văn hố dân tộc
Mơng, ngành Mông hoa tại tỉnh Điện Biên như sau:
Dân tộc Mông ở tỉnh Điện Biên là một dân tộc gồm 05 nhóm chính là:
Mơng Đơ (Mơng Trắng), Mơng Đu (Mơng Đen), Mông Lềnh (Mông Đỏ), Mông
Si (Mông Hoa), Mông Sua (Mơng Xanh), thuộc nhóm ngơn ngữ Mơng - Dao, có
tiếng nói riêng, có và chữ viết riêng.
Địa bàn phân bố của dân tộc Mông, ngành Mông hoa chủ yếu ở các huyện
như sau: Qua việc điều tra, tham khảo thông tin sự phân bố dân tộc Mông,
ngành Mông hoa trên địa bàn tỉnh Điện Biên qua các phịng Văn hóa thông tin:
huyện Điện Biên Đông, huyện Mường Nhé, huyện Nậm Pồ, huyện Mường Chà
và Thành phố Điện Biên Phủ, đoàn công tác Bảo tàng tỉnh đã tiến hành khảo sát
những địa bàn có dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa sinh sống như sau:
- Huyện Điện Biên Đông, gồm 01 xã: Tìa Dình;
- Huyện Mường Nhé, gồm 01 xã: Nậm Vì;


6
- Huyện Nậm Pồ, gồm 02 xã: Vàng Đán, Nà Bủng;
- Huyện Mường Chà, gồm có 02 xã: Huổi Lèng, Sa Lơng;
- Thành phố Điện Biên Phủ, có 01 xã: Mường Phăng.
(Bổ sung đáng giá chung của ngữ văn dân gian, nghệ thuật trình diễn dân
gian, tập quán xã hội, luật tục, hương ước, nghề thủ công truyền thống và tri
thức dân gian)
Qua khảo sát thực trạng các loại hình di sản văn hóa của người Mơng hoa
cụ thể như sau:
1. Tiếng nói, chữ viết
Tiếng nói: Ngơn ngữ giao tiếp của dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa thuộc

nhóm ngơn ngữ Mông - Dao. Về ngôn ngữ cơ bản thống nhất, giống nhau với
các ngành Mông khác nhưng ngành Mông hoa có một số câu, từ vựng khác nhau
về cách phát âm.
Chữ viết: Qua tìm hiểu về chữ viết của dân tộc Mông, nhất là ngành
Mông đen hiện nay Bảo tàng tỉnh chưa tìm thấy các loại tài liệu nào nói về chữ
viết của dân tộc Mông. Nhưng qua một số tài liệu của các nhà nghiên cứu và các
giáo trình tại một số trường học phổ thông, trường dậy nghề, trung tâm tin học
ngoại ngữ của tỉnh vẫn còn lưu giữ một số giáo trình về chữ Mơng hiện nay
đang truyền dậy cho học sinh và công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Ngữ văn dân gian
Vốn ngữ văn dân gian như: Ca dao, tục ngữ, truyện cười, câu đố, truyện
cổ tích, truyện ngụ ngơn của dân tộc Mơng, ngành Mơng Hoa chỉ cịn được lưu
giữ bởi những người già, một số người am hiểu, nghệ nhân trong một số bản.
Thế hệ trẻ ngày nay gần như khơng có người am hiểu về ngữ văn dân gian của
dân tộc mình.
3. Nghệ thuật trình diễn dân
Nghệ thuật trình diễn dân gian cơ bản vẫn được đồng bào Mông; ngành
Mông Hoa duy trì và được trình diễn trong các dịp lễ hội, tết cổ truyền. Tuy
nhiên, nghệ thuật trình diễn dân gian đang có nguy cơ mai một vì nghệ nhân chế
tác, truyền dạy, trình diễn các loại nhạc cụ như: Khèn, sáo, nhị, chiêng.. khơng
cịn nhiều. Nghệ nhân có khả năng hát các làn điệu dân ca còn nhưng số lượng
quá ít.
4. Tập quán xã hội
5. Lễ hội truyền thống
6. Nghề thủ công truyền thống
Các ngành nghề thủ công truyền thống của người Mông hoa ra đời và phát
triển rất sớm, phong phú như: nghề dệt vải lanh, thêu thùa may vá; nghề mộc;


