Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TỊNG MINH TUẤN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ NGHÀNH: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã


được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Người cam đoan

Tòng Minh Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo bộ môn
Quy hoạch đất đai, Viện Quản lý đất đai và phát triển nông thôn - Trường Đại
học Lâm nghiệp.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của GS. TS. Trần Hữu
Viên, là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài
và viết luận văn.
Với tấm lịng chân thành, tơi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Tòng Minh Tuấn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất ................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất ............................... 7
1.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ........ 10
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất................... 12
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất ........................................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất .............................................................................. 12
1.2.2. Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ......................... 13
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất ......... 15
1.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở trên thế giới
và Việt Nam ................................................................................................. 17
1.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên
thế giới ............................................................................................... 17
1.3.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt
Nam ........................................................................................................... 23
1.3.3. Tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Sơn La 25
1.4. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất ............................................ 25


iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 27
2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh
Sơn La ....................................................................................................... 27
2.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Mai Sơn .......... 27

2.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Mai Sơn.. 27
2.1.4. Đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Mai Sơn ....................................... 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn
La ................................................................................................................. 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn ...................................... 34
3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La ................ 47
3.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Mai Sơn .. 47
3.2.2. Tình hình sử dụng và biến động đất đai huyện Mai Sơn ................ 56
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Mai Sơn .... 64
3.3.1. Khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ......... 64
3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất đến năm 2019
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La...................................................................... 67
3.4. Đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện Mai Sơn ................................................................................ 85
3.4.1. Định hướng tiếp tục thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện Mai Sơn .......................................................................................... 85
3.4.2. Nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất, xây dựng
QHSDĐ huyện Mai Sơn giai đoạn 2021 - 2030 ....................................... 87


v
3.4.3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn ách
tắc, tăng cường khả năng thực hiện các cơng trình, dự án ...................... 88
3.4.4. Huy động nguồn vốn ....................................................................... 89
3.4.5. Về quản lý quy hoạch và truyền thông ........................................... 90
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................. 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các thông tin, tài liệu thu thập trong đề tài .................................... 28
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn 2020 ................................. 56
Bảng 3.2. Biến động đất đai huyện Mai Sơn giai đoạn 2011 - 2019 .............. 60
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 ................................................................................... 64
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHSD đất đến năm 2019 ............... 68
Bảng 3.5. Tổng hợp danh mục cơng trình thực hiện giai đoạn 2011 - 2019 .. 78
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2019 ........................ 67


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và
an ninh, quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 đã quy định "Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả".
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trong giai đoạn trước mắt mà cả lâu dài, là nội dung rất quan trọng
trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, xác lập sự ổn định về mặt pháp
lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất, cho

thuê đất và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ mơi trường.
Hiến pháp nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các
nguồn lợi từ việc sử dụng đất”.
Luật Đất đai năm 2003 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Để sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, bảo vệ cảnh quan
và môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải giữ
vai trò rất quan trọng.
Trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành Luật đất đai 1993, thay
thế Luật đất đai năm 1987, tiếp theo là ban hành Luật đất đai năm 2003, đến
01/7/2014 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực và ban hành các văn bản dưới
luật đã góp phần quan trọng vào thành tựu đổi mới của Đảng, của đất nước và
không ngừng hồn chỉnh chính sách pháp luật đất đai.


2
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với quản lý và sử dụng đất đai, Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Mai Sơn đã
được UBND tỉnh Sơn phê duyệt tại Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày 09
tháng 10 năm 2013. Tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) huyện Mai Sơn được lập theo
quy định của Luật Đất đai năm 2003 nên một số chỉ tiêu sử dụng đất đã thay
đổi so với Luật Đất đai năm 2013.
Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2016 - 2020,
nhu cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, tình
hình sử dụng đất của cả tỉnh nói chung và huyện Mai Sơn nói riêng đang có

