Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

1 1 DAN SUA CHUA o TO NGUYEN TAN DAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.73 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KỸ THUẬT GIAO THÔNG
----------------

ĐỒ ÁN HỌC PHẦN
HỆ THỐNG TREO ĐÀN HỒI LOẠI NHÍP ĐẶT DỌC
TRÊN XE FORD RANGER 2010

Giáo viên hướng dẫn

: Th.s Huỳnh Trọng Chương

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Tấn Đạt

Mã số sinh viên

: 59130268

Lớp

: 59.CNOT2

LỜI CAM ĐOAN
I


Cam đoan về đồ án học phần “Hệ thống treo đàn hồi loại nhíp đặt dọc trên xe


Ford Ranger 2010” là quá trình tìm hiểu của cá nhân trong thời gian qua. Mọi số liệu,
hình ảnh, phân tích trong đồ án học phần và kết quả nghiên cứu là tự tìm hiểu một
cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin sử
dụng trong đồ án học phần.
Khánh Hòa, ngày 29, tháng 01, năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Tấn Đạt

LỜI CẢM ƠN
II


Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Th.s Huỳnh Trọng Chương – giảng
viên hướng dẫn đồ án học phần đã trang bị giúp em những kỹ năng cơ bản và kiến
thức cần thiết để hoàn thành được đồ án này.
Tuy nhiên, trong quá trình làm đồ án do kiến thức chuyên ngành của em còn hạn
chế nên khơng thể tránh khỏi một vài thiếu sót khi trình bày và đánh giá vấn đề. Rất
mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy cơ bộ mơn để đề tài của em thêm
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

III


TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Trong vài năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc,
đời sống người dân được nâng cao, cùng với việc chính phủ đang đầu tư rất nhiều vào
quy hoạch và xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đã khiến ô tô trở thành phương

tiện đi lại tiện nghi và phổ biến, được nhiều người quan tâm. Không như các nước phát
triển, với Việt Nam thì ơ tơ vẫn là chủ đề mới mẻ, đặc biệt là những ứng dụng công
nghệ tiên tiến trên xe. Vì thế việc nghiên cứu về ô tô là rất cần thiết, nó là cơ sở để các
nhà nhập khẩu cũng như các nhà sản xuất trong nước kiểm tra chất lượng xe khi nhập
cũng như sau khi xe xuất xưởng, đồng thời trang bị kiến thức cho những người dân
mua và sử dụng xe có hiệu quả kinh tế cao.
Khi xe chuyển động trên đường, có rất nhiều yếu tố tác động như: tải trọng, vận
tốc chuyển động, lực cản khơng khí, điều kiện mặt đường,… những yếu tố này luôn
thay đổi và gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới q trình chuyển động của xe. Chúng làm
quá trình chuyển động của xe mất ổn định, gây mệt mỏi cho người sử dụng, làm giảm
tuổi thọ của xe,… và đặc biệt là gây mất an toàn tính mạng cho người ngồi trên xe.
Với yêu cầu ngày càng cao của công nghệ vận tải về kỹ thuật cũng như về tính
thẩm mỹ thì tính tiện nghi của ô tô ngày càng phải hoàn thiện hơn, đặc biệt là tính êm
dịu chuyển động của xe để tạo cho con người cảm giác thoải mái khi ngồi trên xe, các
nhà sản xuất xe hàng đầu thế giới đã và đang khơng ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình về kiểu dáng, độ bền, và đặc biệt sự tiện nghi, thân thiện mang lại sự
thoải mái, an toàn cho người sử dụng. Và một trong những nghiên cứu nhằm đáp ứng
những yêu cầu trên đó là nghiên cứu về hệ thống treo.
Nội dung đồ án gồm 3 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung về xe Ford Ranger 2010
Chương 2. Phân tích đặc điểm cấu tạo hệ thống treo xe Ford Ranger 2010
Chương 3. Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống treo đàn hồi loại nhíp đặt dọc trên xe
Ford Ranger 2010

I


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................II

TÓM TẮT ĐỒ ÁN.................................................................................................I
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.......................................................................III
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................III
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT...................................................IV
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................V
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD RANGER 2010....................VI
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN XE FORD RANGER
2010.....................................................................................................................VI
3.2.1. Kiểm tra, sửa chữa bộ phận dẫn hướng và đàn hồi............................................ 16
3.2.1. Kiểm tra, sửa chữa bộ giảm chấn....................................................................... 17

KẾT LUẬN................................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 20

