LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo thực tập do tôi thực hiện trong th ời gian thực
tập tại cơ quan tiếp nhận thực tập. Các nội dung trong báo cáo là trung thực,
đảm bảo độ tin cậy./.
Xác nhận của Cán bộ hướng dẫn thực tập
Tác giả báo cáo thực tập
Nguyễn Thu Huyền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GCNQSDĐ:
HN&GĐ:
TAND:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hơn nhân và gia đình
Tịa án nhân dân
MỞ ĐẦU
Hơn nhân là kết quả cuối cùng của tình yêu mà hầu như ai cũng mong
muốn đạt được. Tùy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân do chịu
sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan đã không gi ữ đ ược ý nghĩa
và giá trị mong muốn ban đầu thì mọi người lựa chọn cách ly hơn đ ể có m ột cu ộc
sống hạnh phúc hơn.
Khi ly hơn có nhiều vấn đề phức tạp như gia đình, con cái, xã h ội và đặc
biệt là chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn gia tăng nhanh chóng. H ơn n ữa,
những tranh chấp này thường là những tranh chấp phức tạp và kéo dài, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tình cảm giữa các thành viên trong gia đình và s ự ổn
định của xã hội. Các tranh chấp chủ yếu về xác định tài s ản, về quy ền s ử dụng
đất và nhà ở, về xác định công sức của vợ chồng trong khối tài sản chung c ủa gia
đình nếu vợ chồng sống chung với gia đình.
Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn việc xét xử các vụ án ly hơn nói chung và
việc phân chia tài sản (tài sản có xảy ra tranh ch ấp) nói riêng t ại các b ản án c ủa
TAND huyện Phú Bình, em đã chọn đề tài: “Thực trạng giải quyết tranh chấp
về tài sản giữa vợ và chồng khi ly hơn tại Tịa án nhân dân huyện Phú Bình”.
Chun đề được viết dựa trên những kiến thức mà em đã ti ếp thu đ ược
tại trường Đại học Luật Hà Nội, quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các b ản án đã xét
xử, quá trình thụ lý, nghiên cứu hồ sơ và xét xử tại TAND huy ện Phú Bình. V ới các
phương pháp thống kế, phân tích tổng hợp, so sánh dữ li ệu... em đã phân tích và
làm rõ các căn cứ pháp luật để chia tài s ản giữa v ợ và ch ồng trong các án ki ện ly
hôn. Đồng thời cũng chỉ ra những vấn đề cần giải quyết tại địa ph ương, v ới hy
vộng khắc phục được những hạn chế này trong thời gian tới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập ngắn, gi ữa lý
thuyết được học tại trường và thực tiễn xét xử có những điểm khác nhau và do
quá trình nhận thức của bản thân còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập ch ắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó, em rất mong được s ự
thơng cảm, đóng góp, giúp đỡ của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHIA TÀI S ẢN
CỦA CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Khái niệm chung về chế độ tài sản của vợ chồng
1.1.1. Khái niệm về chế độ tài sản của vợ chồng
Khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ quy định: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp
dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thu ận”.
Theo đó, chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp lu ật được hi ểu là ch ế đ ộ
tài sản của vợ chồng mà trong đó việc xác lập, thay đổi, ch ấm dứt quy ền s ở h ữu
tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; cách th ức qu ản lý, s ử dụng, đ ịnh đo ạt
tài sản của vợ chồng; phân chia tài sản đều phải tuân theo những quy đ ịnh c ủa
pháp luật đã được các nhà làm luật dự liệu trước. Chế độ tài sản của vợ chồng
theo pháp luật thường được ghi nhận trong pháp luật về HN&GĐ.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận là chế độ tài sản xác l ập
theo thỏa thuận của vợ chồng được thể hiện bằng văn bản, do v ợ ch ồng cùng
nhau thỏa thuận từ trước khi kết hôn về chế độ tài sản của vợ chồng được áp
dụng trong thời kỳ hôn nhân. Chế độ tài sản của vợ chồng theo th ỏa thu ận ch ỉ
phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn và thơng th ường có hi ệu l ực
đến thời điểm hôn nhân chấm dứt. Trong trường hợp vợ chồng sửa đổi, bổ sung,
thậm chí lựa chọn thay đổi tồn bộ nội dung chế độ tài sản theo th ỏa thu ận thì
chế độ tìa sản đã xác lập có thể chấm dứt hi ệu lực theo th ỏa thu ận c ủa các bên
ngay khi hôn nhân đang tổn tại.
1.1.2. Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
Trên cơ sở kế thừa các quy định của vợ chồng trong Luật HN&GĐ năm
2000 có sửa đổi, Luật HN&GĐ năm 2014 đã dự liệu về tài sản chung của v ợ
chồng rõ ràng, cụ thể hơn.
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định tại Điều 33 và quy định chi ti ết tại Đi ều
9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ban hành ngày 31/12/2014 của Chính ph ủ quy
định chi tiết nột số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GĐ năm 2014 thì căn c ứ
xác định tài sản chung của vợ chồng được xác lập từ các nguồn sau đây:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hơn nhân:
Theo đó, những tài sản (bao gồm cả động sản và bất động s ản) do v ợ
chồng tạo ra trong thời kỳ tồn tại hôn nhân đều thuộc tài s ản chung c ủa v ợ
chồng. Tài sản này có thể do hai vợ chồng cùng chung s ức tạo ra ho ặc do m ỗi
bên vợ, chồng là người trực tiếp tạo lập nên.
- Tài sản mà vợ, chồng được tặng cho chung, được thừa kế chung:
Trong thời kỳ hơn nhân, vợ chồng được hoặc có thể được những người
khác tặng cho chung hoặc được hưởng thừa kế chung từ một khối tài sản, nh ững
tài sản này thuộc khối tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản được coi là vợ chồng được tặng cho chung, được thừa kế chung
khi trong hợp đồng tặng cho hay di chúc, người tặng cho hay ng ười đ ể l ại di s ản
thừa kế tuyên bố tặng cho chung hay cho thừa kế chung mà không phân bi ệt t ỷ
lệ phần tài sản được tặng cho, được thừa kế của mỗi bên vợ chồng được hưởng.