những thay đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, các cơ hội và thách thức mới đang
tác động mạnh tới quá trình sử dụng đất của huyện. Quá trình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được duyệt đã phát sinh nhu cầu sử dụng đất
mới ngoài quy hoạch, cần phải điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2016 - 2020), từ đó làm cơ sở lập kế hoạch
sử dụng đất hàng năm. Mặt khác, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Sơn La đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 với nhiều chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội thay đổi.
Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử
dụng đất hàng năm tạo cơ sở để huyện Mai Sơn có thể chủ động khai thác có
hiệu quả, phát huy triệt để tiềm năng thế mạnh, cũng như tranh thủ tối đa mọi
nguồn lực đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân, nhanh chóng hịa nhập với xu thế phát triển
chung của đất nước. Đây cũng là căn cứ để phân bổ quỹ đất hợp lý, sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả, đồng thời thiết lập các hành lang pháp lý
cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng, chuyển đổi, chuyển


3
nhượng QSDĐ... trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại
khơng ít vấn đề bất cập về tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chất
lượng lập và việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sự thống nhất
giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực. Việc đánh giá
kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn là hết sức cần
thiết, nhằm rút kinh nghiệm để xây dựng hệ thống chính sách mới phù hợp
cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai và làm cơ sở xác định xu hướng
phát triển cho công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn mới.
Trong những năm qua, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2011 tới nay,
tình hình kinh tế - xã hội của huyện Mai Sơn phát triển mạnh mẽ, do đó q

trình biến động về đất đai rất lớn để phục vụ nhu cầu phát triển, đặc biệt là
việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nơng nghiệp sang các loại đất khác
như: Đất sản xuất kinh doanh; đất giao thông, thủy lợi; đất ở... Nhằm mục tiêu
giúp địa phương nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, phân tích và đánh giá những kết
quả đạt được cũng như những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện quy
hoạch sử dụng đất; đề xuất các giải pháp để nâng cao kết quả thực hiện của
phương án quy hoạch sử dụng đất. Em đã chọn thực hiện đề tài “Đánh giá
tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2020 huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất huyện Mai Sơn đến năm 2020.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục các tồn tại và nâng cao hiệu
quả tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Mai Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện
Mai Sơn, tỉnh Sơn La.


4
- Việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
duyệt theo thời gian và không gian trên địa bàn huyện Mai Sơn.
- Các văn bản liên quan đến lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất
huyện Mai Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi ranh giới hành
chính huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi thời gian:

+ Số liệu thống kê về đất đai, kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên... được
lấy trong giai đoạn 2011 - 2019;
+ Hiện trạng sử dụng đất lấy trong năm 2020;
+ Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được tính đến
31/12/2019.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung những đóng góp về cơ sở lý luận và khoa
học khi đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện; chỉ ra được những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La để có những
giải pháp khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai
tại địa phương và những địa phương có điều kiện tương đồng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu mang tính chất
tham khảo cho các cơ quan quản lý đất đai tại địa phương trong quá trình
quản lý quy hoạch, kế hoạch nói riêng và cơng tác quản lý Nhà nước về đất
đai tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La nói chung.


5
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Từ khi có sự xuất hiện của con người cùng với sự tiến hóa của mình đã
khơng ngừng tác động vào đất và làm thay đổi nó một cách nhất định. Theo
tiến trình này, con người cũng nhận thức về đất đai một cách đầy đủ hơn.
Theo V. V. Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh
vực khoa học đất: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử
phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra

trong nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng
của một loạt các yếu tố tạo thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình
và tuổi. Đất trên bề mặt lục địa là một vật thể thiên nhiên được hình thành do
sự tác động tổng hợp cực kỳ phức tạp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình,
khí hậu và tuổi địa phương (Nguyễn Nam Hảo, 2018).
Như vậy, đất có nguồn gốc từ các loại đá mẹ nằm trong thiên nhiên lâu
đời bị phá hủy dần dưới tác dụng của các yếu tố lý học, hóa học và sinh học.
Sự khác biệt giữa đá và đất là độ phì nhiêu. Chính nhờ độ phì nhiêu của đất
mà các hệ sinh thái và con người mới có thể tồn tại và phát triển được.
Đất đồng hành cùng con người qua các nền văn minh nông nghiệp khác
nhau, từ nông nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của lồi người đến nền nơng
nghiệp đầy ắp những tiến bộ về khoa học kỹ thuật như ngày nay. Mọi hoạt
động của con người đều gắn với bề mặt của đất và khơng gian quanh nó.
Muốn quy hoạch bố trí SDĐ hiệu quả lâu dài thì phải nắm vững cả hai
mặt: phần đất (thổ nhưỡng) và phần đất đai (mặt bằng lãnh thổ).


