BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HOÀNG THỊ THU HẰNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ GỖ
TẠI THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ HOA
HÀ NỘI, 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển du lịch làng nghề gỗ tại thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” là nghiên cứu do tôi thực hiện, khơng sao chép của
ai. Nội dung đề tài có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các giáo trình, tác phẩm, tạp chí và các trang web đều có trích dẫn trong tài
liệu tham khảo của đề tài. Các số liệu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa được cơng bố ở bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Người cam đoan
Hồng Thị Thu Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị cho tơi hệ thống
tri thức về kinh tế nói chung cũng như kiến thức về chuyên ngành quản lý kinh
tế nói riêng.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
phòng Đào tạo sau Đại học, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu để hồn thành được luận văn đúng kế hoạch.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS
Đặng Thị Hoa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn các banh ngành đoàn thể của thị xã Từ Sơn trong
suốt quá trình đã tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tơi tìm hiểu tình hình
thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù tôi đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song
do hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể cịn nhiều thiếu sót. Kính
mong được sự góp ý của q Thầy, Cô giáo và các bạn để bài luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Người cam đoan
Hoàng Thị Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ....................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
LÀNG NGHỀ .......................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………........ ..5
1.1.2. Đặc điểm của du lịch làng nghề.......................................................................10
1.1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch làng nghề.................................................11
1.1.4. Nội dung phát triển du lịch làng nghề .............................................................13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch làng nghề............................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................................20
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch làng nghề tại một số địa phương .................20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh……….…22
1.2.3. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu có liên quan .............................................24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................27
2.1. Đặc điểm cơ bản của thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh ...........................................................27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................31
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của thị xã Từ Sơn ..............................................35
2.2. Giới thiệu chung về các làng nghề chạm khắc gỗ của thị xã Từ Sơn........................36
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................36
2.2.2. Đặc điểm cơ bản của các làng nghề ................................................................39
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................44
2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu.........................................44
iv
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................45
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................46
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................47
3.1. Những vấn đề chung về du lịch trên địa bàn thị xã Từ Sơn .......................................47
3.1.1. Bộ máy tổ chức, quản lý ...................................................................................47
3.1.2. Chính sách phát triển du lịch ...........................................................................48
3.1.3. Tài nguyên du lịch .............................................................................................50
3.2. Thực trạng du lịch làng nghề gỗ của thị xã Từ Sơn....................................................53
3.2.1. Sản phẩm du lịch ...............................................................................................53
3.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ..........................................................................57
3.2.3. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch ......................................................................59
3.2.4. Dịch vụ hỗ trợ du lịch................................................................................59
3.2.5. Quy mô du khách...............................................................................................64
3.2.6. Doanh thu từ dịch vụ du lịch ............................................................................67
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch làng nghề ..................................67
3.3.1. Chính sách phát triển du lịch làng nghề..........................................................74
3.3.2.Đầu tư phát triển làng nghề......................................................................70
3.3.3. Quản lý hoạt động du lịch ................................................................................77
3.3.4. Quảng bá, xúc tiến du lịch ................................................................................80
3.4. Đánh giá chung về sự phát triển du lịch làng nghề của thị xã Từ Sơn ......................82
3.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................................82
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .........................................................................83
3.5. Giải pháp phát triển du lịch tại làng nghề của thị xã Từ Sơn .....................................84
3.5.1. Định hướng phát triển du lịch làng nghề của thị xã Từ Sơn ..........................84
3.5.2. Giải pháp đề xuất ..............................................................................................85
3.6. Khuyến nghị .........................................................................................................92
KẾT LUẬN .............................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................94
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CSSX
Cơ sở sản xuất
ĐVT