Nếu trong hợp đồng tặng hoặc di chúc có nêu rõ tỷ l ệ ph ần tài s ản mà m ỗi bên
vợ, chồng được hưởng thì về ngun tắc những tài sản đó được xác định là tài
sản riêng, nếu như vợ, chồng khơng có thỏa thuận nhập vào tài sản chung.
Trường hợp vợ chồng cùng thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp
luật về thừa kế thì tài sản được thừa kế theo hàng thừa kế đó thu ộc tài s ản
riêng của vợ chồng, trừ khi vợ chồng cùng tự nguyện nhập và th ỏa thuận đó là
tài sản chung thì mới được xem là tài sản chung của vợ chồng.
- Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; tài s ản mà khơng có
căn
cứ chứng minh là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng
Trong thực tế, vợ chồng sau khi kết hơn, gắn bó với nhau, ai cũng mu ốn
xây dựng cuộc sống gia đình êm ấm, vợ chồng không phân bi ệt tài sản của ai mà
chỉ mong muốn và tự nguyện đem hết tài sản mình có đ ể cùng nhau xây d ựng t ổ
ấm, chăm lo cho con cái. Những tài sản được coi là tài s ản riêng c ủa v ợ, ch ồng
được cả hai tự nguyện nhập vào khối tài sản chung. Đi ều đó th ể hi ện s ự tin
tưởng lẫn nhau.
Việc nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung đôi khi là s ự m ặc nhiên mà
khơng có sự thỏa thuận nào bằng văn bản hoặc có th ỏa thu ận nh ưng cũng ch ỉ là
thỏa thuận miệng mà khơng có văn bản ghi nhận lại sự th ỏa thuận này. Đến khi
có tranh chấp xảy ra, vợ chồng khó chứng minh được tài s ản là tài s ản riêng hay
tài sản chung.
Như vậy, Luật HN&GĐ năm 2014 khi xác định tài sản chung c ủa v ợ ch ồng
đã căn cứ vào thời kỳ hôn nhân và nguồn gốc của các lo ại tài s ản thu ộc kh ối tài
sản chung của vợ chồng. Việc quy định căn cứ xác định tài s ản chung c ủa v ợ
chồng tạo cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xác định tài sản chung của v ợ
chồng khi có tranh chấp về tài sản chung giữa vợ và chồng trên thực tế.
1.1.3. Căn cứ xác định tài sản riêng của vợ chồng
Điều 43 Luật HN&GĐ quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết
hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản
được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của
pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng
của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.
Tiếp thu, kế thừa các quy định của Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ
năm 2014 tiếp tục ghi nhận và dự liệu về chế độ tài sản riêng của vợ, chồng một cách
đầy đủ và cụ thể hơn, đặc biệt là phần căn cứ xác định tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng được xác lập dựa vào thời điểm tài sản đó phát sinh
trước khi kết hôn; sự định đoạt của chủ sở hữu tài sản đã chuyển dịch tài sản của mình
cho mỗi bên vợ, chồng và sự kiện tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hơn nhân.
Theo đó, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có từ trước khi kết hơn;
- Tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ
hôn nhân;
- Đồ dùng, tư trang cá nhân của vợ, chồng;
- Tài sản mà vợ, chồng được chia khi chia tài sản chung của vợ chồng trong
thời kỳ hơn nhân;
Việc ghi nhận quyền có tài sản riêng của vợ, chồng là một cơ chế pháp lý bảo
đảm quyền sở hữu cá nhân của vợ, chồng; bảo vệ lợi ích về tài sản mà mỗi cá nhân vợ,
chồng được hưởng và được pháp luật bảo hộ.
Tuy nhiên, đối với tài sản riêng, vợ, chồng có quyền nhập hoặc khơng nhập tài
sản riêng vào khối tài sản chung của vợ chồng. Quy định này có tính chất tùy nghi cho
phép vợ, chồng có quyền nhập hoặc khơng nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ
chồng.
1.2. Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
1.2.1. Nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Thứ nhất, trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo th ỏa thu ận
hoặc vợ chồng tự thỏa thuận:
- Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận:
Khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Vợ chồng có quyền
lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo th ỏa
thuận”. Vì vậy, nếu “trường hợp vợ chồng có văn bản thỏa thuận về chế độ tài
sản của vợ chồng và văn bản này khơng bị tịa án tun b ố là vơ hi ệu tồn b ộ thì
áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản c ủa v ợ ch ồng khi ly
hôn” (điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch s ố 01/2016/TTLT-TANDTCVKNDTC-BTP).
- Trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản chung khi ly hôn:
Là sự thỏa thuận chia tài sản chung khi ly hôn nhưng đây là tr ường h ợp v ợ
chồng thỏa thuận chia khi lựa chọn để chế độ tài sản theo lu ật đ ịnh. Lu ật
HN&GĐ năm 2014 quy định “trong trường hợp chế độ tài sản của v ợ ch ồng theo
luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận”.
Như vậy, pháp luật tôn trọng quyền tự định đoạt tài sản của v ợ ch ồng và
cho phép vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản chung của v ợ ch ồng v ới nhau.
Trước hết, nếu các bên đã lựa chọn chế độ tài sản theo th ỏa thu ận và nh ững
thỏa thuận này có hiệu lực thì khi ly hơn sẽ áp dụng những thỏa thu ận này đ ể
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Tiếp theo, nếu v ợ ch ồng không l ựa
chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận nhưng khi ly hôn đã tự th ỏa thu ận chia tài
sản của vợ chồng, sự thỏa thuận của vợ chồng không vi phạm điều cấm của
pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Việc tự th ỏa thu ận chia tài s ản c ủa v ợ
chồng khi ly hôn phải đảm bảo nguyên tắc vợ, chồng hồn tồn tự nguy ện,
khơng bên nào được áp đặt, đe dọa, cưỡng ép, ngăn cản bên nào… Ngoài ra, Lu ật
HN&GĐ còn quy định việc tự thỏa thuận chia tài sản chung của v ợ ch ồng khi ly
hơn cịn phải đảm bảo các ngun tắc theo khoản 2 Điều 59.