7

nghề đan lát; nghề nấu rượu; nghề rèn đúc... Tuy nhiên, trong những năm gần
đây các nghề thủ công truyền thống đã có sự biến đổi mạnh mẽ, nhiều nghề đã
bị mất hẳn như nghề dệt vải lanh, những người làm nghề rèn đúc cũng giảm
nhiều so với trước là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một trong những nguyên
nhân chính là do các sản phẩm thủ cơng truyền thống của đồng bào làm ra
không cạnh tranh được với các sản phẩm làm theo hình thức cơng nghiệp. Với
phương thức sản xuất thủ công truyền thống để tạo ra được một sảm phẩm họ
phải tốn rất nhiều thời gian, công sức dẫn tới chi phí giá thành cao, trong khi đó
các sản phẩm được sản xuất theo phương thức cơng nghiệp ngày càng đa dạng
về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, giá thành thấp, người dân dễ dàng chọn mua
các sản phẩm ngoài thị trường.
Mặt khác, các nghề sản xuất thủ cơng truyền thống diễn ở phạm vi gia
đình và phục vụ cho gia đình là chính, chưa mang tính hàng hố cao và cịn bị lệ
thuộc vào yếu tố đầu ra cho sản phẩm. Các sản phẩm sản xuất ra không bán
được sẽ không mang lại nguồn thu nhập cho gia đình dẫn tới họ khơng thiết tha
với nghề thủ cơng truyền thống. Ngồi ra, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang
nền kinh tế thị trường cũng tác động và làm biến đổi mạnh mẽ các nghề thủ
công truyền thống của người Mơng hoa. Vì vậy, đang các nghề thù công truyền
thống đang mai một.
7. Tri thức dân gian
Về y học dân gian: Người Mông hoa được biết đến với những bài thuốc
bí truyền từ cây rừng. Song do cơ chế thị trường, dược liệu từ rừng ngày càng
khan hiếm, lại chưa có chính sách phát triển thỏa đáng khiến các bài thuốc ngày
càng mai một. Các bài thuốc của người Mông hoa chủ yếu là do truyền miệng
kinh nghiệm dân gian nên chưa có thương hiệu. Chính những người bốc thuốc
tại các bản người Mông hoa cũng không tiết lộ là họ lấy các loại cây rừng ở đâu
để làm thuốc. Với họ, chỉ có thể truyền nghề lấy thuốc và bốc thuốc cho con dâu
hoặc con gái; nhưng những năm gần đây, nhiều phụ nữ trẻ trong các bản không
mặn mà làm nghề bốc thuốc nên thiếu người kế nghiệp. Ngoài ra, nguồn dược
liệu ngày càng vơi cạn do nạn phá rừng và khai thác quá lâu mà không được

trồng tái tạo. Trước đây, người Mông hoa chỉ cần lên những khu rừng gần nhà để
hái thuốc thì nay phải đi xa hàng chục cây số mới lấy được thuốc, bởi đó là
những báu vật nay đã quá quý hiếm. Vì vậy, y học dân gian trong cộng đồng
người Mông hoa đang mai một.
Về ẩm thực dân gian: Đối với ẩm thực của đồng bào dân tộc Mông hoa rất
độc đáo, đồng bào dân tộc Mông hoa một ngày thường ăn 03 bữa: Bữa sáng và
bữa tối là bữa chính ăn tại gia đình, bữa trưa họ thường đem theo ăn ở trên
nương rẫy. Một số món ăn đặc trưng của người Mơng hoa như: Thịt treo gác


8
bếp,bánh dày, thắng cố, mèn mén, rượu ngô...Tuy nhiên, ngày nay một số món
ăn đã khơng được đồng bào duy trì như mèn mén, thắng cố...
Về trang phục truyền thống: Hiện nay, việc trồng lanh đối với đồng bào
Mông gần như khơng được duy trì, nên việc tạo ra các trang phục bằng chất liệu
vải truyền thống đang dần mai một. Tuy nhiên, việc sử dụng những trang phục
truyền thống của đồng bào vẫn được duy trì, nhất là đối với phụ nữ, còn nam
giới chỉ mặc trang phục truyền thống trong những dịp lễ, cưới hỏi, ma chay...
Về kiến trúc dân gian: Không gian vật chất gần gũi quan trọng nhất để
biểu đạt những giá trị truyền thống đó là kiến trúc ngôi nhà. Nhà người Mông
thường là nhà trệt, mái thấp. Dù ngơi nhà đó to hay nhỏ nhưng đều phải có đủ 03
gian và tối thiểu một ngơi nhà ít nhất phải có đủ 02 cửa, trong đó có 01 cửa
chính và 01 cửa phụ. Cửa chính được bố trí ở gian giữa nhà, cửa phụ được để ở
hai bên đầu nhà, tùy thuộc vào đầu nhà nào đi ra đường thuận lợi thì sẽ để cửa
phụ ở đầu nhà đó. Cịn với 03 gian nhà được sắp xếp theo thứ tự các gian, gian
giữa thường là gian thờ, nơi ăn uống và là nơi tiếp khách, gian đầu là nơi ngủ,
nghỉ của chủ nhà, gian cuối là nơi ngủ, nghỉ của đôi vợ chồng trẻ, các con trẻ và
con, cháu trong gia đình hoặc là nơi ngủ của khách.
Về lịch pháp: Lịch riêng của người Mông, ngành Mông hoa cũng giống
với các ngành Mông khác mỗi tháng chỉ có 30 ngày, khơng có tháng thiếu, tháng