Đơn vị tính
GTSX
Giá trị sản xuất
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KDL
Khách du lịch
LN
Làng nghề
LNTT
Làng nghề truyền thống
QLNN
Quản lý nhà nước
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình quân
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm đất đai của thị xã Từ Sơn năm 2019 ...................................................29
Bảng 2.2: Đặc điểm về dân số của thị xã Từ Sơn năm 2019 ...............................................31
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất của thị xã Từ Sơn giai đoạn 2017-2019 .....................................35
Bảng 2.4: Dung lượng mẫu điều tra .......................................................................................45
Bảng 3.1: Số lượng các làng nghề thị xã Từ Sơn ..................................................................53
Bảng 3.2: Lý do đến du lịch làng nghề gỗ của du khách ......................................................57
Bảng 3.3: Hạ tầng du lịch làng nghề ......................................................................................59
Bảng 3.4: Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại làng nghề gỗ Từ Sơn ..................................60
Bảng 3.5: Cơ sở lưu trú trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2017-2019...........................62
Bảng 3.6: Số lượt sử dụng các loại hình dịch vụ du lịch tính bình qn cho 1 du khách...63
Bảng 3.7: Số lượt khách du lịch đến làng nghề gỗ Từ Sơn giai đoạn 2017 -2019 ................64
Bảng 3.8: Doanh thu từ hoạt động du lịch làng nghề theo loại khách ...................................68
Bảng 3.9: Doanh thu dịch vụ du lịch làng nghề theo các dịch vụ kinh doanh ....................69
Bảng 3.10: Sự hỗ trợ của chính quyền và tổ chức du lịch ...............................................80
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm gỗ ...........................................................................41
Hình 2.1. Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn ..........................................................................28
Sơ đồ 3.1: Bộ máy QLNN về du lịch làng nghề tại Từ Sơn ................................................47
Biểu đồ 3.1: Hình thức đi du lịch của khách khi đến làng nghề ..........................................66
Biểu đồ 3.2: Số lần khách đến làng nghề...............................................................................67
Biểu đồ 3.3: Mức độ khuyến khích phát triển du lịch làng nghề của thị xã Từ Sơn ..........75
Biểu đồ 3.4:Chính sách được khuyến khích phát triển nhất .................................................80
Hình 3.1: website xúc tiến du lịch thị xã Từ Sơn ..................................................................81
Biểu đồ 3.5: Kênh tìm hiểu thơng tin về làng nghề của khách du lịch ................................84
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Bắc Ninh là vùng đất văn hiến, có bề dày truyền thống văn hóa và
thường được xem là trung tâm của những lễ hội dân gian, nơi có hai di sản
văn hóa của nhân loại: dân ca Quan họ Bắc Ninh và ca trù. Khơng những vậy,
Bắc Ninh cịn là tỉnh sớm xuất hiện và phát triển hàng trăm nghề thủ công với
nhiều làng nghề truyền thống, minh chứng cho tài năng, sự tài hoa của người
dân Bắc Ninh- Kinh Bắc. Ðây là tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn, thu hút
sự quan tâm của du khách và các hãng lữ hành. Báo cáo của Cục thống kê
tỉnh Bắc Ninh 6 tháng đầu năm 2019 cho thấy, tổng lượt khách ước đạt 980
nghìn lượt khách, tăng 18% so cùng kỳ; trong đó có 87 nghìn lượt khách quốc
tế, tăng 24,3%. Tổng doanh thu du lịch (bao gồm cả doanh thu lưu trú và phục
vụ ăn uống) ước đạt 667 tỷ đồng, tăng 10,1%.
Theo số liệu của Sở Công thương tồn tỉnh hiện có 140 làng nghề,
trong đó có 62 làng nghề truyền thống (chiếm 18% số làng nghề và trên 10%
số làng nghề truyền thống của cả nước), tiêu biểu như: làng nghề sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ Phù Khê, Đồng Kỵ, gốm Phù Lãng, đúc đồng Đại Bái, sản xuất
sắt thép tái chế Đa Hội; tái chế giấy Phong Khê, đúc nhơm chì Văn Mơn... Sự
tồn tại và phát triển của các làng nghề có vị trí quan trọng trong đời sống của
nhân dân, góp phần tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở địa phương,
tạo ra một khối lượng hàng hoá dồi dào, phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nằm ở cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Ninh, Từ Sơn là một trong hai
trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục của tỉnh Bắc Ninh có tốc độ đơ thị hóa
nhanh.Những năm qua, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã có những bước phát
triển - là điểm nhấn trên bản đồ kinh tế - xã hội của tỉnh; “địa chỉ đỏ” của các
nhà đầu tư; một trong hai địa phương của tỉnh về đích xây dựng nơng thơn
mới. Trên địa bàn thị xã, có 10 cụm công nghiệp làng nghề và đa nghề, với
2
tổng diện tích 156,78ha, hiện có 579 doanh nghiệp đang hoạt động và 9 khu
thương mại dịch vụ, làng nghề với diện tích 54ha. Nghề mộc, đồ gỗ mỹ nghệ
với các thương hiệu Phù Khê, Đồng Kỵ, Hương Mạc được biết đến khơng chỉ
thị trường trong nước mà cịn ở thị trường nước ngồi. Chính sách ưu đãi sau
đầu tư của tỉnh và thị xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và
hộ cá thể mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, tại nhiều làng nghề gỗ trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh chưa khai thác tương xứng với tiềm năng vốn có của mình, hoạt động du
lịch ở đây cịn trong giai đoạn manh nha, số lượng người làm du lịch ít, hệ
thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch cịn nhiều hạn chế, mơi
trường làng nghề bị ô nhiễm, sự liên kết giữa các đơn vị lữ hành và làng nghề
chưa chặt chẽ... Do đó nơi đây khơng giữ chân được khách ở lại q một ngày
vì thế làm hạn chế doanh thu và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Bởi vậy, vấn đề đi tìm các giải pháp để du lịch làng nghề gỗ thực sự phát huy
tiềm năng, hiệu quả và bền vững; đóng góp một phần đáng kể vào mục tiêu
phát triển du lịch cũng như phát triển kinh tế, xã hội, bảo tồn các giá trị văn
hóa làng nghề… được coi là nhiệm vụ hết sức cấp thiết của thị xã Từ Sơn nói
riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung trong thời kỳ hội nhập.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp phát triển du lịch làng nghề gỗ tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích thực trạng du lịch làng nghề gỗ trên địa bàn thị xã
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh nhằm đề xuất các giải pháp phát triển du lịch làng
nghề gỗ cho địa phương đến năm 2025.