6
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Đất đai là một vật thể tự nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính
lịch sử. Đất ln tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử
dụng đất bao gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng...
luôn luôn chịu sự chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên
cũng như chịu sự ảnh hưởng của các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và
các yếu tố kỹ thuật. Những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất bao gồm:
a. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất. Các yếu
tố tự nhiên bao gồm:
- Điều kiện khí hậu;

- Yếu tố khơng gian, địa hình;
- Yếu tố thổ nhưỡng;
- Yếu tố thủy văn.
Đặc thù của nhân tố điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các
điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả
của việc sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ
quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt được hiệu ích cao nhất về
xã hội, mơi trường và kinh tế.
b. Yếu tố kinh tế - xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và
lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng
lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất.
Nhân tố kinh tế xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất đai. Phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu
của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự


7
nhiên của đất cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng
đất. Còn sử dụng đất như thế nào, được quyết định bởi sự năng động của con
người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
1.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
“Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai một cách đầy đủ,
hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thơng qua việc tính tốn, phân bổ
quỹ đất cho các ngành, cho các mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân
sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội và tạo điều kiện bảo vệ
đất đai, mơi trường sinh thái” (Đồn Công Quỳ và cs., 2006).

Theo Luật đất đai năm 2013, khái niệm về quy hoạch sử dụng đất và kế
hoạch sử dụng đất được hiểu như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy, kế hoạch sử dụng đất là bộ phận không thể thiếu của quy
hoạch sử dụng đất, luôn gắn liền với quy hoạch sử dụng đất.
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư
liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, Quy
hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba
tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;


8
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu;
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý,
hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng
và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái

bền vững.
1.1.2.2. Phân loại quy hoạch sử dụng đất đai
Đối với nước ta, luật đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất
được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành (Quốc hội nước CHXHCNVN,
2013):
* Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính: Mục đích chung
của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính bao gồm:
- Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và cho tương lai một cách tiết
kiệm, khoa học hợp lý và có hiệu quả để phát triển ngành kinh tế quốc dân;
- Cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và các đơn
vị hành chính cấp cao hơn;
- Làm căn cứ, cơ sở để các ngành cùng cấp và các đơn vị hành chính
cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất của ngành và địa phương mình;
- Làm cơ sở để lập kế hoạch 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao đất,
thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai);
- Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính có những dạng sau:


9
1) Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế: Quy hoạch
sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế là chỗ dựa của quy hoạch sử
dụng đất đai cấp tỉnh, nó được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân, kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định
phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà
quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và các thành phố trực thuộc
Trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai thác, sử dụng,
bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực
hiện quy hoạch.
2) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Quy hoạch sử dụng đất đai cấp

tỉnh xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch
vùng. Cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch toàn quốc kết hợp với
đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong phạm vi tỉnh
mình. Nội dung chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh gồm:
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu sử dụng đất toàn tỉnh.
Điều tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành, xử lý mối quan hệ giữa
khai thác sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất;
+ Đề xuất định hướng, cơ cấu các chỉ tiêu và phân bố sử dụng đất của
tỉnh, cũng như các biện pháp để thực hiện quy hoạch.
3) Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Xây dựng trên cơ sở định
hướng của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn
về quan hệ đất đai căn cứ vào đặc tính nguồn tài nguyên đất mục tiêu dài hạn
phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện (điều hoà
quan hệ sử dụng đất trong phát triển xây dựng, đô thị và phát triển nông lâm
nghiệp); đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ sử dụng các loại đất; xác định các chỉ
tiêu khống chế về đất đai đối với quy hoạch ngành và xã phường trên phạm vi
của huyện. Nội dung cụ thể quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện như sau:


10
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sử
dụng đất đai của huyện;
+ Xác định quy mô, cơ cấu và phân bố sử dụng đất của các ngành;
+ Xác định cơ cấu, phạm vi và phân bổ sử dụng cho các cơng trình hạ
tầng chủ yếu, đất dùng cho nông lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thơng, đơ thị, khu
dân cư nơng thơn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các
nhiệm vụ đặc biệt.
* Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
- Quy hoạch sử dụng đất theo bộ quốc phòng.
- Quy hoạch sử dụng đất theo bộ công an.