Thứ hai, trường hợp vợ chồng yêu cầu Tòa án giải quyết:
Pháp luật ghi nhận, trong trường hợp vợ chồng chọn chế độ tài sản theo
luật định và đã có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thu ận
nhưng thỏa thuận này bị Tịa án tun bố vơ hiệu hoặc v ới những v ấn đ ề không
được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng; hoặc v ợ ch ồng l ựa
chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi vợ chồng ly hôn mà không tự th ỏa
thuận được việc chia tài sản chung khi ly hơn thì có th ể u c ầu Tịa án gi ải
quyết.
Theo khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ và khoản 4 Đi ều 7 Thông tư liên t ịch
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: về nguyên tắc thì khi chia tài sản của v ợ
chồng theo luật định Tịa án sẽ chia đơi nh ưng có tính đ ến các y ếu t ố sau đây đ ể
xác định tỷ lệ tài sản mà vợ, chồng được chia:
+ Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
+ Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát tri ển
khối tài sản chung
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và
nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Ngoài ra theo khoản 3 và khoản 5 Điều 59 Luật HN&GĐ còn quy định:
+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia
được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hi ện
vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh tốn cho bên kia
phần chênh lệch
+ Khi giải quyết chia tài sản khi ly hơn, Tịa án phải xem xét bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên m ất năng l ực
hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài s ản đ ể t ự ni
mình.
1.2.2. Hậu quả pháp lý về tài sản của việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Giải quyết việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là m ột v ấn đề ph ức
tạp, trong thực tiễn xét xử thể hiện nhiều vướng mắc. Khi ly hôn, ch ế đ ộ tài s ản
chung của vợ chồng chấm dứt, tài sản riêng của v ợ, ch ồng ti ếp t ục thu ộc v ề v ợ,
chồng. Tài sản chung của vợ chồng sau khi chia cho v ợ, ch ồng sẽ tr ở thành tài
sản riêng của mỗi người và chịu sự điều chỉnh bởi các quy định pháp lu ật v ề s ở
hữu riêng. Việc chia tài sản chung là đi ều ki ện c ần thi ết đ ể đ ảm b ảo đi ều ki ện
sống của mỗi bên sau khi ly hôn. Tài sản chung của vợ chồng được chia theo th ỏa
thuận của vợ chồng hoặc theo luật định. Khi hôn nhân chấm d ứt, v ợ ch ồng ph ải
xác định phần nào là tài sản riêng, phần nào là tài s ản chung dựa trên c ơ s ở
nguồn gốc của tài sản, cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào vi ệc t ạo l ập , duy trì
và phát triển khối tài sản chung.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HƠN TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ BÌNH
2.1.
Khái qt về tình hình ly hơn tại huyện Phú Bình
Phú Bình là một huyện trung du, nằm ở phía đơng nam của t ỉnh Thái
Ngun, trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26km. V ới tổng di ện tích
đất tự nhiên của huyện là 240,53 km2 gồm 19 xã và 1 thị trấn. Bên cạnh đó, phía
đơng và nam, huyện Phú Bình cịn giáp với tỉnh Bắc Giang, do đó rất thu ận l ợi
cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với sự phát tri ển kinh t ế thì các v ấn đ ề
xã hội cũng được đặt ra trong đó có vấn đề quan hệ hơn nhân và gia đình. Quan
hệ giữa các thành viên trong gia đình như con đối v ới b ố m ẹ, v ợ ch ồng v ới nhau
có phần xuống cấp trong một bộ phận không nhỏ của dân cư. Trong xã h ội ngày
nay, khi mà mọi người đều quan tâm tới yếu tố kinh tế và khơng cịn chăm lo
nhiều tới gia đình mình nữa. Sự quan tâm, chăm sóc gi ữa các thành viên trong gia
đình giờ đây được thay thế bằng việc tính tốn làm ăn kinh tế; đơi khi là ch ơi b ời
trụy lạc… đã làm cho mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình khơng cịn
chặt chẽ. Sự cách biệt giữa thu nhập của vợ và ch ồng, s ự ảnh hưởng c ủa y ếu t ố
văn hóa ngoại lai, sự xâm nhập của những quan niệm không đúng đ ắn, s ự nh ận
thức chưa đầy đủ và không thấu đáo về hậu quả của vi ệc ly hôn của các c ặp v ợ
chồng trẻ… đó là một số các nguyên nhân trong rất nhi ều các nguyên nhân làm
tình trạng ly hơn ở huyện Phú Bình gia tăng.
Việc mâu thuẫn trong gia đình hiện ngày ngày càng gia tăng và ngày càng
có nhiều cặp vợ chồng muốn ly hơn. Sau khi Tòa án thụ lý đ ơn yêu cầu ly hơn
nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng th ể kéo dài, m ục đích
hơn nhân khơng đạt được thì Tịa án quyết định cho ly hơn. Khi hai vợ chồng đã ly
hôn sẽ đặt ra một số vấn đề như nuôi con chung, v ấn đ ề c ấp d ưỡng cho con và
một vấn đề quan trọng được đặt ra là “chia khối tài sản chung của vợ chồng” tạo
lập được trong thời kỳ chung sống với nhau.
Những năm gần đây, các số liệu thông kê tại ngành Tòa án đã ch ỉ ra nh ững
con số báo động về tình trạng ly hơn tăng mạnh, đặc bi ệt đối v ới các c ặp v ợ
chồng trẻ. Theo số liệu thống kê riêng tại TAND huyện Phú Bình cho th ấy những
năm gần đây số vụ án về hơn nhân và gia đình TAND huy ện Phú Bình th ụ lý cũng
tăng.
Năm 2016, TAND huyện Phú Bình đã thụ lý 237 vụ án ly hơn trong đó có
180 vụ án Tịa án ra quyết định công nhận sự thỏa thu ận của đương s ự (178 v ụ
các đương sự khơng đề nghị Tịa án giải quyết phần tài sản, chỉ có 02 vụ các
đương sự tự thoản thuận về vấn đề phân chia tài sản). TAND huy ện Phú Bình đã
đưa ra xét xử 29 vụ án, trong đó có 03 vụ án tranh chấp về vấn đề tài sản.