3
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch làng
nghề.
- Phân tích thực trạng du lịch làng nghề gỗ tại thị xã Từ Sơn.
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch làng nghề gỗ trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sự phát triển du lịch làng nghề chạm khắc gỗ Phù
Khê, Hương Mạc và Đồng Kỵ của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: tài
nguyên phát triển du lịch, thực trạng khách du lịch, cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch, kết quả kinh doanh du lịch, dịch vụ hỗ trợ du lịch, tác động của du lịch
tới kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung vào nghiên cứu thực trạng, các yếu tố
ảnh hưởng và giải pháp phát triển du lịch làng nghề gỗ tại thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại 3 làng nghề chạm
khắc gỗ của thị xã Từ Sơn: Phù Khê, Hương Mạc, Đồng Kỵ.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu, tài liệu thứ cấp được
thu thập trong giai đoạn 2017-2019.
+ Thời gian thu thập số liệu sơ cấp: Năm 2020.
+ Thời gian đề xuất giải pháp: Đến năm 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch làng nghề.
- Thực trạng du lịch làng nghề gỗ tại thị xã Từ Sơn.
4
- Tác động của du lịch làng nghề gỗ đến kinh tế, xã hội và môi trường
của thị xã Từ Sơn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch làng nghề gỗ tại thị xã Từ Sơn.
- Giải pháp phát triển du lịch làng nghề gỗ cho thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phục lục luận văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch làng nghề
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH LÀNG NGHỀ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1.Du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển loài người.
Trong các tài liệu của các nhà khảo cổ học đã thấy có dấu hiệu của việc di
chuyển người vùng này đến vùng khác nhằm mục đích giải trí.
Ngày nay du lịch khơng chỉ cịn là hoạt động vui chơi giải trí, tham quan
đơn thuần, mà cịn bao gồm cả hoạt động du lịch gắn liền với các mục đích
khác như hội họp, học tập, nghiên cứu, kinh doanh… Trong xã hội hiện đại, du
lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế-xã hội phổ biến.
Định nghĩa này đã khái quát một cách chung nhất hoạt động du lịch, cụ
thể là hoạt động đi du lịch của các chủ thể tham gia. Mặc dù chưa bao quát hết
những đặc trưng và các loại hình du lịch nhưng định nghĩa này đặt cơ sở quan
trọng cho các nghiên cứu cơ bản tiếp theo.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích khơng phải để làm ăn, tức khơng phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống,…
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa
trong thời gian liên tục nhưng khơng q một năm ở bên ngồi mơi trường
sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
6
Khoản 1, Điều 3, Luật du lịch 2017 đưa ra khái niệm: “Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác”. [14]
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du
lịch như sau:
- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên;
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn;
- Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và
nghiên cứu thị trường, nhưng khơng vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc
làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm.
- Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng
các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương.
1.1.1.2. Làng nghề
Sự xuất hiện các ngành nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là
ngành nghề phụ trong các gia đình tiểu nơng, chủ yếu được tiến hành trong lúc
nông nhàn. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế, các ngành nghề thủ công
tách dần khỏi nông nghiệp nhưng lại phục vụ trực tiếp cho nơng nghiệp, và khi
đó có một số thợ thủ cơng khơng cịn làm nơng nghiệp nữa, song họ vẫn gắn
chặt với làng quê. Số lượng người chuyên làm nghề thủ công nghiệp ngày càng
tăng lên, tách rời hẳn khỏi nơng nghiệp và họ sinh sống bằng chính nguồn thu
nhập từ nghề đó, diễn ra ngay trong các làng quê. Tiêu chí thường được dùng
để xem xét khi đưa ra khái niệm làng nghề gắn với số hộ (hoặc số người)
chuyên làm nghề và thu nhập từ nghề đó.... Những làng được gọi là làng nghề
khi những người chun làm nghề thủ cơng nghiệp sống bằng chính nguồn thu
nhập từ nghề đó chiếm một tỷ lệ khơng nhỏ trong dân số(hoặc lao động) của làng.
