Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
287 / 407
Chương 9
Phát nhạc và phim
Trọng tâm bài học
Trong bài này, bạn sẽ học các nội dung sau:
• Phát, sửa và quản lý các tập tin nhạc và phim.
9.1
Hạn chế pháp lý
Ubuntu hỗ trợ hoàn hảo việc phát lại nhạc, video và DVD ở các định dạng miễn phí và khơng bị hạn chế pháp lý. Với một số định dạng bị giấy
phép hạn chế, Ubuntu sẽ không cung cấp hỗ trợ sẵn trong bản cài đặt. Tuy nhiên, người dùng vẫn có thể xem các định dạng có sở hữu trong
Ubuntu, và hồn toàn chịu trách nhiệm pháp lý và bản quyền về theo các nội dung mà giấy phép của các định dạng đó quy định.
Giấy phép của những định dạng sở hữu là riêng biệt. Ví dụ, với phim, video được phân phối theo giấy phép Creative Commons và mã hoá ở
dạng MPEG. Mặc dù nội dung của tập tin được phân phối tự do, nhưng định dạng của nó lại là có sở hữu, và phần mềm phát loại tập tin này
cũng sẽ có một số hạn chế theo quy định của giấy phép.
Để hiểu các vấn đề pháp lý đi kèm với các định dạng có sở hữu, bạn phải hiểu rõ sự khác biệt giữa các định dạng tự do và khơng tự do hoặc có
sở hữu.
9.2
Nghe nhạc trên Ubuntu
Ubuntu có sẵn trình phát nhạc Rhythmbox Music Player để phát và tổ chức các tập tin âm thanh. Rhythmbox có giao diện tương tự như iTunes
và là trình phát nhạc mặc định trên môi trường GNOME. Dùng Rhythmbox, bạn có thể phát các tập tin âm thanh, nghe radio trên mạng, trích
xuất nhạc từ đĩa CD và quản lý các tập tin có trên máy. Rhythmbox hỗ trợ rất nhiều định dạng âm thanh và có nhiều tính năng hữu ích để phát
và thưởng thức nhạc qua máy tính.
9.2.1
Phát nhạc bằng Rhythmbox
Để phát nhạc bằng Rhythmbox:
1. Trong trình đơn Application chọn mục Sound & Video sau đó chọn ứng dụng Rhythmbox Music Player. Một màn hình chào đón sẽ
xuất hiện.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
288 / 407
Hình 9.1: Khởi động Rhythmbox
2. Cửa sổ chính của trình Rhythmbox Music Player hiện ra. Giờ, bạn có thể tỏo chức các tập tin nhạc mình thích vào trong chương trình
thơng qua cửa sổ này.
Hình 9.2: Rhythmbox Music Player
3. Để phát nhạc trên Rhythmbox, bạn phải chọn nguồn chứa các tập tin âm thanh từ trong danh sách Source. Theo mặc định Library (thư
viện) được chọn làm nguồn các tập tin âm thanh khi mở Rhythmbox lần đầu tiên.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
289 / 407
Library là nguồn nhạc chính trong Rhythmbox. Bạn có thể nhập tồn bộ các tập tin âm thanh vào trong thư viện của Rhythmbox và sau
đó phát lại chúng. Bạn cũng có thể dùng các tập tin âm thanh trong thư viện để tạo các danh sách thông minh và thứ tự phát mà mình
muốn. Để nhập từng tập tin âm thanh riêng rẽ vào trong thư viện, bấm chuột phải vào Library và chọn Import File. Hộp thoại Import
File into Library sẽ xuất hiện.
Hình 9.3: Nhập các tập tin âm thanh vào thư viện
4. Trong hộp thoại Import File into Library, di chuyển đến thư mục chứa các tập tin cần nhập. Sau khi chọn xong các tập tin muốn nhập
vào, bạn nhấn nút Open.
Hình 9.4: Chọn các tập tin cần nhập
Bạn có biết?