Năm 2017, TAND huyện Phú Bình đã thụ lý 284 vụ án ly hơn trong đó có
196 vụ án Tịa án ra quyết định công nhận sự thỏa thu ận của đương s ự (192 v ụ
các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết phần tài sản, chỉ có 04 vụ các
đương sự tự thoản thuận về vấn đề phân chia tài sản). TAND huy ện Phú Bình đã
đưa ra xét xử 37 vụ án, trong đó có 03 vụ án tranh chấp về vấn đề tài sản.
Đến tháng 9/2018, TAND huyện Phú Bình đã thụ lý 189 vụ án ly hơn trong
đó có 130 vụ án Tịa án ra quyết định công nhận sự th ỏa thu ận của đ ương s ự
(128 vụ các đương sự khơng đề nghị Tịa án giải quyết phần tài sản, chỉ có 02 vụ
các đương sự tự thoản thuận về vấn đề phân chia tài sản). TAND huy ện Phú
Bình đã đưa ra xét xử 14 vụ án, trong đó có 01 vụ án tranh chấp v ề v ấn đề tài
sản.
Nguyên nhân, do việc ly hôn là giải quyết vấn đề tình cảm nam n ữ, m ột
khi vấn đề tình cảm giữa các bên khơng cịn thì vi ệc chi tay, gi ải phóng kh ỏi cu ộc
sống hôn nhân không hạnh phúc thường được các bên đặt yêu cầu cấp bách h ơn
các vấn đề khác. Chính vì vậy, các đương sự trong vụ án ly hơn th ường nhanh
chóng đạt được thỏa thuận và yêu cầu Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn. Các
vụ án đều được Thẩm phán kiên trì hịa giải, phân tích các quy đ ịnh của pháp
luật để các đương sự thỏa thuận với nhau. Do đó, các vụ án ph ải đưa ra xét x ử
không nhiều. Trong các vụ án đưa ra xét xử, việc hai bên có tranh ch ấp v ề tài s ản
của vợ chồng khi ly hôn chiếm tỷ lệ nhỏ. Hầu hết các tài s ản tranh ch ấp t ại
TAND huyện Phú Bình là nhà ở và quyền sử dụng đất mà vợ, ch ồng cho là tài s ản
chung của vợ chồng. Nguyên nhân là do các tài sản này có giá trị l ớn, đáp ứng nhu
cầu về chỗ ở, sinh hoạt của các đương sự sau khi ly hơn. Ngồi ra, đ ối tượng tài
sản tranh chấp trong các vụ án ly hôn rất phong phú, đa d ạng như các kho ản n ợ,
đất nông nghiệp để sản xuất, phương tiện đi lại, tiền gửi tiết ki ệm hay đơn
thuần là những vật dụng sinh hoạt khác trong gia đình… Khi gi ải quy ết các tài
sản này đã bộc lộ tính đa dạng, phức tạp địi hỏi Thẩm phán phải xem xét,
nghiên cứu thận trọng hồ sơ vụ án cũng như các chứng cứ có liên quan đ ể gi ải
quyết một các đúng pháp luật, hợp tình, hợp lý.
2.2. Những vấn đề còn vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp tài
sản của vợ chồng tại TAND huyện Phú Bình.
Tuy các quy định của Luật HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn đã khá đ ầy
đủ và cụ thể, nhưng trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp lu ật đ ể gi ải
quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn v ẫn gặp nhi ều khó khan,
vướng mắc, gây lúng túng cho TAND huyện Phú Bình trong vi ệc xét x ử. Bên c ạnh
nguyên nhân là do trình độ và năng lực của thẩm phán còn hạn ch ế, s ự y ếu kém
trong công tác tổ chức và áp dụng Luật HN&GĐ của Tịa án trong q trình gi ải
quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn, công tác đào tạo, h ướng d ẫn
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của ngành Tịa án ch ưa đ ược chú
trọng. Ngồi ra, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ làm ảnh
hưởng đến q trình giải quyết tranh chấp khó khăn. Đồng th ời phải kể đến là
do nhận thức pháp luật của các đương sự chưa cao.
Việc giải quyết tranh chấp tài sản của vợ ch ồng khi ly hôn tại TAND
huyện Phú Bình thường gặp nhiều khó khăn trong trường hợp khi hai bên v ợ
chồng đã có mẫu thuân và kéo dài hoặc một bên hoặc cả hai bên đang n ộp đ ơn
xin ly hơn thì đã có hành vi tẩu tán tài sản, cất gi ấu tài s ản chung làm ảnh h ưởng
đến quyền và lợi ích của người khác cũng như cơng tác xét xử. Theo quy đ ịnh c ủa
pháp luật, tại thời điểm khởi kiện pháp luật cho phép đương sự làm đơn đề nghị
áp dụng biện pháp khẩn cấp như: kê biên tài s ản đang tranh ch ấp, c ấm thay đ ổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài sản… Tuy nhiên rào c ản l ớn
nhất khiến người yêu cầu không thực hiện được quyền này là do pháp luật quy
định phải nộp khoản tiền tương ứng với nghĩa vụ mà người bị áp dụng bi ện
pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu. Chính vì thế mà những người khơng có đi ều
kiện kinh tế khơng thể nào áp dụng được biện pháp này.
Về xác định giá trị tài sản, các bên trong tranh chấp tự th ỏa thuận
và thống nhất được với nhau giá trị tài sản tranh chấp. Hoặc khi hai bên không
tự thống nhất với nhau về giá trị tài sản tranh chấp, nhưng l ại thống nhất v ới
nhau thuê dịch vụ thẩm định giá tài sản để xác định giá tài sản. Trong cả hai
trường hợp nói trên, nếu giá mà các bên thỏa thuận với nhau hoặc th ỏa thu ận
với tổ chức thẩm định giá tài sản mà mức giá này thấp (có th ể hi ểu là th ấp h ơn
giá sàn do Nhà nước quy định) nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước thì Tịa án
khơng chấp nhận sự thỏa thuận này và Tòa án ra quyết định định giá tài sản.