7
Như vậy, có thể quan niệm làng nghề là làng ở nơng thơn có một (hoặc
một số) nghề thủ cơng nghiệp tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc
lập. [16]
Theo quan điểm của Chính phủ và một số Bộ, ngành liên quan, khái
niệm về nghề và các loại hình làng nghề như sau:
- Làng nghề: Là một hoặc nhiều cụm dân cư ấp, thôn, ấp, bản làng, buôn,
phun sóc, hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau.
Tiêu chí để được cơng nhận làng nghề như sau:[16]
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị cơng nhận.
+ Chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước.
- Làng nghề truyền thống: Là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thành từ lâu đời. Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít
nhất 1 nghề truyền thống theo quy định tại thông tư số 116/2006/TT-BNN. Đối
với những làng chưa đạt tối thiểu 30% tổng số hộ và 2 năm sản xuất kinh
doanh làng nghề ổn định nhưng có ít nhất 1 nghề truyền thống được cơng nhận
theo quy định của thơng tư 116/2006/TT-BNN thì cũng được công nhận làng
nghề truyền thống.
- Làng nghề mới: Là làng nghề được hình thành cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những
điều kiện nhất định để hình thành và phát triển.
- Nghề truyền thống: Là nghề được hình thành từ lâu đời, tạo ra sản
phẩm độc đáo có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay
8
hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền. Nghề được công nhận là nghề truyền
thống phải đạt 3 tiêu chí sau:[16]
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm
cơng nhận.
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Nghề gắn với tên tuổi của 1 hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi làng
nghề.
- Làng có nghề: Là làng được hình thành cùng với sự phát triển của nền
kinh tế chủ yếu do sự lan toả của làng nghề truyền thống, có những điều kiện
thuận lợi để phát triển. Trong đó làng có số hộ, số lao động sản xuất cơng
nghiệp tiểu thủ cơng nghiệp ít nhất từ 10% trở lên.
1.1.1.3. Du lịch làng nghề
Du lịch làng nghề đang là loại hình du lịch thu hút được sự quan tâm của
nhiều du khách trong và ngoài nước. Xu hướng hiện đại ngày nay cuộc sống
căng thẳng nhiều áp lực, con người quay về với những giá trị văn hóa truyền
thống của dân tộc. Nhu cầu đi du lịch về những miền nông thôn, làng nghề
truyền thống ngày càng cao.
Đối với làng nghề truyền thống thì đó là nơi chứa đựng kho tàng kinh
nghiệm kỹ thuật, bí quyết nghề nghiệp từ việc sử dụng nguyên liệu, kỹ thuật
chế tác đến chủ đề sáng tạo trong việc tạo ra một sản phẩm thủ cơng truyền
thống. Đó chính là phần văn hóa phi vật thể. Ngồi ra làng nghề truyền thống
cịn có các giá trị văn hóa vật thể khác như: đình, chùa, các di tích có liên quan
trực tiếp đến các làng nghề, các sản phẩm thủ công của làng nghề thủ cơng
truyền thống…
Khách du lịch đến đây chính là để tìm hiểu các giá trị văn hóa đó. Vì vậy
mà du lịch làng nghề truyền thống được xếp vào loại hình du lịch văn hóa. Từ
đó ta có thể hiểu du lịch làng nghề truyền thống như sau:[12]
9
“Du lịch làng nghề truyền thống là một loại hình du lịch văn hóa mà qua
đó du khách được thẩm nhận các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể có liên
quan mật thiết đến một làng nghề cổ truyền của một dân tộc nào đó”.
Du lịch làng nghề truyền thống là loại hình du lịch diễn ra tại các làng
nghề còn đang hoạt động sản xuất các sản phẩm truyền thống nhằm mục tiêu
tìm hiểu, chiêm ngưỡng, thưởng thức về làng nghề và quá trình sản xuất sản
phẩm truyền thống. Là một hoạt động kinh doanh tại các làng nghề có lợi ích
về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết của khách du lịch về lịch sử hình thành và
phát triển của làng nghề góp phần tăng thêm tình u q hương đất nước,
mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội.
1.1.1.4. Phát triển du lịch làng nghề
Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật.