1.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1.1.3.1. Nhiệm vụ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất
* Nhiệm vụ
Mục tiêu quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất và việc sử dụng
hiệu quả và bền vững nhất tài nguyên đất đai - một tài nguyên hữu hạn. Có
thể hiểu mục tiêu này cụ thể như sau:
- Sử dụng có hiệu quả đất đai;
- Sử dụng đất phải có tính hợp lý chấp nhận được;
- Tính bền vững.
* Nội dung
Với mỗi quốc gia khác nhau cũng như từng vùng trong một nước ở
những giai đoạn lịch sử khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế xã hội sẽ có những nội dung cụ thể về quy hoạch sử dụng đất khác nhau. Hiện
nay, nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính
bao gồm:
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai đặc biệt là đất chưa sử
dụng;


11
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ bản
về sử dụng đất trong thời hạn lập quy hoạch;
- Xử lý, điều hòa nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, xác định diện
tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và an ninh;
- Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các cơng trình dự án;
- Xác định các biện pháp sử dụng, cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường;
- Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.1.3.2. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận

hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006):
- Tính lịch sử - xã hội;
- Tính tổng hợp;
- Tính dài hạn;
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Quy hoạch sử dụng đất là quy
hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ
mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
+ Cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bổ đất đai trong vùng;
+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
+ Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất.
- Tính chính sách;
- Tính khả biến.


12
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc
thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp thành

phố phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích
ứng với biến đổi khí hậu;
- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về “tiêu chí” là một vấn đề khó, cịn nhiều tranh luận. Theo từ
điển tiếng Việt: “Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp
loại sự vật, một khái niệm...”. Như vậy, tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu
quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:


13
- Để nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;
- Còn để xếp loại (tức là phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh:
Có thể là một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ
số cho phép, đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận...
1.2.2. Phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương án quy hoạch sử
dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định cả về phương

diện tính tốn, cũng như trong thực tiễn. Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy
đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ
bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”- được xác định và tính tốn thơng qua các
tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong quá trình xây dựng và thẩm
định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi thực tế” chỉ có thể xác
định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt được khi triển khai
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong thực tiễn.
Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận
chứng thơng qua 5 nhóm tiêu chí sau (Võ Tử Can, 2006):
- Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
+ Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ
tiêu: Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật; Các quyết định, văn
bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án...;
+ Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng đất: Thành phần hồ sơ và sản phẩm; Trình tự pháp lý...
- Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
+ Cơ sở tính tốn và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất: Tính khách quan
của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều kiện tự nhiên, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội; Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn; Xây dựng các
dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo mơ hình mẫu...;


14
+ Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản đồ...
- Khả thi về yêu cầu chuyên môn kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh
giá về:
+ Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện
quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...;
+ Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức

thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
+ Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng
đất theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.
- Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực hiện
được. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo đặc
điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:
1. Các biện pháp về tổ chức lãnh thổ nhằm tạo điều kiện không gian
phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục đích sử dụng đất của
doanh nghiệp và người sử dụng đất;
2. Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết bị cơng
trình trên lãnh thổ, cần lượng vốn đầu tư cơ bản khá lớn và thực hiện theo dự
án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật chi tiết, như các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội; hệ thống ruộng bậc thang trên đất dốc và các thiết bị
cơng trình bảo vệ đất; hệ thống cơng trình thủy lợi, ao hồ chứa nước;
3. Bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái để phát
triển bền vững. Các biện pháp thuộc nhóm này được đề xuất trong phương án
quy hoạch sử dụng đất tùy theo đặc điểm của lãnh thổ, vốn cơ bản và cũng
được triển khai thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật;
4. Bao gồm các biện pháp khơng địi hỏi vốn đầu tư cơ bản, nhưng
được thực hiện bằng dự tốn chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của doanh
nghiệp hoặc người sử dụng đất như nâng cao độ phì và tính chất sản xuất của
đất, áp dụng các quy trình cơng nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện các biện