Khi nhập nhạc vào trong thư viện, Rhythmbox nhập luôn các thẻ dữ liệu đặc tả của tập tin. Các thẻ này được Rhythmbox
dùng để phân loại sắp xếp các tập tin âm thanh theo thể loại, nghệ sĩ trình bày, album, tiêu đề và số thứ tự trong đĩa.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
290 / 407
5. Các tập tin được nhập vào trong thư viện và xuất hiện trong cửa sổ Rhythmbox. Bạn sẽ thấy cửa sổ chính của Rhythmbox được chia
thành nhiều ơ. Mỗi ơ lại có thông tin chi tiết về các tập tin nhạc mà bạn có. Để phát nhạc trong thư viện, bạn có thể dùng các ô Artist,
Album và Track để chọn bài hát mình muốn nghe sau đó dùng các nút điều khiển để phát lại. Bấm vào nút Play để phát lại bài đã chọn.
Hình 9.5: Cửa sổ Rhythmbox
6. Nếu bạn nhấn nút Play mà khơng chọn gì cả, Rhythmbox sẽ phát luôn bài đầu tiên trong thư viện mà bạn nhìn thấy lúc này. Bạn có thể
dùng nút Shuffle để phát ngẫu nhiên các bài trong thư viện. Bạn cũng có thể tạo một danh sách các bài sẽ ngeh bằng cách bấm chuột
phải lên bài nào đó và chọn Add to Playlist để thêm vào danh sách. Để dừng hoặc tạm dừng việc phát nhạc, bấm vào nút Play thêm lần
nữa.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
291 / 407
Hình 9.6: Tạo danh sách phát mới
7. Rhythmbox có rất nhiều tính năng hữu ích thơng qua các trình bổ ung của nó. Một số trình bổ sung khơng được bật theo mặc định. Để
vào các trình bổ sung có sẵn, trong trình đơn Edit, chọn Plugins. Hộp thoại Configure Plugins xuất hiện.
Hình 9.7: Mở các trình bổ sung
8. Bạn có thể xem tất cả các trình bổ sung đã cài trong ơ bên trái của hộp thoại Configure Plugins. Khi bạn bấm vào một trình bổ sung,
thơng tin chi tiết về nó sẽ hiện ra trong vùng bên phải.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
292 / 407
9. Bạn có thể tuỳ ý bật các trình bổ sung mình cần lên để có thể dùng thêm vài chức năng khác trên Rhythmbox. Ví dụ, bật trình bổ sung
Magnatune Store sẽ cho phép bạn nghe thử và mua các bài hát kiểu iTunes. Bật Visualization để xem hình ảnh thời gian thực của tín
hiệu âm thanh đang phát. Tương tự, nếu bạn muốn Rhythmbox tự động lấy lời bài hát đang phát về, hãy bật trình bổ sung Song Lyrics
bằng cách bấm vào hộp kiểm của nó và nhấn nút Close để thốt khỏi hộp thoại Configure Plugins.
Hình 9.8: Bật các trình bổ sung
10. Bạn sẽ quay về giao diện chính của Rhythmbox. Để lấy lời bài hát về, trong trình đơn View ta chọn Song Lyrics.
Hình 9.9: Lấy lời bài hát về máy
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
293 / 407
11. Rhythmbox sẽ lấy lời bài hát đang phát từ Internet về máy. Giờ, bạn có thể ’hát cùng ca sĩ’ nếu thích!
Hình 9.10: Lời bài hát đã được Rhythmbox lấy về
12. Tương tự, nếu bạn muốn xem các chuyển động hình ảnh khi nghe nhạc, bấm vào nút Visualization.
Hình 9.11: Bật hình ảnh chuyển động
13. Tín hiệu âm thanh sẽ được chuyển thành hình ảnh tương ứng.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
294 / 407
Hình 9.12: Xem hình
14. Rhythmbox cịn cho phép ta nghe nhiều nguồn nhạc khác nữa, như các trạm radio trên Internet và các podcast chả hạn!
Để nghe nhạc từ podcast, bạn bấm chuột phải vào trong mục Podcast trong danh sách Source và chọn New Podcast Feed.
Hình 9.13: Thêm một kênh Podcast mới
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
295 / 407
Chú ý:
Podcast là các chương trình âm thanh được quảng bá trên Internet. Bạn có thể đăng ký nhận âm thanh từ podcast để tải
về các dữ liệu âm thanh mới phát hành.
15. Nhập địa chỉ URL của kênh podcast vào trong ô New Podcast Feed và nhấn nút Add.
Hình 9.14: Nhập địa chỉ URL của kênh Podcast
16. Rhythmbox tự động tìm nội dung podcasts mới nhất và tải về cho bạn. Để phát một phần nội dung có trên podcast, chọn phần bạn muốn
nghe và nhấn vào nút Play.
Hình 9.15: Nghe Podcast
17. Rhythmbox cũng cho phép ta nghe radio trực tuyến từ các trạm radio trên Internet ở khắp nơi trên thế giới. Để nghe radio trên Internet,
bấm vào nguồn Radio trong ô Source.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
296 / 407
Hình 9.16: Nghe radio trên Internet
18. Theo mặc định, nguồn Radio sẽ liệt kê một vài trạm radio để bạn chọn, mỗi trạm sẽ chỉ có một thể loại âm nhạc riêng. Bấm đúp vào
trạm radio mà bạn muốn nghe để phát nó.
Hình 9.17: Nghe radio
19. Nếu bạn muốn thêm một trạm radio mới vào đanh sách, bấm vào mục New Internet Radio Station và gõ địa chỉ URL của trạm radio
mới vào trong ô URL of Internet radio station. Nhấn nút Add để thêm trạm này vào trong danh sách.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
297 / 407
Hình 9.18: Thêm một trạm radio Internet mới
20. Bạn có thể thêm tất cả các trạm mình muốn nghe bằng thao tác này, và nghe chúng chỉ bằng 1 cú click chuột!
9.3
Nghe và trích xuất các đĩa CD âm thanh
Sound Juicer là ứng dụng mặc định trên Ubuntu để phát và trích xuất đĩa CD âm thanh trên máy. Đây là một trình phát và trích xuất CD dễ
dùng, người dùng hầu như khơng cần thực hiện thao tác gì phức tạp cả. Dùng Sound Juicer, bạn có thể phát các bài hát trực tiếp trên đĩa CD và
trích xuất âm thanh ra 1 số định dạng sau:
• Ogg Vorbis: Ogg vorbis là một định dạng tự do, nguồn mở thay thế cho định dạng có sở hữu MP3. Giống như MP3, nó loại bớt các thông tin
mà tai người không nhận biết được để giảm kích thước của tập tin âm thanh nén. Một tập tin Ogg Vorbis thường chỉ nhỏ bằng 1/10 so với tập
tin WAV có nội dung tương đương.
• FLAC: FLAC là viết tắt của Free Lossless Audio Codec. Đây cũng là một định dạng âm thanh nguồn mở tự do. Không giống như MP3 hay
Ogg Vorbis, FLAC nén âm thanh mà không loại bỏ các thông tin trên đó. Một tập tin FLAC thường chỉ bé bằng nửa tập tin WAV có cùng nội
dung.
• WAV: WAV viết tắt cho Waveform Audio Format. Ddây là định dạng không nén được dùng để thu âm các đoạn âm thanh ngắn.
Chú ý:
Để biết thêm thông tin về Ogg Vorbis và FLAC xin xem trang sau:
• />• />
9.3.1
Nghe CD âm thanh
Để nghe CD âm thanh bằng Sound Juicer
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
298 / 407
1. Bỏ đĩa CD vào trong ổ CD. Sound Juicer CD player và ripper sẽ tự động chạy. Để tự mình bật Sound Juicer, bạn chọn trình đơn
Applications, trỏ đến Sound & Video rồi chọn Sound Juicer CD Extractor.
Hình 9.19: Khởi động Sound Juicer
2. Cửa sổ Sound Juicer sẽ hiện lên. Khi nó nhận ra một đĩa CD âm thanh, nó sẽ xem xét đĩa đó và tìm thơng tin về đĩa từ trên Internet. Nếu
bạn có kết nối Internet, Sound Juicer sẽ lấy các thông tin về nghệ sĩ, tiêu đề, tên bài từ trên trang MusicBrainz.org.
Để lần lượt nghe toàn bộ đĩa, bạn chỉ việc nhấn nút Play.
Chú ý:
MusicBrainz.org là một cơ sở dữ liệu do cộng đồng xây dựng, chứa thông tin về hơn 360,000 album đã phát hành.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
299 / 407
Hình 9.20: Nghe CD âm thanh
Lưu ý rằng Sound Juicer chỉ lấy thông tin về album từ trang MusicBrainz.org. Trong phần trên của cửa sổ Sound Juicer bạn có thể thấy
các thơng tin cơ bản về album, bao gồm tiêu đề, nghệ sĩ, thể loại và chiều dài đĩa. Phần bên dưới của cửa sổ là danh sách các bài hát, tiêu
đề, nghệ sĩ và độ dài từng bài.
3. Để nghe một vài bài mình thích, hãy chọn các bài đó bằng cách đánh dấu hộp kiểm tương ứng rồi sau đó nhấn nút Play.
Hình 9.21: Chọn một vài bài thích nghe
4. Giờ bạn có thể nghe những bài mình thích trong đĩa.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
300 / 407
Hình 9.22: Phát lại các bài đã chọn
9.3.2
Trích xuất CD âm thanh
Nếu bạn muốn nghe các bài mình thích mà khơng cần bỏ đĩa vào, bạn có thể trích xuất đĩa ra thành các tập tin để trên máy. Để trích xuất đĩa
CD âm thanh:
1. Bỏ đĩa CD vào và nhấn nút Extract. Nếu bạn muốn thiết lập chất lượng âm thanh sẽ trích và vị trí lưu trên đĩa, hãy chọn Preferences
trên trình đơn Edit. Hộp thoại Preferences hiện ra.
Hình 9.23: Thiết lập các tuỳ chọn khi trích đĩa
2. Bạn có thể dùng hộp thoại Preferences để đặt một số tuỳ chọn như thư mục sẽ lưu, tên tập tin như thế nào, hoặc có đẩy đĩa CD ra sau
khi trích xong khơng.
Trong phần cuối của hộp thoại Preferences bạn có thể đặt định dạng tập tin sẽ dùng để lưu nội dung âm thanh trên máy. Tuỳ vào sở
thích, bạn có thể chọn 1 định dạng trong danh sách thả xuống Output Format.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
301 / 407
Bạn có biết?
Bạn cũng có thể trích nội dung CD ra định dạng MP3, dù đây là định dạng sở hữu. Xin xem phần hướng dẫn Sound
Juicer để biết cách làm: mở Help>Content và xem phần nói về Preferences.
Hình 9.24: Đặt định dạng cho tập tin trích ra
3. Mỗi định dạng đều có thiết lập có thể tuỳ chỉnh được. Tuỳ vào định dạng bạn muốn dùng và thư mục bạn lưu các tập tin, bạn có thể sẽ
phải tuỳ chỉnh các định dạng bằng cách bấm vào nút Edit Profiles, sau đó chọn thiết lập muốn dùng và nhấn nút Edit để sửa lại.
Hình 9.25: Sửa thiết lập định dạng
4. Hộp thoại Editing profile xuất hiện để bạn chọn thiết lập âm thanh. Bạn có thể tuỳ chỉnh thiết lập theo ý mình sau đó nhấn nút Close
để thốt ra.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
302 / 407
Hình 9.26: Tuỳ chỉnh thiết lập âm thanh
5. Để đặt thư mục muốn dùng để chứa các tập tin trích ra, trong hộp thoại Preferences bạn chọn vị trí cần lưu trong danh sách thả xuống
Music Folder rồi nhấn nút Close để thoát khỏi hộp thoại Preferences. Theo mặc định, Sound Juicer đặt các tập tin trích ra trong thư
mục chính Home.
Hình 9.27: Chọn thư mục chứa các tập tin trích ra
6. Sau khi đã cấu hình xong, bạn có thể bắt đầu trích nội dung CD ra bằng cách bấm nút Extract. Nếu bạn chỉ muốn trích một số bài mình
cần, hãy bỏ dấu kiểm trong hộp kiểm của những bài còn lại.
Tuỳ vào tốc độ máy, tốc độ ổ CD, quá trình trích đĩa có thể nhanh hoặc chậm. Bạn có thể xem trạng thái hiện thời trên phần dưới bên trái
của cửa sổ Sound Juicer.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
303 / 407
Hình 9.28: Trích các bài trong đĩa CD vào máy
7. Sound Juicer sẽ báo cho bạn khi tất cả các bài được chọn đã được trích xong. Nhấn nút Open để xem các bài đã trích vào máy.
Hình 9.29: Xem các bài đã trích vào máy
8. Các bài trong đĩa CD âm thanh giờ đã được chép vào trong ổ cứng. Bạn có thể ngeh chúng bằng cách bấm đúp vào tập tin tương ứng.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
304 / 407
Hình 9.30: Các bài đã được chép vào trong đĩa
9.4
Ghi đĩa CD âm thanh
Ngồi việc trích đĩa CD vào trong máy, Ubuntu cịn cho phép bạn ghi các tập tin trong máy ra đĩa CD. Để ghi đĩa CD âm thanh, bạn dùng
Serpentine, chương trình này được cài mặc định trong Ubuntu.
Để ghi đĩa CD âm thanh bằng Serpentine:
1. Bỏ một đĩa CD trắng vào trong ổ ghi. Bạn sẽ thấy một thông báo hỏi xem bạn có muốn ghi đĩa CD âm thanh hay đĩa CD dữ liệu không.
Khi bấm nút Make Audio CD, Serpentine sẽ được khởi động.
Hình 9.31: Serpentine tự động chạy khi bạn bỏ đĩa trắng vào
2. Ngoài ra, bạn cũng có thể chạy Serpentine từ trình đơn Applications. Để bật Serpentine, bạn mở trình đơn Applications , trỏ vào mục
Sound & Video và chọn Serpentine Audio CD Creator. Cửa sổ Serpentine sẽ hiện ra.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
305 / 407
Hình 9.32: Khởi động Serpentine
3. Cửa sổ Serpentine biểu diễn trạng thái sử dụng của đĩa vừa cho vào. Bạn có thể nhấn nút Add để thêm vào các bài hát muốn ghi ra đĩa.
Nếu bạn muốn thay đổi thiết lập khi ghi, hãy mở hộp thoại Serpentine Preferences bằng cách chọn Preferences trên trình đơn Edit.
Hình 9.33: Thiết lập ghi đĩa trên Serpentine
4. Bạn có thể dùng hộp thoại Serpentine Preferences để đặt tốc độ ghi và các tuỳ chọn khác như có chèn khoảng trắng 2 giây giữa 2 bài
khơng, có đẩy đĩa ra sau khi ghi xong không. Sau khi đã chỉnh xong, nhấn Close để thoát khỏi hộp thoại Serpentine Preferences.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
306 / 407
Hình 9.34: Thiết lập ghi đĩa
5. Giờ bạn phải chọn các tập tin mình muốn ghi vào đĩa. Bấm nút Add, một cửa sổ duyệt tập tin sẽ mở ra để bạn chọn thư mục cũng như
tập tin mình cần. Sau khi chọn xong, nhấn Open để xem nội dung.
Hình 9.35: Chọn các tập tin âm thanh cần ghi
6. Chọn các tập tin bạn muốn ghi ra và nhấn Open. Cửa sổ Serpentine sẽ lại hiện ra.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
307 / 407
Hình 9.36: Các tập tin sẽ ghi
7. Các tập tin đã chọn sẽ được hiển thị trong cửa sổ Serpentine. Bạn cũng có thể xem thông tin về dung lượng sẽ chiếm trên đĩa. Tuỳ vào
dữ liệu, bạn có thể thêm hay bớt một vài tập tin sẽ ghi cho phù hợp. Sau khi đã vừa ý, hãy nhấn nút Write to Disc để bắt đầu việc ghi
các tập tin lên đĩa CD.
Hình 9.37: Ghi các tập tin âm thanh lên đĩa CD
8. Bạn sẽ phải xác nhận lại ý mình bằng cách bấm vào nút Write to Disc trong hộp thoại hiện ra sau đó.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
308 / 407
Hình 9.38: Xác nhận trước khi ghi đĩa
9. Serpentine sẽ bắt đầu ghi các tập tin lên đĩa. Bạn có thể xem tiến độ hiện thời trong hộp thoại Writing Audio Disc. Quá trình này lâu
hay chậm tuỳ vào dung lượng cần ghi và tốc độ ghi.
Hình 9.39: Ghi đĩa CD âm thanh
9.5
Phát các định dạng có sở hữu
Như đã nói, vì lý do pháp lý, theo mặc định, Ubuntu không hỗ trợ các định dạng có sở hữu. Nếu bạn muốn phát các định dạng có sở hữu, bạn
sẽ phải cài đặt các bộ mã hoá và giải mã bổ sung. Một bộ giải mã và mã hoá là các thư viện cho phép ta nghe nhạc hoặc xem phim ở một định
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
309 / 407
dạng nào đó. Mặc dù Ubuntu có rất nhiều các bộ giải mã cài đặt sẵn trong máy, bạn vẫn phải cài đặt thêm nếu muốn xử lý các định dạng có sở
hữu, và có rất nhiều định dạng âm thanh và hình ảnh khác nhau trên mạng.
Việc phát nhạc và phim trên Ubuntu được thực hiện bởi các bộ giải mã/mã hoá Gstreamer. Thực ra, GStreamer không phải là 1 bộ mã hố/giải
mã âm thanh và hình ảnh, mà là tập hợp các các bộ mã hố/giải mã được đóng gói vào thành một trình bổ sung, cho phép thu và phát lại âm
thanh, hình ảnh. Các trình bổ sung phổ biến là:
•
•
•
•
•
gstreamer0.10-plugins-ugly
gstreamer0.10-plugins-ugly-multiverse
gstreamer0.10-plugins-bad
gstreamer0.10-plugins-bad-multiverse
gstreamer0.10-ffmpeg
Chú ý:
Để biết gói Gstreamer nào có những trình bổ sung gì, xin xem trang Web : />
Các ứng dụng khác như VLC, MPlayer và Xine, khơng dùng các trình bổ sung Gstreamer.
Bạn có thể thơng qua Synaptic Package Manager hoặc APT để cài đặt các bộ mã hoá này từ kho phần mềm Ubuntu.
Bạn có biết?
Các bộ mã có thể được cài đặt trực tiếp từ trình Movie Player. Khi Movie Player nhận ra một định dạng nào đó mà nó khơng
phát được, nó sẽ kiểm tra các trình bổ sung Gstreamer xem chúng có hỗ trợ định dạng này khơng. Nếu thấy, bạn có thể cài đặt
các trình bổ sung dễ dàng mà không phải làm theo hướng dẫn bên dưới.
Để cài đặt trình bổ sung mã hố và giải mã âm thanh, hình ảnh trên Synaptic Package Manager:
1. Từ trình đơn System chọn mục Administration và chọn tiếp Synaptic Package Manager. Cửa sổ Synaptic Package Manager xuất
hiện.
Hình 9.40: Khởi động Synaptic Package Manager
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
310 / 407
2. Các hạng mục Multiverse và Restricted theo mặc định sẽ không được bật trên Ubuntu. Để cài các bộ mã bổ sung, bạn phải bật các hạng
mục này lên. Trong trình đơn Settings hãy chọn Repositories. Hộp thoại Software Sources hiện ra.
Hình 9.41: Mở hộp thoại Software Sources
3. Để bật 2 hạng mục Multiverse và Restricted, chọn 2 hộp kiểm thứ 3 và thứ 4 trong thẻ Ubuntu Software rồi nhấn vào nút Close để đóng
hộp thoại lại.
Hình 9.42: Bật 2 hạng mục phần mềm
4. Bạn sẽ nhân được thông báo rằng thơng tin về các gói phần mềm đã được cập nhật. Nhấn Close để đóng thơng báo này lại.
Học Ubuntu 7.10 phiên bản Desktop
311 / 407
Hình 9.43: Thơng báo cập nhật thơng tin các gói phần mềm
5. Sau khi trở về cửa sổ Synaptic Package Manager window, bạn phải nhấn vào nút Reload để các thay đổi có hiệu lực.
Hình 9.44: Áp dụng các thay đổi
6. Sau khi bấm vào nút Reload, hệ thống sẽ kiểm tra lại thơng tin về các gói phần mềm có trong kho.
Hình 9.45: Kiểm tra thơng tin về các gói phần mềm
7. Sau khi các hạng mục Multiverse và Restricted đã được thêm vào trong nguồn phần mềm của Synaptic, bạn có thể tải và cài đặt các bộ
mã hoá bổ sung. Để cài đặt một gói phần mềm, bạn phải tìm ra nó trong Synaptic Package Manager bằng chức năng tìm kiếm hoặc mở
hạng mục phần mềm tương ứng. Để tìm kiếm, nhấn vào nút Search.