Giữa du lịch làng nghề và làng nghề truyền thống có mối quan hệ chặt
chẽ hữu cơ tác động qua lại với nhau. Phát triển du lịch tại các làng nghề
truyền thống là một giải pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế xã hội ở làng
nghề truyền thống nói chung theo hướng tích cực và bền vững. Ngược lại các
làng nghề truyền thống cũng tạo nên sức hấp dẫn mới lạ thu hút du khách và
có những tác động mạnh mẽ trở lại đối với du lịch trong một mục tiêu phát
triển chung.
Phát triển du lịch làng nghề không chỉ đem lại lợi nhuận kinh tế, giúp
người dân nâng cao thu nhập, giải quyết nguồn lao động địa phương mà còn
là một cách thức để gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống của
dân tộc; đồng thời cũng là một phương thức giới thiệu sinh động về mỗi vùng,
miền, địa phương trên đất nước trong việc xây dựng nông thôn mới và hội nhập
quốc tế.
Phát triển du lịch gắn với làng nghề truyền thống đang là hướng đi đầy
triển vọng của du lịch Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng, đóng
10
góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước và các
vùng miền trong bối cảnh hiện nay.
Phát triển du lịch làng nghề đó là hoạt động đưa du khách đến tham
quan, trải nghiệm, mua sắm các sản phẩm của làng nghề truyển thống, bên
cạnh đó xây dựng chương trình hỗ trợ, khuyến khích nghệ nhân làng nghề
sáng tạo sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách du lịch mà vẫn đảm bảo
giá trị của việc bảo tồn các làng nghề truyền thống gắn với hoạt động du lịch.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch làng nghề
Du lịch làng nghề truyền thống có năm đặc điểm cơ bản như sau:[12]
- Điểm đến là một làng nghề truyền thống đã và đang hoạt động sản
xuất các sản phẩm thủ công truyền thống.
- Điểm hấp dẫn của du lịch làng nghề là khách du lịch được tìm hiểu
về lịch sử hình thành và các đặc điểm của làng nghề, cũng như tìm hiểu về
những đặc điểm riêng của những sản phẩm thủ công truyền thống tại làng
nghề.
- Dịch vụ du lịch làng nghề hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế của các
hộ làng nghề cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương.
- Góp phần bảo tồn văn hoá truyền thống của làng nghề và các nghề
thủ cơng truyền thống.
Mỗi làng nghề đều có lịch sử hình thành, phát triển và mặt hàng sản
phẩm vật thể và phi vật thể riêng của mình, do đó những tinh hoa văn hóa của
vùng, miền, dân tộc luôn luôn hiện diện trên từng sản phẩm, đây là yếu tố thu
hút khách hàng trong và ngoài nước. Các nghệ nhân làng nghề được tôn vinh
là “báu vật nhân văn sống”, là người nắm giữ những giá trị văn hóa của sản
phẩm và cũng là người giữ vai trị quyết định trong việc truyền dạy nghề cho
những thế hệ sau này. Các làng nghề cũng có những lễ hội, cúng giỗ Tổ nghề
thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn của cha ơng. Đây là một sinh hoạt
văn hóa đặc sắc của làng nghề.
11
- Du lịch làng nghề góp phần giáo dục cho nhân dân về lịch sử dân tộc
và nâng cao tình yêu đối với quê hương đất nước.
1.1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch làng nghề
1.1.3.1.Nhu cầu của du khách
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của
du lịch là nhu cầu (hay còn gọi là động cơ) của du khách. Thông thường du
khách đi du lịch vì các lý do như có kỳ nghỉ, thăm bạn bè người thân, đi tìm
hiểu học tập, kinh doanh hay lý do thể thao. Đối với các nhà kinh doanh du
lịch, việc nắm được lý do đi du lịch của du khách là vô cùng quan trọng. Có
nắm được nhu cầu thì mới có thể đưa ra những sản phẩm có khả thi tiêu thụ
nhanh. Động cơ đi du lịch của du khách có thể chia làm các nhóm khác nhau:
động cơ đáp ứng nhu cầu tự nhiên như nghỉ ngơi, thể thao và các nhu cầu có
liên quan đến sức khỏe con người; các động cơ văn hóa (nguyện vọng của du
khách muốn được tìm hiểu, học hỏi về thiên nhiên, nghệ thuật, tôn giáo truyền
thống…của vùng đến du lịch); động cơ giao tiếp (thăm thân, nhu cầu muốn
được làm quen...). [12]
1.1.3.2.Tài nguyên du lịch làng nghề
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá
trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du
lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên
du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. [14]
Đối với hoạt động du lịch, LNTT được xem là một loại tài nguyên du
lịch nhân văn. Mỗi LNTT là một môi trường văn hóa, KT – XH và cơng nghệ
truyền thống lâu đời có khả năng thu hút khách du lịch, làm phong phú thêm
tài nguyên du lịch, phong phú thêm các hoạt động du lịch để hấp dẫn du
khách góp phần vào mục tiêu phát triển chung. Có thể nói rằng, du lịch LNTT
sẽ là địa chỉ lý tưởng để du khách tham quan tìm hiểu các giá trị văn hóa, các
12
phong tục tập quán, lễ hội, chiêm ngưỡng và mua sắm những sản phẩm thủ
công truyền thống.