II


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

III


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
TDCI

Turbo

4WD


4 Wheel Drive

ABS

Anti-lock Braking System

EBD

Electronic Brake-force Distribution

ESP

Electronic Stability Program

XLT

eXtra Luxury Touring
IV


DOHC

Double Overhead Camshaft

MT

Manual Tranmission

CD


Compact Disc

AM

Amplitude Modulation

FM

Frequency Modulation

MP3

Movie Picture Experts Group-Layer 3

PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta đã biết ô tô mang lại những lợi ích vơ cũng lớn. Nhờ sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và xu thế giao lưu hội nhập quốc tế trong lĩnh vực sản xuất và đời
sống, giao thông vận tải đã và đang là một ngành kinh tế kỹ thuật cần được ưu tiên của
mỗi quốc gia.
V


Hiện nay với sự phát triển không ngừng của khoa học cơng nghệ, ngành ơ tơ đã
có những tiến bộ vượt bậc. Các thành tựu kỹ thuật mới như: điều khiển điện tử và kỹ
thuật bán dẫn cũng như các phương pháp tính tốn hiện đại,…đều được áp dụng trong
ngành ô tô. Khả năng cải tiến, hoàn thiện và nâng cao để đáp ứng với mục tiêu chủ yếu
về tăng cơng suất, tăng chuyển động, tăng tải trọng có ích, tăng tính kinh tế nhiên liệu,
giảm cường độ lao động cho người lái, tăng tiện nghi sử dụng cho hành khách. Các
loại xe ơ tơ hiện có ở nước ta rất đa dạng về chủng loại do nhiều nước chế tạo. Trong

đó các loại xe bán tải được sử dụng rất nhiều trong hộ gia đình vì loại xe này rất tiện
lợi, nó vừa mang tình việt dã, vừa có thể đi trên các con đường địa hình và có thể chở
được hàng hoá với khối lượng lớn trên thị trường.
Với chức năng chuyên chở hàng hoá vận tải trên xe tải địi hỏi có kết cấu vững
chắc, điều này quan trọng nhất ở hệ thống treo của xe. Hệ thống treo có một vai trị
quan trọng nhằm giảm tải trọng và dao động khi xe lăn bánh, giữ tính êm dịu cho xe.
Đồng thời nó cũng là một phần khơng thể thiếu trong kết cấu của ơ tơ. Nó phụ thuộc
nhiều vào sự tiến bộ khoa học kỹ thuật yêu cầu kỹ thuật của từng loại ô tô.

Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XE FORD RANGER 2010
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN XE FORD RANGER 2010
Ford Ranger 2010 là thế hệ thứ 2 của Ford thuộc phân khúc xe bán tải. Dòng xe
pick-up (bán tải) đang được người Việt Nam ưa chuộng bởi tính đa dụng của nó, nó
vừa có thể được dùng làm chiếc xe vận chuyển hàng hóa vừa có thể sử dụng như một
VI


chiếc xe du lịch cho cả gia đình nếu làm một phép tính đơn giản pick-up khá đa dụng
và tiện lợi trong thời buổi bão giá hiện nay.
Ford bắt đầu sản xuất mẫu Ranger vào tháng Giêng năm 1982 tại nhà máy Ford ở
Bắc Mỹ và bắt đầu sản xuất bên ngoài lãnh thổ nước Mỹ từ năm 1995. Nhưng đến
6/2001 sau gần 6 năm có mặt tại Việt Nam, nhà máy Ford Việt Nam tại Hải Dương
mới bắt đầu xuất xưởng những chiếc Ford Ranger đầu tiên.
Ngoại thất của Ford Ranger thiết kế hiện đại và tiện dụng, sự kết hợp giữa nét
góc cạnh cơ bắp và những đường cong chắc chắn giúp Ranger 2010 trông gọn gàng
khi đi trên phố nhưng vẫn rất hầm hố và mạnh mẽ nhờ cản trước và lưới tản nhiệt kích
thước lớn.
1.2. HÌNH DÁNG VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE FORD RANGER 2010
1.2.1. Hình dáng xe Ford Ranger 2010


Hình 1.1. Xe Ford Ranger 2010
Xe Ford Ranger 2010 sở hữu với động cơ chạy bằng nhiên liệu diesel, hệ thống
nạp nhiên liệu TDCI. Xe được thiết kế với khả năng tiết kiệm nhiên liệu rất tốt, chỉ
tiêu tốn khoảng 6L/100km.
Hệ số chuyển động của Ford Ranger 2010 được nhà thiết kế trang bị cho xe hộp
số bằng tay để người lái có thể tùy chỉnh theo ý thích của mình. Bộ truyền dẫn động có
thơng số 4WD – dẫn động 4 bánh.