Bên cạnh đó, đơi khi các thẩm định viên hay các giám định viên v ới kinh
nghiệm non kém, tinh thần trách nhiệm chưa cao đã đưa ra các k ết lu ận sai l ệch
về giá trị thực tế tài sản chung của vợ chồng hay giá tr ị của các tài s ản đó khi
hình thành dẫn đến các quyết định của Tịa án cũng khơng chính xác.
Thực tiễn áp dụng ngun tắc tại khoản 3 điều 59 Luật HN&GĐ:
“Tài sản chung của vợ được chia bằng hiện vật, nếu không chia đ ược b ằng hi ện
vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài s ản bằng hi ện v ật có giá tr ị l ớn
hơn phần mình được hưởng thì phải thanh tốn cho bên kia ph ần chênh l ệch” .
Việc xác định giá trị tài sản đang tranh chấp và phần giá trị chênh l ệch đ ể chia
cho bên không nhận hiện vật, trước hết căn cứ vào sự th ỏa thuận của các đương
sự, tuy nhiên trong thực tế các bên thường định giá cao, thấp, khơng th ống nh ất
với nhau.
Tính phức tạp thể hiện ở chỗ, các bên đều muốn được chia bằng hi ện v ật,
không muốn nhận tài sản theo giá trị vì s ợ thi ệt thịi hoặc khi đã xác đ ịnh đ ược
bên nào được nhận nhà hoặc đất thì họ lại muốn định giá tài s ản th ấp h ơn giá
trị thực tế, còn bên kia muốn tính đúng hoặc cao hơn giá giao d ịch th ực t ế c ủa tài
sản. Trong khi đó, nếu Tịa án giải quyết thì quyết định của c ơ quan này sẽ ph ụ
thuộc vào kết luận của Hội đồng định giá tài sản. Việc định giá tài s ản và phân
chia hiện vật là chưa hợp lý bởi quy định chưa cụ thể của pháp luật trong vấn đề
nay. Nguyên nhân là do vấn đề phân chia bằng hiện vật trong ly hôn v ẫn ch ưa
được quy định rõ ràng mà pháp luật mới chỉ dừng lại ở những quy định nguyên
tắc khung khi phân chia tài sản ly hôn.
Một trong những yếu tố để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là
tài sản chung về ngun tắc được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố, m ột
trong các yếu tố đó là “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa v ụ c ủa v ợ
chồng”. Tuy nhiên, theo điểm d khoản 4 Điều 7 trong Thông tư liên t ịch
01/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày /1/2016 mới chỉ đưa ra định nghĩa
về yếu tố lỗi và ví dụ về yếu tố lỗi gồm có bạo lực gia đình, khơng chung th ủy…
mà chưa có hướng dẫn cụ thể về việc nếu có yếu tố l ỗi phát sinh thì sẽ chia tài
sản như thế nào. Do đó, trong q trình giải quyết các án chia tài s ản chung c ủa
vợ chồng khi ly hôn, việc xét đến yếu tố lỗi sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc
phân chia tài sản của vợ chồng thì hồn tồn dựa vào kinh nghi ệm và ý ki ến ch ủ
quan của các thẩm phán viên.
2.3. Một số vụ án điển hình
Vụ án thứ nhất: Trích bản án số 02/2018/HN&GĐ-ST ngày 18/04/2018
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bình, sinh năm 1976
Trú tại: Xóm Tây Bắc, xã Kha Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Thi, sinh năm 1973
Trú tại: Xóm Tây Bắc, xã Kha Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chị Bình trình bày: Vợ chồng anh chị có khối tài sản chung là 1 nhà ở 2
tầng + 1 tầng chống nóng xây dựng năm 2007 trên thửa đất số 81a,82a tờ bản
đồ số 11 bản đồ địa chính xã Kha Sơn đã được cấp GCNQSDĐ mang tên anh
Nguyễn Văn Thi.
Anh Thi trình bày: Thửa đất số 81a,82a là tài sản riêng do b ố m ẹ đ ẻ anh
cho anh trước khi kết hơn với chị Bình. Anh đã được cấp GCNQSDĐ vào năm
2001 mang tên anh.
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu, xác minh các chứng cứ mà các đương
sự giao nộp cho Tịa án, TAND huyện Phú Bình xác định: Tài sản là th ửa đất s ố
81a,82a tờ bản đồ số 11 tại xóm Tây Bắc, xã Kha Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên là tài sản riêng của anh Thi, vì thửa đất này do anh Thi nh ận chuy ển
nhượng từ bố mẹ anh trước khi kết hơn với chị Bình và đã được cấp GCNQSDĐ
vào năm 2001 mang tên anh. Sau khi kết hôn v ới ch ị Bình, gi ữa hai bên khơng có
văn bản xác lập đây là tài sản chung của vợ chồng.
Do đó, tại biên bản định giá ngày 15/3/2018 của Hội đồng định giá xác
định, tổng giá trị nhà là 267.241.004đ. Chị Bình có ý kiến giá trị nhà mà H ội đ ồng
xác định là hơi thấp. Tuy nhiên cả hai vợ chồng đều khơng có u cầu định giá l ại
tài sản trên.
Ngày 18/4/2018, tại bản án sơ thẩm số 02/2018/HN&GĐ-ST của TAND
huyện Phú Bình quyết định: Anh Thi được quyền sở hữu và sử dụng ngôi nhà 2
tầng trên thửa đất số 81a,82a tờ bản đồ số 11 bản đồ địa chính xã Kha S ơn. Anh
Thi có trách nhiệm thanh tốn cho chị Bình khoản ti ền chêch l ệch v ề tài s ản là
133.500.000đ.
Bình luận bản án: Đây là một vụ án có tranh chấp về việc xác định tài sản
chung hay là tài sản riêng. TAND huyện Phú Bình khi đưa ra phán quy ết đã dựa
vào nguồn gốc tài sản để xác định tài sản tranh chấp là tài s ản chung hay tài s ản
riêng. TAND huyện Phú Bình đã căn cứ vào nguồn gốc tài sản được hình thành
trước thời điểm kết hôn để xác định đây là tài sản riêng của anh Thi. Đây là m ột
căn cứ hoàn toàn phù hợp về mặt pháp lý và thực tiễn.