Tài nguyên du lịch LNTT bao gồm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
truyền thống, các di tích lịch sử - văn hóa gắn với hoạt động sản xuất của làng
nghề; hệ thống đình, chùa; truyền thống văn hoá, lễ hội, phong tục tập quán
của dân cư làng nghề (yếu tố này ảnh hưởng lớn đến tính đặc thù, tính nhân
văn của sản phẩm). Sản phẩm du lịch của làng nghề được cụ thể hóa thành
sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ theo hướng thỏa mãn nhu cầu của du khách. Các
sản phẩm thủ công mỹ nghệ của LNTT đều là sản phẩm của phương pháp thủ
công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật của nghệ nhân. Vì thế các sản phẩm
thủ cơng truyền thống vừa mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc vừa mang
tính đặc thù riêng của mỗi làng nghề. Tuy nhiên để tăng tính hấp dẫn nhằm
thu hút khách du lịch đến với LNTT thì các sản phẩm của làng nghề cần phải
phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của du khách về mẫu mã, kích thước, trọng
lượng, độ bền, sự an toàn…[12]
1.1.3.3. Nguồn vốn
Vốn là yếu tố, là điều kiện quan trọng đối với bất kì quá trình sản xuất
kinh doanh nào, do đó, sự phát triển du lịch LNTT cũng khơng nằm ngồi sự
ảnh hưởng của nhân tố vốn. Nhu cầu vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thủ cơng truyền thống là địi hỏi cấp
thiết, các hộ sản xuất kinh doanh phải có số lượng vốn khá lớn để đầu tư cải
tiến công mới tăng được năng suất lao động, tăng chất lượng và hạ giá thành
sản phẩm.[7]
Vì thế, cần có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ vốn để phát triển các
làng nghề đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra những sản
phẩm đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tăng thu
nhập cho các hộ gia đình, xóa đói giảm nghèo; bên cạnh đó, là bảo tồn, lưu
giữ lại làng nghề trước nguy cơ bị thu hẹp.
13
1.1.4. Nội dung phát triển du lịch làng nghề
1.1.4.1.Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch. Một địa phương muốn thu hút
khách du lịch, tạo ra nhiều loại hình du lịch hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng
của du khách thì phải bắt tay vào việc xây dựng và phát triển các sản phẩm du
lịch gắn liền với việc khai thác có chiều sâu và khai thác đúng tài nguyên du
lịch của địa phương đó.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ, đáp ứng các nhu cầu trong quá
trình đi du lịch của du khách, bao gồm:[12]
Sản phẩm du lịch đặc trưng: đó là những sản phẩm hấp dẫn khách du
lịch, tạo ra mục đích của khách du lịch tại điểm đến như: danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử văn hóa, nơi nghỉ mát, chữa bệnh, tham quan...
Sản phẩm du lịch cần thiết: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu
thiết yếu trong quá trình đi du lịch như: phương tiện vận chuyển, ăn, nghỉ...
Sản phẩm du lịch bổ sung: là những sản phẩm phục vụ các nhu cầu
phát sinh trong quá trình đi du lịch như: cắt tóc, giặt ủi, massage, mua sắm
hàng lưu niệm...
Như vậy, làng nghề vừa là sản phẩm du lịch đặc trưng khi làng nghề đó
có khả năng hấp dẫn, thu hút khách, vừa là sản phẩm du lịch bổ sung khi tạo
ra những mặt hàng lưu niệm cho du khách.
Cuối cùng, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thủ công, truyền
thống; nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phát triển sản phẩm đa
dạng cả về mẫu mã, chất lượng và tạo ra các sản phẩm đặc trưng, phù hợp với
hàng lưu niệm - quà tặng phục vụ du lịch.