VII


Các thiết bị an toàn được cố định trên xe Ford Ranger 2010 được đánh giá với độ
an toàn rất cao bao gồm: Bộ phanh ABS, phân bố lực phanh điện tử EBD, và hệ thống
tự động cân bằng điện tử ESP cũng được chú trọng trên xe Ford Ranger.
Kích thước bên ngoài xe Ford Ranger 2010 được thể hiện như hình 1.2.

Hình 1.2. Kích thước xe Ford Ranger 2010
1.2.2. Thông số kỹ thuật của xe Ford Ranger 2010
Bảng 1.1. Thông số kỹ thuật của xe Ford Ranger 2010
DANH MỤC

FORD RANGER XLT 2.5L 2010
ĐỘNG CƠ
Loại động cơ
Diesel
I-4 (4 xy lanh thẳng hàng), 16 van
Cấu hình xy lanh
DOHC
Dung tích cơng tác (lít)
2.5

Đường kính X Hành trình piston (mm)
93×92
Tỷ số nén
18.1
Cơng suất cực đại (mã lực @ vịng/phút)
141/3500
Mơ-men xoắn cực đại(Nm @ vịng/phút)
336/1800
Tăng áp
Turbocharge
KÍCH THƯỚC
Kích thước tổng thể (D x R x C) (mm x
5173×1788×1762
mm x mm)
Chiều dài cơ sở (mm)
3000
Chiều rộng cơ sở (Trước/Sau) (mm)
1475/1470
Khoảng sáng gầm xe (mm)
214
Chiều dài thùng/khoang hàng (mm)
1530
Chiều rộng thùng/khoang hàng (mm)
1456
Chiều cao thùng/khoang hàng (mm)
465
Dung tích bình nhiên liệu (lít)
63
LA ZĂNG & LỐP XE
Kích thước La Zăng (inch)

16
VIII


Loại La zăng
Thông số lốp (vỏ) trước
Thông số lốp (vỏ) sau

Đúc hợp kim
245/70R16
245/70R16
TRỌNG LƯỢNG

Số chỗ
5
Tải trọng (kg)
700
Trọng lượng không tải (kg)
1870
Trọng lượng toàn tải (kg)
2951
HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
Hộp số
Số sàn 5 cấp
Tỷ số truyền số 1
3.90
Tỷ số truyền số 2
2.25
Tỷ số truyền số 3
1.49

Tỷ số truyền số 4
1.00
Tỷ số truyền số 5
0.80
Tỷ số truyền số lùi
3.39
Tỷ số truyền cuối
3.73
Hệ dẫn động
Dẫn động 2 cầu (4WD)
Cơng thức bánh xe
4×4
HỆ THỐNG LÁI
Trợ lực tay lái
Thủy lực
Loại cơ cấu
Trục vít – bi
Bán kính quay vòng tối thiểu (m)
6.2
HỆ THỐNG PHANH
Dẫn động phanh
Dẫn động thủy lực
Hệ thống phanh (Trước/Sau)
Đĩa tản nhiệt/Tang trống
HỆ THỐNG TREO
Độc lập, cơ cấu tay địn đơi và thanh cân
Hệ thống treo trước
bằng
Hệ thống treo sau
Phụ thuộc, cơ cấu trục cố định

Giảm chấn trước
Thủy lực
Lò xo trước
Trụ xoắn
Giảm chấn sau
Thủy lực
Lò xo sau
Nhíp lá
AN TỒN
Hệ thống chống bó cứng phanh (ABS)
Tiêu chuẩn
Dây an toàn cho hàng ghế đầu
Tiêu chuẩn
+ loại 3 điểm
Tiêu chuẩn
+ điều chỉnh độ cao dây
Tiêu chuẩn
Dây an toàn cho ghế hành khách phía sau
Tiêu chuẩn
+ loại 3 điểm
Tiêu chuẩn
Tựa đầu cho hàng ghế đầu
Tiêu chuẩn
+ loại chỉnh tay
Tiêu chuẩn
+ điều chỉnh cao/thấp
Tiêu chuẩn
Tựa đầu ghế hành khách phía sau
Tiêu chuẩn
IX