Mặt khác, ở vụ án này có thể thấy một bất cập là mặc dù có Hội đồng định
giá tài sản nhưng đương sự vẫn cho rằng giá còn quá thấp so v ới giá th ị tr ường.
Nhưng cả hai bên vợ chồng đều không muốn định giá l ại tài sản. Nguyên nhân ở
đây là vì vợ chồng chị Bình, anh Thi đều sợ phải chịu tiền án phí cao.
Vụ án thứ hai: Trích bản án số 02/2018/HN&GĐ-ST ngày 18/04/2018
Nguyên đơn: Chị Hoàng Ngọc Phượng, sinh năm 1984
Trú tại: Xóm Hồng Mai, xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Bị đơn: Anh Dương Văn Lực, sinh năm 1980
Trú tại: Xóm Cả, xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chị Phượng trình bày: vợ chồng chị có 01 nhà cấp 4 xây dựng trên diện
tích 115m2 ở xóm Cả, xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đã được
cấp GCNQSDĐ đứng tên vợ chồng anh chị. Ngồi ra, vợ chồng anh, ch ị có ký h ợp
đồng tín dụng với Ngân hàng Nơng nghiệp và phát tri ển nông thôn Viêt Nam – chi
nhánh Phú Bình để vay số tiền 285 triệu đồng để làm ăn, thời hạn 60 tháng từ
ngày 16/4/2014. Để đảm bảo cho nghĩa vụ vay vốn, vợ chồng anh chị đã thế
chấp nhà đất nói trên. Đến nay đã trả và cịn nợ ngân hàng 150 tri ệu đồng.
Anh Lực trình bày: Về tài sản chung, vợ chồng anh có 01 căn nhà ở xóm Cả,
xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và GCNQSDĐ mang tên v ợ
chồng anh chị. Về cơng nợ, vợ chồng anh chị có thế ch ấp nhà, đất trên v ới Ngân
hàng để vay 285 triệu đồng, đã trả và còn nợ ngân hàng 150 tri ệu đ ồng. Anh đ ề
nghị Tòa án giải quyết chia theo quy định của pháp luật.
Người đại diện của Ngân hàng Nông nghiệp và phát tri ển nơng thơn – chi
nhánh Phú Bình trình bày: Trong q trình thực hi ện h ợp đồng, anh Lực và ch ị
Phượng đã nhiều lần không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, vi ph ạm các
nội dung thỏa thuận trong hợp đồng nên Ngân hàng đã chuy ển toàn b ộ khoản
tiền vay sang nợ quá hạn từ ngày 16/10/2016. Tính đến ngày 05/01/2017, anh
Lực, chị Phượng cịn nợ tổng số tiền 162.387.813đ, trong đó nợ gốc là
147.250.000đ, nợ lãi quá hạn 12.023.631đ và lãi phạt là 3.114.200đ
Tại biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành ngày
26/4/2017, chị Phượng đồng ý khi ly hôn để anh Lực sở hữu và sử dụng toàn bộ
nhà đất nhưng phải chịu trách nhiệm trả s ố tiền hai v ợ ch ồng còn n ợ ngân hàng
và thanh tốn cho chị số tiền ¼ giá trị nhà đất.
Về phía anh Lực, anh đồng ý khi ly hơn nhận nhà đất và ch ịu trách nhi ệm
trả nợ ngân hàng, thanh tốn cho chị Phượng số tiền ¼ giá trị nhà đất.
Ngày 05/5/2017, anh Lực có nộp đơn thay đổi ý kiến về sự th ỏa thu ận
ngày 26/4/2107: xác định anh khơng có tiền để trả nợ ngân hàng. Vì v ậy đ ề ngh ị
chị Phượng cùng chịu trách nhiệm trả nợ số tiền ngân hàng.
Tại bản án sơ thẩm số 05/2017/HNGĐ-ST ngày 24/6/2017 của TAND
huyện Phú Bình quyết định:
Về tài sản chung: giao nhà và đất cho anh Lực s ở hữu và s ử d ụng
tồn bộ nhà đất trên diện tích 115m2 ở xóm Cả, xã Tân Khánh, huy ện Phú Bình,
tỉnh Thái Ngun. Anh Lực có trách nhiệm thanh tốn cho chị Phượng khoản ti ền
chêch lệch về tài sản là 179.000.000đ tương ứng với ½ giá trị nhà đất.
Về cơng nợ: Buộc chị Phượng và anh Lực phải trả Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Phú Bình s ố ti ền cịn n ợ tính đ ến
ngày xét xử sơ thẩm tổng số tiền là 159.273.631đ (gồm nợ gốc và nợ lãi quá
hạn). Anh Lực và chị Phượng mỗi người có nghĩa vụ thanh tốn số ti ền
79.636.816đ. Trường hợp anh Lực và chị Phượng không thanh tốn cho ngân
hàng thì ngân hàng có quyền phát mại tài sản thế chấp.