1.1.4.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Hệ thống giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc, cơ sở lưu
trú, ăn uống, vui chơi giải trí…có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển du lịch ở
14
các LNTT. Trong công cuộc CNH-HĐH, sự phát triển của các LNTT chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi hệ thống cung cấp điện nước, tiến bộ cơng nghệ thiết
bị, máy móc hiện đại để đổi mới công nghệ cổ truyền nhằm tăng năng suất lao
động, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và làm giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trường. Ngồi ra, sự hoạt động của các LNTT trong nền kinh tế thị trường
cịn chịu tác động mạnh của yếu tố thơng tin nói chung, bưu chính viễn thơng
nói riêng. Nó giúp nắm bắt kịp thời, nhanh chóng, chính xác những thơng tin
về thị trường, giá cả, mẫu mã, quy cách sản phẩm … để từ đó có những ứng
xử thích hợp đáp ứng nhu cầu thị trường nói chung và thị trường du lịch nói
riêng ln song hành cùng tồn tại để thúc đẩy hoạt động du lịch phát
triển.[12]
1.1.4.3.Nguồn nhân lực phục vụ du lịch
Nghệ nhân và đội ngũ thợ làng nghề là yếu tố rất quan trọng trong việc
phát triển du lịch LNTT. Tài năng của các nghệ nhân, thợ cả đã tạo nên những
sản phẩm làng nghề tinh xảo và độc đáo. Chính người nghệ nhân, người thợ
cả đã giữ cho LNTT tồn tại, đã đào tạo những người thợ mà trước hết là con
cháu của họ, rồi đến những người trong làng và từ đời này qua đời khác kế
tiếp nhau. Để đến ngày nay có những nghề và những LNTT nổi tiếng với
những sản phẩm có một khơng hai, tạo nên tính hấp dẫn cho du khách. Khả
năng cạnh tranh, sức sống của sản phẩm làng nghề chủ yếu phụ thuộc vào tài
hoa, kinh nghiệm tay nghề của nghệ nhân, thợ cả. Vì vậy, phát triển du lịch
LNTT tùy thuộc rất nhiều vào việc xây dựng đội ngũ các nghệ nhân của các
làng nghề và truyền nghề cho những người lao động trẻ tuổi. [16]
Đội ngũ lao động tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch có vai trị
quan trọng thúc đẩy du lịch LNTT phát triển. Bởi họ chính là những người
cung cấp các loại hình và sản phẩm cho du khách như hướng dẫn, phục vụ ăn
uống, vận chuyển,... Những trải nghiệm của du khách tại làng nghề phục
thuộc vào chất lượng dịch vụ do người dân địa phương cung cấp. Vì vậy, kỹ
năng làm du lịch của người dân làng nghề (kỹ năng phát triển sản phẩm, kỹ
15
năng ngơn ngữ, kỹ năng chăm sóc khách hàng, kỹ năng quản lý…) có ảnh
hưởng rất lớn đến việc phát triển du lịch LNTT.
Để phát triển du lịch làng nghề theo hướng bền vững thì hướng dẫn
viên du lịch làng nghề phải được đào tạo bài bản phải nắm rõ nhu cầu, nguyện
vọng của du khách, ứng xử với từng nhóm du khách theo những đặc điểm tâm
lý vùng miền, quốc gia của họ.
1.1.4.4. Dịch vụ hỗ trợ du lịch
Để thúc đẩy phát triển du lịch, khắc phục những hạn chế của công
nghiệp hỗ trợ du lịch, cần tạp trung đầu tư các dự án du lịch làng nghề phù
hợp với định hướng phát triển chung của địa phương như: các khu chợ đêm,
phố đêm, phố đi bộ, cụm mua sắm - ẩm thực - giải trí quy mơ lớn, các điểm
đến du lịch đường thủy nội địa, khu vực trưng bày sản phẩm lưu niệm tập
trung tại một số điểm tham quan... Đi kèm với đó là các dịch vụ vệ tinh bao
quanh như giáo dục, y tế đạt chuẩn quốc tế. Xu thế hiện nay đi du lịch khơng
chỉ đi chơi mà cịn kết hợp nhiều nhu cầu khác từ khám chữa bệnh, tìm hiểu
về mơi trường giáo dục…[7]
1.1.5.Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch làng nghề
1.1.5.1. Quy mô du khách
Số lượt khách và doanh thu du lịch tăng cao do tình hình kinh tế của
Việt Nam có bước tăng trưởng ổn định, GDP bình qn đầu người tăng,
người dân có nhu cầu đi du lịch, tham quan, trải nghiệm, vui chơi giải trí, mua
sắm nhiều hơn. [7]
Số lượt khách chính là tổng lượt khách đến làng nghề trong một khoảng
thời gian nhất định thường là năm.
Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
+ Số lượt khách du lịch quốc tế.
+ Số lượt khách du lịch nội địa.