+ loại liền ghế
Tiêu chuẩn
Túi khí hạn chế tác động từ va chạm phía
Tiêu chuẩn
trước
+ túi khí cho người lái
Tiêu chuẩn
+ túi khí cho hành khách trước
Tiêu chuẩn
Khóa cửa
Tiêu chuẩn
+ hệ thống khóa cửa điện trung tâm
Tiêu chuẩn
Khóa cửa kính trung tâm
Tiêu chuẩn
Hệ thống chống trộm
Tiêu chuẩn
Mã hóa chìa khố điện
Tiêu chuẩn
Kích nâng
Tiêu chuẩn
Bộ dụng cụ
Tiêu chuẩn
GHẾ & NỘI THẤT
Ghế người lái kiểu ghế đơn
Tiêu chuẩn
+ chỉnh tay ngả/gập tựa lưng
Tiêu chuẩn

+ chỉnh tay tiến/lùi
Tiêu chuẩn
Ghế hành khách trước kiểu ghế đơn
Tiêu chuẩn
+ chỉnh tay ngả/gập tựa lưng
Tiêu chuẩn
+ chỉnh tay tiến/lùi
Tiêu chuẩn
Tựa tay trung tâm cho hàng ghế trước
Tiêu chuẩn
Ghế hành khách phía sau
Tiêu chuẩn
+ kiểu ghế băng
Tiêu chuẩn
Ghế bọc nỉ
Tiêu chuẩn
Trần xe bọc nỉ
Tiêu chuẩn
Sàn phủ bằng thảm
Tiêu chuẩn
NGOẠI THẤT & PHONG CÁCH
Kết cấu thân trên khung tải
Tiêu chuẩn
Cabin kép
Tiêu chuẩn
Bánh xe dự phòng lắp dưới thân xe
Tiêu chuẩn
Bậc bước hông xe
Tiêu chuẩn
Cản trước và sau cùng màu thân xe

Tiêu chuẩn
Chắn bùn
Tiêu chuẩn
Tay nắm cửa ngoài mạ chrome
Tiêu chuẩn
Đèn báo rẽ trên thân xe
Tiêu chuẩn
Bọc kính chiếu hậu mạ chrome
Tiêu chuẩn
Nóc thùng tải
Tùy Chọn
CHIẾU SÁNG, TẦM NHÌN & THÔNG TIN
Cụm đèn pha loại gương cầu phản quang
Tiêu chuẩn
đa chiều
Bóng pha cao/thấp
Tiêu chuẩn
+ Halogen
Tiêu chuẩn
Đèn sương mù phía trước
Tiêu chuẩn
Đèn trần trước
Tiêu chuẩn
Gạt nước trước gián đoạn hoặc liên tục
Tiêu chuẩn
với nhiều tốc độ
Máy tính thơng số hành trình
Tiêu chuẩn
X



Hiển thị mức nhiên liệu

Tiêu chuẩn
THUẬN TIỆN VÀ THOẢI MÁI
Hệ thống điều hồ khơng khí
Tiêu chuẩn
+ điều chỉnh tay
Tiêu chuẩn
Cửa kính chỉnh điện
Tiêu chuẩn
Đóng/mở kính trung tâm
Tiêu chuẩn
Điều khiển kính với 1 chạm - xuống kính
Tiêu chuẩn
+ kính người lái
Tiêu chuẩn
Tính năng điều khiển từ xa
Tiêu chuẩn
+ khóa cửa
Tiêu chuẩn
Chỉnh tay độ nghiêng cột lái
Tiêu chuẩn
Kính chiếu hậu ngồi
Tiêu chuẩn
+ chỉnh điện kính
Tiêu chuẩn
Kính chiếu hậu trong xe
Tiêu chuẩn
+ 2 chế độ quan sát ngày và đêm

Tiêu chuẩn
Hộc găng tay
Tiêu chuẩn
+ thiết kế hộc đơn
Tiêu chuẩn
Hộc chứa vật dụng
Tiêu chuẩn
+ tích hợp với tựa tay trung tâm
Tiêu chuẩn
hàng ghế trước
Ngăn chứa đa năng
Tiêu chuẩn
+ tích hợp trên bàn điều khiển
Tiêu chuẩn
+ tích hợp trên tấm ốp cửa trước
Tiêu chuẩn
Ngăn để ly phía trước
Tiêu chuẩn
Ngăn để ly phía sau
Tiêu chuẩn
GIẢI TRÍ & TRUYỀN THÔNG
Radio AM/FM
Tiêu chuẩn
CD 6 đĩa chuyển đổi
Tiêu chuẩn
Đọc định dạng MP3
Tiêu chuẩn
Ăng ten cố định
Tiêu chuẩn
4 loa