15
pháp kỹ thuật canh tác chống xói mịn, sử dụng các chế phẩm hóa học, bón
phân, bón vơi... Để triển khai thực hiện các biện pháp thuộc nhóm này, trong
phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định rõ các thơng số cần thiết về
đặc điểm mang tính cơng nghệ của từng khu đất, cũng như những kiến nghị
về hướng cải tạo việc sử dụng đất.

- Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch, được
đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
+ Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế: Huy động các nguồn lực về
vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các cơng trình, dự án; Giải
quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các công trình, dự án...;
+ Các giải pháp về quản lý và hành chính: Xác định rõ trách nhiệm của
các ngành, các cấp trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch; Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được
quyết định, xét duyệt; Kiểm sốt chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất
trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển sang sử
dụng vào các mục đích khác không theo quy hoạch; Thực hiện tốt việc đào
tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối với lao động có đất bị thu hồi...;
+ Các giải pháp về cơ chế chính sách: Tạo điều kiện để nơng dân dễ
dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng
hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu cầu thị trường; Bảo đảm cho đồng bào
dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở; Tổ chức tốt việc định canh, định cư;
Ổn định đời sống cho người dân được giao rừng, khóan rừng; khuyến khích
ứng dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ có liên quan đến sử dụng đất nhằm
tăng hiệu quả sử dụng đất.
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả là tổng hòa các lợi ích về kinh tế, xã hội và mơi trường mà
quy hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án đã được đảm bảo bởi các yếu tố khả thi).


16
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp,
liên quan đến nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như

các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất
khác. Vì vậy, cần phải lưu ý một số vấn đề khi xem xét hiệu quả quy hoạch sử
dụng đất như sau:
(1). Hiệu quả của QHSDĐ phải được đánh giá trên cơ sở hệ thống các
mối quan hệ về kinh tế cùng với việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá phù hợp;
(2). Khi xác định hiệu quả của QHSDĐ cần xem đồng thời giữa lợi ích
của những người sử dụng đất với lợi ích của tồn xã hội;
(3). Đất đai là yếu tố của môi trường tự nhiên, vì vậy cần chú ý đến các
yêu cầu bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu và giữ gìn các đặc điểm sinh thái của
đất đai;
(4). Khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả cần tách bạch rõ phần hiệu quả
đem lại của quy hoạch sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu đồng nhất về chất
lượng và có thể so sánh được về mặt số lượng;
(5). Phương án quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện các biện
pháp như chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, cải tạo và bảo vệ đất, xây dựng các
cơng trình thủy lợi, giao thơng, các dự án xây dựng cơng trình phục vụ sản
xuất, kinh doanh... Vì vậy, cần tính đến hiệu quả của tất cả các biện pháp có
liên quan được thực hiện cho đến khi định hình phương án QHSDĐ.
Do đặc điểm tổng hợp, nên việc đánh giá và luận chứng phương án quy
hoạch sử dụng đất khá phức tạp. Thông thường, khi đánh giá về góc độ kinh
tế ln chứa đựng cả vấn đề mơi trường cũng như yếu tố xã hội của phương
án. Ngoài ra, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ giải quyết
đồng thời nhiều vấn đề riêng nhìn từ góc độ kỹ thuật, cũng như về mặt quy
trình sản xuất. Như vậy, nội dung luận chứng tổng hợp và đánh giá phương án
quy hoạch sử dụng đất sẽ bao gồm các hợp phần sau: Luận chứng và đánh giá


17
về kỹ thuật; luận chứng và đánh giá về quy trình cơng nghệ; luận chứng và
đánh giá về kinh tế; luận chứng và đánh giá tổng hợp.