16
Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch
có thể mua và sử dụng sản phẩm của làng nghề một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng
trưởng và quy mô của doanh nghiệp.
1.1.5.2. Doanh thu từ dịch vụ du lịch
Doanh thu của du lịch làng nghề là tồn bộ các khoản thu nhập mà làng
nghề đó thu đựơc trong một thời kỳ nhất định. Nó bao gồm doanh thu từ kinh
doanh vận chuyển, mua sắm, ăn uống, lưu trú và các dịch vụ trung gian khác..
Doanh thu đó là tiền thu được từ bán hàng hố và dịch vụ, trong đó
doanh thu từ dịch vụ du lịch là chủ yếu. Sự phát triển không ngừng của ngành
Du lịch góp phần vào GDP Việt Nam. Đồng thời xét về cơ cấu doanh thu
ngoại tệ trong xuất khẩu dịch vụ, doanh thu của ngành Du lịch chiếm trên
50% trong xuất khẩu dịch vụ của cả nước, đứng đầu về doanh thu ngoại tệ
trong các loại hoạt động dịch vụ “xuất khẩu”, đồng thời có doanh thu ngoại tệ
lớn nhất, trên cả các ngành vận tải, bưu chính viễn thơng và dịch vụ tài chính.
So sánh với xuất khẩu hàng hóa, doanh thu ngoại tệ từ xuất khẩu dịch vụ du
lịch chỉ đứng sau 4 ngành xuất khẩu hàng hóa là xuất khẩu dầu thơ, dệt may,
giầy dép và thủy sản. Thêm nữa, với tư cách là hoạt động “xuất khẩu tại chỗ”,
du lịch lại đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn và tạo ra nhiều việc làm có thu
nhập cho xã hội mà hiện nay chưa tính tốn hết được.[7]
Tốc độ tăng doanh thu khơng chỉ biểu hiện lượng tiền mà làng nghề thu
được từ du lịch tăng lên mà còn đồng nghĩa với việc tăng lượng sản phẩm tiêu
thụ trên thị trường, tăng lượng khách cũng như chi tiêu của họ cho làng nghề.
1.1.5.3.Thời gian lưu trú
Số ngày lưu trú của du khách được đánh giá là một tiêu chí cho sự phát
triển du lịch. Thời gian lưu trú càng dài thì khách sẽ có nhiều cơ hội tham gia
vào các hoạt động trải nghiệm cũng như mua sắm tại các làng nghề
17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch làng nghề
1.1.6.1.Nhóm yếu tố chủ quan
- Nhân tố về môi trường: Môi trường tác động không nhỏ đến sự tồn
tại và phát triển bền vững đối với các làng nghề nói chung. Các chất thải độc
hại của làng nghề không những gây ô nhiễm môi trường nước, đất mà cịn ảnh
hưởng rất lớn đến mơi trường sống ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng
dân cư. Môi trường được cải thiện sẽ tạo được sức hút hơn đối với sức khỏe
của du khách khi đến tham quan làng nghề.
- Hoạt động sản xuất của làng nghề đến du lịch làng nghề:
Các hoạt động sản xuất của làng nghề như: quy mô sản xuất, nguồn lao
động, khả năng tài chính, nguồn vốn vay, nguồn nguyên liệu cũng ảnh hưởng
tới sự phát triển du lịch của làng nghề
Vốn một yếu tố đóng vai trị quan trọng, tham gia trực tiếp vào quá
trình SX, kinh doanh của các cơ sở trong làng nghề. Những năm trước đây
nguồn vốn cho làng nghề chủ yếu là tự có và vay mượn của nhau với số lượng
nhỏ không đáp ứng nhu cầu mở rộng và phát triển SX kinh doanh. Những
năm gần đây cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, nhu cầu vốn cho SX kinh
doanh ngày càng cấp bách hơn, lượng lớn hơn trong khi vốn tự có nhỏ, vay
mượn anh em bạn bè cũng trở nên khó khăn hơn và khơng mang tính thể chế.
Do vậy Nhà nước đã có những chính sách vốn phù hợp cho nơng thơn. Nhiều
hình thức tín dụng đã hình thành nhằm cung cấp vốn cho SX kinh doanh.
1.1.6.2.Nhóm yếu tố khách quan
-Chính sách phát triển du lịch làng nghề
Nhân tố về thể chế, chính sách và sự quản lý của Nhà nước có vài trị
thức đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển du lịch làng nghề. Để phát triển du lịch
làng nghề các doanh nghiệp và hộ gia đình khơng thể thực hiện có hiệu quả
mà cần có sự định hướng, hỗ trợ của các cơ quan quản lý Nhà nước. [12]