Tiêu chuẩn

1.3. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC HỆ THỐNG CỦA XE FORD RANGER 2010
1.3.1. Động cơ
Ford Ranger 2010 được trang bị động cơ Turbo diesel 2.5L với 4 xilanh, trục cam
đơn có hệ thống làm mát khí nạp Intercooler. Dung tích thùng nhiên liêu lớn với 63 lít
cho phép các chuyến đi dài mà không phải dừng lại tiếp nhiên liệu nhiều lần. Ford
Ranger với động cơ làm việc hiệu quả, bền bỉ mang lại sự hài lòng cao nhất khi vận
hành trong các điều kiện đường xá và địa hình, nhưng lại rất tiết kiệm, trung bình tiêu
hao khoảng 8 lít diezel/100km.
XI


1.3.2. Hệ thống truyền lực
Hệ thống truyền lực của xe Ford Ranger 2010 bao gồm: ly hợp, hộp số, truyền
lực chính và vi sai, các đăng.
- Ly hợp: Đĩa ma sát đơn, điều khiển bằng thủy lực với lò xo đĩa.
- Hộp số: hộp số sàn 5 cấp Ford MT75.
- Truyền lực chính và vi sai: sử dụng truyền lực chính một cấp bánh răng trụ răng
nghiêng vi sai thường.
1.3.3. Hệ thống lái
Hệ thống lái có chức năng giữ nguyên hoặc thay đổi hướng chuyển động của xe.
Hệ thống lái của xe Ford Ranger 2010 dẫn động lái là loại cơ khí có trợ lực thuỷ lực là
loại dùng thiết bị thuỷ lực để tăng lực quay tay lái. Do đó người lái xe sẽ quay tay lái
được nhẹ nhàng hơn, dễ khắc phục được lực cản điều khiển xe an toàn hơn. Cơ cấu lái
kiểu bánh răng, thanh răng, xylanh của bộ trợ lực lái nằm ở cơ cấu lái.
1.3.4. Hệ thống treo
Là cơ cấu nối giữa khung xe với bánh xe. Hệ thống treo gồm có hệ thống treo
trước và treo sau :
Bộ treo trước của xe Ford Ranger 2010 là treo độc lập kiểu MacPherson với. Hệ

treo này có tên gọi là hệ treo trên lị xo dẫn hướng và trục giảm chấn. Nó là biến dạng
của hệ treo hai đòn ngang. Nếu coi đòn ngang trên có chiều dài bằng khơng và thay thế
vào đó là địn có khả năng thay đổi kích thước chiều dài.
1.3.5. Hệ thống phanh
Hệ thống phanh xe Ford Ranger 2010 là hệ thống phanh dẫn động thủy lực, sử
dụng cơ cấu phanh đĩa cầu trước, cơ cấu phanh tang trống cầu sau. Hệ thống chống bó
cứng phanh (ABS) kết hợp hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD.
1.3.6. Hệ thống điện
Thiết bị đo đạc: đồng hồ đa tầng, đồng hồ đo tốc độ, đồng hồ báo mức nhiên liệu,
đồng hồ hiển thị vòng tua động cơ...

XII


Hệ thống đèn: đèn khu vực chính bên trong, đèn xi nhan, đèn phanh, đèn báo đi
thẳng, đèn sương mù, đèn pha tự động tắt mở,...Thiết bị điều hòa phân vùng khí hậu,
máy lọc khơng khí trong xe.
1.3.7. Thiết bị phụ
Thiết kế nội thất xe điển hình cho dịng xe bán tải nhưng vẫn đầy đủ tính năng, tiện
nghi. Chỗ ngồi được bố trí hợp lý với một hoặc hai dãy ghế tùy vào điều kiện sử dụng.
Ford Ranger 2010 có bình xăng với dung tích lớn 63 lít, tiện cho chuyến đi dài
mà không phải đổ xăng nhiều lần. Dàn CD 6 đĩa cho xe 4x4, Ford Ranger 2010 mang
lại sự thư giãn qua âm nhạc trên đường xa.
Các trang thiết bị an tồn cao cấp gồm có: dây đai an tồn, hai túi khí bảo vệ.
Ghế lái được thiết kế với điểm gập phần hơng (H-point) bố trí cao, tạo tầm quan sát tối
đa cho người ngồi lái, nhất là ở hai phía trái, phải của đầu xe. Trang thiết bị của Ford
Ranger gồm khoá cửa điều khiển từ xa, gương kính điều khiển điện, đèn sương mù.