1.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở trên thế
giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
QHSDĐ đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện cơng tác quản lý
đất đai của mỗi quốc gia và đã được tiến hành từ rất lâu. QHSDĐ mang tính
đặc thù riêng ở mỗi nước, song đều có những quy định về nội dung, phương
pháp tiến hành... phân ra các cấp, kiểu quy hoạch.
a. Về cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Tại Hàn Quốc, việc lập QHSDĐ thực hiện theo các cấp: quốc gia, cấp
tỉnh, vùng thủ đô; cấp huyện, vùng đơ thị cơ bản. Theo đó, QHSDĐ được
thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch cấp tỉnh, vùng thủ đô phải căn cứ
trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp huyện, vùng đô thị phải căn
cứ vào quy hoạch cấp tỉnh (Nguyễn Thảo, 2013).
Ở Canada, là một nước liên bang nên QHSDĐ có những đặc điểm riêng
biệt. Theo đó, chính quyền Trung ương khơng có vai trị trong việc lập
QHSDĐ. Thẩm quyền này thuộc về các tỉnh (bang). Mỗi bang có quyền tự trị
riêng về đất đai và tài nguyên, do đó đều có hệ thống quy hoạch riêng. Tại
mỗi bang, chính quyền địa phương lập quy hoạch theo 2 cấp: Kế hoạch phát
triển (như quy hoạch tổng thể) và quy hoạch vùng. Chính quyền cấp tỉnh xây
dựng khuôn khổ pháp lý cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quyết
định trực tiếp một số vấn đề quan trọng liên quan đến đất đai (như bảo vệ đất
nơng nghiệp); hoạch định chính sách, giám sát và kiểm soát trực tiếp việc
phân chia đất đai.
Ở Trung quốc, QHSDĐ được lập theo 4 cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh), cấp huyện và cấp xã
(Nguyễn Thảo, 2013).


18
Các bước đi của Indonesia có nét giống Việt Nam; vẫn chủ yếu dựa

trên việc cải tạo và tu bổ các đơ thị cũ, tính chắp vá trong quy hoạch vẫn còn
tồn tại và khá phổ biến.
Các nước thuộc Liên Xơ (cũ) có bước đi tương tự nhau; trước hết là lập
sơ đồ tổng thể phát triển lực lượng sản xuất sau đó tiến hành quy hoạch chi
tiết các ngành, trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất của các ngành để tiến hành
QHSDĐ. Tuy nhiên, việc phân bổ các khu chức năng để đảm bảo phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường luôn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Một nguyên tắc cơ bản của các nước này là bảo vệ nghiêm ngặt đất sản xuất,
đặc biệt là đất canh tác. Tại các nước này quy hoạch tổng thể phát triển lực
lượng sản xuất do Ủy Ban kế hoạch Nhà nước (tương đương Bộ Kế hoạch và
Đầu tư của Việt Nam) đảm trách; quy hoạch đô thị do ngành xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất do cơ quan quản lý đất đai thực thi.
Tại Thụy Điển và các nước Đông Âu khác phân vùng sử dụng đất được
lồng ghép ngay trong khi tiến hành quy hoạch tổng thể không gian. Việc mọi
quan tâm chủ yếu tập trung vào quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và vấn đề
bảo vệ môi trường sống luôn được đặt lên hàng đầu.
Ở các quốc gia phát triển như Đức, Mỹ QHSDĐ luôn gắn liền với việc
giải quyết các yêu cầu về môi trường, đảm bảo sử dụng đất hiệu quả bền
vững. Vì vậy, QHSDĐ tại các nước này có tính khả thi cao. Những nguyên
tắc về sử dụng đất được thông qua ở thành phố NewYork từ năm 1916 đến
những năm 30 và hầu hết các Bang của nước Mỹ tuân thủ theo nguyên tắc
này. Đến những năm 70, các Bang này gặp phải một số vấn đề về mơi trường
và sự bảo tồn các di tích lịch sử nên địi hỏi phải có những ngun tắc và tầm
nhìn xa hơn. Từ đòi hỏi trên, Luật đất đai mới của Mỹ đã hình thành hệ thống
QHSDĐ mới.
Ở Đức, điển hình là thành phố Berlin, hệ thống QHSDĐ đã được xây
dựng rất sớm. Năm 1994, hệ thống QHSDĐ được xây dựng với bản đồ tỉ lệ



×