thừa, tháng nhuận. Mỗi năm có 12 tháng, đủ 360 ngày là trịn năm, nên người
Mơng bao giờ cũng ăn tết sớm hơn Tết Nguyên Đán khoảng 01 tháng.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Qua quá trình tiến hành thực hiện khảo sát kiểm kê văn hóa các dân tộc
Mơng, ngành Mơng hoa trên địa bàn tỉnh Điện Biên, Bảo tàng tỉnh đã nắm bắt
được thơng tin sơ bộ về văn hóa, đời sống vật chất, đời sống tinh thần và thấy
được thực trạng một số loại hình các di sản văn hóa truyền thống của đồng bào
Mơng, ngành Mơng hoa đang có nguy cơ ngày càng mai một và thất truyền, như
một: lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, nghệ thuật trình diễn và tri
thức, ngữ văn dân gian..., vì vậy, trong thời gian tới Bảo tàng tỉnh tiếp tục thực
hiện khai thác, điều tra thông tin, báo cáo kết quả, đánh giá thực trạng, và đưa ra
những giải pháp, biện pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc
Mơng nói chung và ngành Mơng hoa nói riêng.
Chính vì vậy, qua thực tế khảo sát Bảo tàng tỉnh xin kiến nghị với Ban
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép tiến hành kiểm kê văn hóa
các dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa trên địa bàn tỉnh Điện Biên, qua đó có định
hướng, giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa dân tộc.
VIV. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Kiến nghị
2. Đề xuất


9
Sau khi lên Kế hoạch kiểm kê văn hóa dân tộc Mông, ngành Mông hoa trên
địa bàn tỉnh Điện Biên, Căn cứ kết quả khảo sát, Bảo tàng tỉnh Điện Biên có ý
kiến đề nghị các Phịng Văn hố và Thông tin: thành phố Điện Biên Phủ, huyện
Điện Biên Đông, huyện Mường Chà, huyện Nậm Pồ, huyện Mường Nhé xin đề
xuất quy trình kiểm kê như sau:
Tiếp tục phối hợp, giúp đỡ Đồn cơng tác của Bảo tàng tỉnh tiến hành triển
khai và hồn thành cơng tác kiểm kê di sản văn hố phi vật thể của người Mơng

hoa trên địa bàn được kiểm kê.
Cử cán bộ văn hóa xã tham gia phiên dịch, phối hợp cùng Đồn cơng tác tổ
chức thực hiện các nội dung kiểm kê di sản văn hố phi vật thể của người Mơng
hoa.
Thực hiện cơng tác tuyên truyền đến toàn thể nhân dân các bản người
Mông hoa sinh sống, nâng cao nhận thức về vai trị, trách nhiệm của mình trong
việc bảo tồn, phát huy văn hoá truyền thống.
- Nghiên cứu thu thập tư liệu, thơng tin có liên quan đến đối tượng kiểm
kê (văn hóa dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa).
- Lập phiếu kiểm kê tồn diện văn hóa dân tộc Mơng, ngành Mơng hoa
(nội dung phiếu theo mẫu 01 – Thông tư 04/2010/TT-BVHTTDL).
- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả kiểm kê sau khi hoàn thành kiểm kê
tại thực địa.
Trên đây là nội dung báo cáo kết quả khảo sát kiểm kê văn hóa dân tộc di
sản văn hóa dân tộc Mơng, ngành Mông hoa trên địa bàn tỉnh Điện Biên, năm
2021 của Bảo tàng tỉnh Điện Biên./. kính gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Sở VHTTDL (b/c);
- Phịng Văn hố và Thơng tin: thành phố Điện
Biên Phủ, huyện Điện Biên Đông, huyện Mường
Chà, huyện Nậm Pồ, huyện Mường Nhé.
- Lưu: VT, NCST.

GIÁM ĐỐC

Đặng Trọng Hà




×