Bình luận bản án: Trong vụ án này, TAND huyện Phú Bình đã thừa nhận
sự thỏa thuận của hai vợ chồng. Bên cạnh đó, TAND huyện Phú Bình cịn đ ưa
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn - chi nhánh Phú Bình vào v ụ án
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là đúng quy đ ịnh c ủa pháp
luật. Bởi Tòa án đã xác định vợ chồng anh Lực, ch ị Ph ượng có th ế ch ấp nhà đ ất
tại xóm Cả, xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên để vay 285 tri ệu
đồng. TAND huyện Phú Bình đã căn cứ Điều 27,37,60 Luật HN&GĐ để yêu c ầu
anh Lực và chị Phượng phải liên đới chịu trách nhiệm trong vi ệc thanh toán
khoản vay cho Ngân hàng Nông nghiệp và phát tri ển nông thơn – chi nhánh Phú
Bình là hồn tồn phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho bên thứ 3.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG KHI LY
HÔN
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hơn là vấn đề phức tạp, th ường có
nhiều tranh chấp xảy ra giữa vợ chồng khi ly hôn và gặp nhiều v ướng mắc khi
xét xử những năm qua ở nước ta. Cùng với sự phát tri ển đi lên c ủa xã h ội, kéo
theo những quan niệm về lối sống dẫn tới mẫu thuẫn trong cu ộc s ống gia đình
là một trong những nguyên nhân về số vụ án ly hôn trong th ời gian vừa qua tăng
nhanh. Cũng tại TAND huyện Phú Bình trong những năm qua các v ụ án ly hôn
ngày càng tăng. Qua thực tế nghiên cứu việc giải quyết tranh ch ấp về tài s ản
giữa vợ và chồng trong các án kiện ly hôn ở địa phương và nh ững v ấn đ ề còn
vướng mắc nêu trên, cá nhân em xin được đề xuất những kiến nghị như sau:
3.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn
Hoàn thiện chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thu ận: Đ ể b ảo
vệ lợi ích của gia đình, của con cái, cần tập trung quy định một cách c ụ th ể rõ
ràng hơn những nghĩa vụ và quyền về tài sản của vợ, chồng đồng th ời ph ải đi
kèm các biện pháp bảo đảm thực hiện khi áp dụng ch ế độ tài s ản v ợ ch ồng theo
thỏa thuận.
Hoàn thiện quy định về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định:
+ Để khắc phục tình trạng khi ly hơn, vợ, chồng có hành vi phá tán, gi ấu
diếm, tài sản, tiền bạc là tài sản chung của v ợ ch ồng, pháp lu ật c ần ph ải có
những quy định về việc quản lý tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn như v ợ,
chồng có nghĩa vụ kê khai toàn bộ tài sản chung và tài sản riêng tại th ời đi ểm
một hoặc hai bên nộp đơn xin ly hơn tại Tịa án; việc quản lý tài sản chung do
Tòa án quyết định; Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm th ời trong th ời
gian chờ ly hơn. Ngồi ra, có thể xem xét xử lý tr ường h ợp m ột ho ặc hai bên t ẩu
tán tài sản chung khi ly hơn.
+ Bên cạnh đó, trong q trình giải quyết tranh ch ấp nhà ở, quy ền s ử
dụng đất trong vụ án ly hơn thì vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất thiếu chính xác, khơng đúng với thực tế. Khi gi ải quy ết,
Tòa án đã căn cứ vào những tài liệu, chứng cứ khơng chính xác này d ẫn đ ến
nhiều bản án, quyết định trái pháp luật, làm mất lòng tin đ ối v ới nhân dân, vi ệc
khiếu kiện ngày càng gia tăng. Do đó, cần thiết phải củng cố, tăng cường công tác
kiểm tra, đăng ký bất động sản, cấp GCNQSDĐ để đảm bảo độ chính xác cao.
Như vậy sẽ giảm thiểu những phức tạp trong quá trình giải quyết tranh ch ấp v ề
nhà ở, quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hơn.
Hồn thiện quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của v ợ ch ồng
khi ly hơn:
+ Cần có hướng dẫn về cơng sức đóng góp của vợ chồng để áp dụng th ống
nhất khi giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ ch ồng khi ly hôn. Th ực tế vi ệc
xác định cơng sức đóng góp mới chỉ mang tính chất định tính chứ khơng có m ột
định lượng rõ ràng dẫn đến cách hiểu, cách áp dụng khác nhau.
+ Đối với trường hợp “lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ
của vợ chồng”, pháp luật cần quy định những người có lỗi khi chia tài s ản chung
sẽ được chia phần tài sản ít hơn người kia, nếu là hoang phí, phá tán tài s ản mà
xác định được phần tài sản thiệt hại sẽ được khấu trừ theo ph ần tài s ản b ị bi ệt
hại, cịn các trường hợp khơng xác định được sẽ được khấu trừ một tỷ lệ nhất
đinh; nếu nguyên nhân do hành vi bạo lực gia đình thi xem đó là một trong nh ững
tiêu chí làm căn cứ khấu trừ một phần tài sản của người này say khi phân chia
khối tài sản chung của vợ chồng, phần tài sản bị khấu tr ừ sẽ đ ược b ồi hoàn cho
vợ hoặc chồng hoặc con là nạn nhân của bạo l ực gia đình cho phù h ợp v ới
nguyên tắc của Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007.
Bên cạnh việc hồn thiện quy định về pháp luật nội dung thì cũng
cần phải hồn thiện về pháp luật tố tụng. Cần phải hoàn thi ện quy đ ịnh v ề hòa
giải trong giải quyết vụ án HN&GĐ. Các thẩm phán cũng phải kiên trì hịa gi ải,
giáo dục, thuyết phục để các bên đương sự có thể hòa giải và th ỏa thuận v ới
nhau về những tranh chấp. Việc hòa giải của Tòa án là rất quan tr ọng, vì v ậy c ần
quy định khi hịa giải các vụ án hơn nhân cần có các chuyên gia tâm lý tham gia
hòa giải. Các chuyên gia tâm lý này sẽ phải là nh ững người hi ểu bi ết sâu s ắc v ề
các mối quan hệ trong gia đình thì mới có sự lắng nghe, phân tích th ấu đáo tâm
tư, nguyện vọng của họ nhằm góp phần rất lớn cải thiện m ối quan h ệ và những
xung đột tranh chấp giữa các bên. Ngồi ra, cần quy định th ủ tục hịa gi ải ph ải
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn tố tụng.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xét xử của TAND huy ện
Phú Bình trong việc giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới chia tài s ản
chung của vợ chồng khi ly hôn:
+ Tăng cường đội ngũ Thấm phán chuyên trách giải quyết các tranh ch ấp
về hôn và gia đình;
+ Các thẩm phán viên tại TAND huyện phải luôn nâng cao ph ẩm ch ất đ ạo
đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ chun mơn v ề hơn nhân gia đình cũng nh ư
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như hi ểu và n ắm rõ các quy đ ịnh c ủa
pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, tham kh ảo các án l ệ v ề
chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong thực ti ễn xét x ử các v ụ án ly hơn
tại Phú Bình;
+ Tổ chức thường xun hơn các buổi tập huấn, thảo luận, giao ban trực
tuyến giữa các TAND với nhau để học hỏi, trao đổi kinh nghi ệm nhằm nâng cao
kỹ năng xét xử các vụ án hơn nhân và gia đình, đặc bi ệt là trong vi ệc gi ải quy ết
các tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
+ Tăng cường công tác kiếm tra, giám sát, tổng kết rút kinh nghi ệm đ ể
nâng cao hiệu quả xét xử giải quyết tranh chấp trong các vụ án HN&GĐ nói
chung và các vụ án liên quan đến tranh chấp tài s ản của v ợ ch ồng nói riêng.