Chương 2. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO HỆ THỐNG TREO
ĐÀN HỒI LOẠI NHÍP ĐẶT DỌC TRÊN XE FORD RANGER 2010

2.1. CƠNG DỤNG VÀ U CẦU CỦA HỆ THỐNG TREO
2.1.1. Cơng dụng của hệ thống treo
Hệ thống treo là một tổ hợp các cơ cấu thực hiện liên kết các bánh xe với khung
xe để đảm bảo độ êm dịu và an toàn chuyển động trên cơ sở tạo ra các dao động của
XIII


thân xe và bánh xe theo ý muốn, giảm các tải trọng va đập cho xe khi chuyển động
trên địa hình khơng bằng phẳng. Ngồi ra hệ thống treo cịn dùng để truyền lực và các
momen tác động giữa bánh xe và khung xe.
2.1.2. Yêu cầu của hệ thống treo
Yêu cầu của các bộ phận trong hệ thống treo:
- Đảm bảo độ êm dịu cần thiết khi xe chuyển động.
Độ êm dịu chuyển động của ô tô được đánh giá qua giá trị cho phép của các
thông số như tần số dao động riêng, biên độ dao động lớn nhất, gia tốc dao động lớn
nhất,....
- Sự thay đổi quỹ đạo lăn của bánh không đáng kể để đảm bảo độ êm dịu chuyển
động thẳng và tính năng thơng qua của ô tô.
- Đảm bảo chiều rộng cơ sở và các góc đặt của trụ đứng bánh xe dẫn hướng
khơng thay đổi.
- Không gây nên tải trọng tại các mối liên kết với khung hoặc vỏ.
- Có độ bền cao.
- Có độ dập tắt dao động hợp lý.
- Có độ tin cậy lớn, không gặp hư hỏng bất thường.

2.2. CẤU TẠO HỆ THỐNG TREO ĐÀN HỒI LOẠI NHÍP ĐẶT DỌC TRÊN XE
FORD RANGER 2010

XIV



Hình 2.1. Hệ thống treo đàn hồi loại nhíp đặt dọc trên xe Ford Ranger 2010
2.2.1. Cấu tạo hệ thống treo đàn hồi loại nhíp
Cấu tạo hệ thống treo này gồm phần tử đàn hồi lá nhíp đồng thời làm ln bộ
phận dẫn hướng. Trong q trình biến dạng chiều dài của nhíp thay đổi nên hai tai nhíp
bắt lên dầm có một đầu trước cố định, đầu sau có thể di động được.

Hình 2.2. Cấu tạo hệ thống treo đàn hồi loại nhíp đặt dọc
1. Bộ giảm chấn, 2. Bộ giảm va đập, 3. Lá nhíp,
4. Cụm vịng kẹp, 5. Bu lông chữ U, 6. Đĩa bu lông chữ U
2.2.1.1. Bộ phận dẫn hướng và đàn hồi

XV


Hình 2.3. Nhíp xe Ford Ranger 2010
Bộ phận dẫn hướng và đàn hồi bó nhíp. Nhíp được dùng phổ biến nhất vì nhíp
vừa là cơ cấu đàn hồi, vừa là cơ cấu dẫn hướng và một phần làm nhiệm vụ giảm chấn
nghĩa là thực hiện toàn bộ chức năng của hệ thống treo.
Bản thân nhíp đã có đủ độ cứng vững để giữ cho cầu xe ở đúng vị trí nên khơng
cần sử dụng các liên kết khác.
Hình 2.4 thể hiện một bộ nhíp lá được dùng trên hệ thống treo ơ tơ và đã được
lắp ghép hồn chỉnh. Bó nhíp trên có 5 lá nhíp là những thanh kim loại cong, đàn hồi
có tiết diện chữ nhật và có chiều dài khác nhau, bao gồm lá nhíp cái và 4 lá khác. Lá
nhíp cái có chiều dài lớn nhất, các lá cịn lại có chiều dài nhỏ dần, lá cuối cùng có
chiều dài nhỏ nhất. Các lá nhíp có chiều rộng giống nhau và được ép với nhau bằng
một bu lông hoặc tán đinh ở giữa, và để các lá không bị xô lệch, chúng được kẹp giữ ở
một số vị trí.

XVI



Hình 2.4. Cấu tạo bộ nhíp ơ tơ
Một đầu lá nhíp cái được uốn cong thành vịng để lắp ghép với khung xe hoặc
các kết cấu khác, đầu còn lại có thể uốn cong hoặc để thẳng tỳ trượt trên gối nhíp sau.
Thơng thường nếu chưa lắp ghép, bán kính cong của các lá nhíp khơng bằng
nhau: các lá nhíp cái có bán kính cong lớn nhất, các lá cịn lại có bán kính cong nhỏ
dần. Với cách bố trí như vậy khi ghép lại với nhau, các lá nhíp ôm khít vào nhau. Mặt
khác các lá nhíp phía trên sẽ chịu ứng suất lắp ghép ngược với ứng suất khi chịu tải
(trọng lượng xe) và vị vậy ứng suất sẽ giảm. Tuy vậy tác dụng này không nhiều.
- Ưu điểm:
+ Kết cấu đơn giản, chắc chắn và rẻ tiền.
+ Chế tạo và sửa chữa nhíp cũng giản đơn có thể làm trong xí nghiệp nhỏ.
XVII


- Nhược điểm:
+ Trọng lượng lớn.
+ Thời gian phục vụ ngắn, đường đặc tuyến của nhíp là đường thẳng.
2.2.1.2. Bộ giảm chấn

Hình 2.5. Bộ giảm chấn trên xe Ford Ranger 2010
Bộ giảm chấn của xe Ford Ranger thuộc loại giảm chấn ống thủy lực, tác động 2
chiều và có van giảm tải. Bộ phận này có tác dụng hấp thụ lực tác dụng lên xe đồng
thời làm tiêu biến dao động tự do của lực đàn hồi.

XVIII


Hình 2.6. Cấu tạo bộ giảm chấn

Lỗ cố định ống nhún phía trên cùng, ống bảo vệ bọc bên ngồi, trục piston nối
với piston van 2 chiều, buồng chứa hơi dầu được cách ly với buồng hơi áp lực thông
qua piston.
- Ưu điểm:
+ Giúp dập tắt dao động nhanh chóng.
+ Phù hợp với các dịng xe bán tải, địa hình.
- Nhược điểm:
+ Yêu cầu chế tạo chính xác cao.
+ Bảo dưỡng gắt gao, thường xuyên.
2.2.2. Ưu, nhược điểm của hệ thống treo đàn hồi loại nhíp
2.2.2.1. Ưu điểm
Hệ thống treo sau trên xe Ford Ranger 2010 là hệ thống treo phụ thuộc phần tử
đàn hồi lá nhíp. Nên có những ưu điểm sau:
- Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định do vậy khơng sảy ra
mịn lốp nhanh.
- Khi chịu lực bên (ly tâm, đường nghiêng, gió bên,…) hai bánh xe liên kết cứng,
bởi vậy hạn chế hiện tượng trượt bên bánh xe.
XIX


- Công nghệ chế tạo đơn giản, số lượng các chi tiết ít.
- Dễ tháo lắp, sửa chữa và bảo dưỡng.
- Giá thành thấp.
2.2.2.2. Nhược điểm
Khối lượng phần không treo lớn. Khi xe chuyển động trên địa hình khơng bằng
phẳng, tải trọng động sinh ra sẽ gây nên va đập giữa phần treo và phần không treo làm
giảm độ êm dịu khi chuyển động, mặt khác bánh xe va đập mạnh xuống nền đường
làm xấu sự tiếp xúc của bánh xe với đường
Khoảng khơng gian phía dưới gầm xe lớn để đảm bảo cho dầm cầu thay đổi vị
trí, do vậy chiều cao trọng tâm xe sẽ lớn hoặc giảm bớt thể tích của khoang chứa hàng

phía sau xe
Sự nối cứng bánh xe hai bên dầm liền gây nên các trạng thái về động học khi
dịch chuyển, trong quá trình hệ treo chuyển động theo phương thẳng đứng sẽ xảy ra
các chuyển vị phụ theo phương ngang làm giảm độ ổn định của xe khi chuyển động
trên nền đường không bằng phẳng.

XX


Chương 3. BẢO DƯỠNG SỬA CHỮA HỆ THỐNG TREO ĐÀN HỒI
LOẠI NHÍP ĐẶT DỌC TRÊN XE FORD RANGER 2010

3.1. BIỂU HIỆN, NGUYÊN NHÂN VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HƯ HỎNG
3.1.1. Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp khắc phục hư hỏng bộ phận dẫn hướng
và đàn hồi
Bảng 3.1. Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp khắc phục hư hỏng bộ phận dẫn hướng
và đàn hồi của xe Ford Ranger 2010
STT

1

Biểu hiện hư hỏng

Nứt lá nhíp

Nguyên nhân hư hỏng

Biện pháp khắc phục

Do xe làm việc quá tải hoặc

chạy vận tốc cao trên đường Thay lá nhíp mới
xấu
Do khơng xiết chặt các bó nhíp Xiết chặt các bó nhíp

2

Độ võng của lá nhíp lớn Do làm việc quá tải lâu hoặc
Thay lá nhíp mới
(lớn hơn 20 mm)
chạy nhiều trên đường xấu

3

Các lá nhíp mất tính
đàn hồi

Do làm việc lâu ngày

4

Chốt và bạc nhíp bị
mịn

Do khi chạy xe các chốt nhíp Vệ sinh hoặc thay các
bị bẩn nhiều gây mịn nhanh chốt nhíp mới

5

Đai nhíp bị hỏng


Do làm việc lâu ngày

Thay đai nhíp mới

Thay lá nhíp mới

6

Bó kẹt nhíp

Do hết mỡ bơi trơn

Bơi trơn bề mặt của
các lá nhíp bằng mỡ
chun dùng cho bơi
trơn nhíp

7

Quai nhíp bị lỏng

Do làm việc lâu ngày

Xiết chặt quai nhíp

8

Đệm cao su gối đầu
nhíp bị mịn


Do làm việc lâu ngày

Thay đệm cao su gối đầu
mới

9

Mịn cao su, hạn chế
hành trình của cầu

Do ô tô chạy quá tải hoặc quá
Thay cao su mới
nhanh trên đường xấu

10

Rơ lỏng các liên kết
(quang nhíp, đai kẹp,…)

Do làm việc trong thời gian
Xiết lại các bu lông
dài hoặc trong điều kiện xấu

3.1.2. Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp khắc phục hư hỏng bộ giảm chấn
XXI


Bảng 3.2. Biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp khắc phục hư hỏng bộ giảm chấn của xe
Ford Ranger 2010
STT


Biểu hiện hư hỏng

Ngun nhân hư hỏng

1

Vịng chắn dầu bị hỏng

2

Do khơng xiết chặt đai ốc
Chảy dầu qua phớt giảm
Xiết chặt đai ốc phớt,
phớt hoặc phớt giảm chấn bị
chấn
thay phớt giảm chấn mới
hỏng

3

Kẹt van giảm chấn ở Do thiếu dầu hay dầu bẩn, Thay dầu hoặc phớt dầu
trạng thái luôn mở
do phớt dầu bị hở
mới

4

Kẹt van giảm chấn ở Do thiếu dầu hay dầu bẩn,
Vệ sinh hoặc thay mới

trạng thái ln đóng
do phớt bao bị hở

5

Mịn bộ đơi xi lanh, pit Do làm việc lâu ngày, do Thay bộ đôi xi lanh, pit
tơng
ma sát
tơng mới

6

Dầu bị biến chất sau 1 Do có nước hay các tạp chất
Thay dầu mới
thời gian sử dụng
hoá học lẫn vào dầu

7

Trục giảm chấn bị cong Do quá tải

8

Nát cao su ở chỗ liên Do va đập khi ô tô chạy vào
Thay cao su mới
kết
đường xấu

Do làm việc lâu ngày


Biện pháp khắc phục
Thay vòng chắn dầu mới

Xiết chặt

Do sử dụng lâu ngày các
chất hoá học, vật cứng bắn Thay máng che bụi mới
vào

9

Máng che bụi bị rách

10

Bu lông giữ cố định
giảm chấn xem có bị Do làm việc lâu ngày
lỏng

Xiết lại các bu lông

11

Cần piston bị cong

Thay giảm chấn mới

Do làm việc quá tải

3.2. KIỂM TRA, SỬA CHỮA

3.2.1. Kiểm tra, sửa chữa bộ phận dẫn hướng và đàn hồi
Bộ nhíp thường có một số hư hỏng thường gặp như:
- Bu lơng định vị nhíp bị gãy làm cho các lá nhíp bị xê dịch theo chiều dọc.
- Gãy hoặc bị biến dạng so với trạng thái ban đầu làm cho thùng xe nghiêng, xe
chạy khơng an tồn.
XXII


×