Đồng thời hạn chế tình trạng xét xử qua nhiều cấp làm tiêu tốn nhi ều th ời gian,
công sức và tiền bạc của các bên.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn về giám định và
thẩm định giá: Trong quá trình giải quyết tranh chấp tài s ản chung c ủa v ợ ch ồng
khi ly hôn, TAND huyện Phú Bình sẽ phải thu thập các căn c ứ đ ể xác đ ịnh chung
hay tài sản riêng của vợ chồng. Do đó, việc xác định các căn cứ đó có chính xác
hay khơng là rất quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp chia tài s ản chung
của vợ chồng khi ly hơn.
Cùng với đó, việc thẩm định giá trị thực tế các tài sản chung c ủa v ợ ch ồng
cũng là khâu rất quan trọng. Qua đó xác định được giá trị thực tế các bên đ ược
hưởng cũng như phải thanh toán phần giá trị tài sản chênh lệch.
Mặc dù, việc thẩm định giá trị tài sản hay giám định các căn cứ, ch ứng c ứ
đã được quy định cụ thể trong luật nhưng đây là một trong những bước rất quan
trọng trong việc giải quyết tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn, do
đó, TAND phải phối kết hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng. Đ ồng th ời, đòi
hỏi phải có sự trung thực, tận tụy cũng như trình độ chuyên môn cao của các
giám định viên hay các thẩm định viên.
Ngoài ra, cần sớm tăng cường thực hiện và đổi mới các bi ện pháp
nhằm tuyên truyền, giáo dục pháp luật vào sâu trong quần chúng d ưới nhi ều
hình thức như thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng; thông qua t ư v ấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý; tổ chưc tọa đàm, giải thích phổ bi ến pháp lu ật; t ổ
chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về HN&GĐ… Chú tr ọng thực hi ện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến từng gia đình. Có như vậy thì các cặp v ợ
chồng mới nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa, mục đích nhân văn sâu s ắc
của quan hệ hơn nhân, quan hệ gia đình; ý thức được vi ệc tạo l ập, gi ữ gìn, phát
triển tài sản chung; ý thức được việc bảo vệ quyền l ợi của mình đ ối v ới tài s ản
thì giữa họ sẽ hạn chế đến mức tối đa sự mâu thuẫn về tình cảm và s ự tranh
chấp về tài sản. Có như vậy mới giúp hạn chế các tranh ch ấp liên quan đ ến tài
sản của vợ chồng, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng và tiến bộ trong quan hệ tài
sản của vợ, chồng.
KẾT LUẬN
Tranh chấp tài sản của vợ, chồng hiện nay đang là những v ấn đề r ất đ ược
quan tâm trong đời sống của các gia đình, đặc bi ệt là trong b ối c ảnh n ền kinh t ế
thị trường đang phát triển mạnh mẽ, vai trò của các cá nhân ngày càng được
nâng cao. Thông qua quá trình nghiên cứu, tìm hi ểu các v ấn đ ề lý luận, các quy
định của pháp luật và xem xét đánh giá thực ti ễn gi ải quy ết tranh ch ấp v ề tài
sản của vợ chồng khi ly hơn có thể nhận thấy các tranh chấp x ảy ra ngày càng
nhiều và phức tạp. Đòi hỏi các quy định của pháp luật ngày càng ph ải ch ặt chẽ,
rõ ràng cũng như những người thực thi pháp luật phải nghiên cứu kỹ các quy
định của pháp luật để giải quyết, đảm bảo quyền, l ợi ích chính đáng c ủa nh ững
người tham gia tố tụng.
Do nền kinh tế - xã hội nước ta đang trong giai đoạn phát tri ển m ạnh mẽ,
ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế gi ới. Vì vậy, các quy đ ịnh c ủa
pháp luật về hơn nhân gia đình và những vấn đề liên quan chưa thực sự bao quát
và dự liệu hết những khả năng tranh chấp phát sinh. Mặt khác, lĩnh v ực hơn
nhân và gia đình cịn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của đời s ống xã h ội trong
khi từng lĩnh vực lại có quy định pháp luật điều chỉnh riêng nên v ẫn t ồn t ại
những quy định của pháp luật chưa thơng nhất, gây khó khăn trong việc áp dụng.
Qua quá trình thực tiễn xét xử vụ án ly hơn có tranh chấp tài s ản của TAND
huyện Phú Bình, có những bất cập trong quy định của pháp luật HN&GĐ, em đã
đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hi ệu qu ả
xét xử về giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Hy vọng những ý
kiến đóng góp đó sẽ góp phần đem lại những quy định phù hợp v ới đ ời sống
thực tế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Hơn nhân và gia đình Việt Nam (2009), Trường Đại học
Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
2. Quốc hội (2000), Luật Hơn nhân và Gia đình, Hà Nội
3. Quốc hội (2014), Luật Hơn nhân và Gia đình, Hà Nội
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), Thực tiễn giải quyết tranh chấp chia tài sản
của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân thành ph ố Hà N ội , Luận văn thạc sĩ
luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
5. Trịnh Huỳnh Quân (2017), Tranh chấp về chia tài sản là quyền sử dụng đất
khi vợ chồng ly hơn từ thực tiễn giải quyết tại Tịa án nhân dân huy ện Đông Anh,
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội