ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
----------------
NGUYỄN THỊ THANH HỒNG
ĐỀ TÀ I:
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG
DẠY GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG VỀ RÁC THẢI CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
----------------
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG
DẠY GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG VỀ RÁC THẢI CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thanh Hồng
Lớp
: 09CQM
Giáo viên hướng dẫn
: Ngơ Thị Mỹ Bình
2
3
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHSP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA HOÁ
------------------------------------
--------------NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Hoàng
Lớp: 09 CQM
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng một chương trình giảng dạy Giáo dục mơi
trường về rác thải cho học sinh ở trường Trung học cơ sở”.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh Trung học cơ sở
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS Quang Trung, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tài liệu
+ Khảo sát: điều tra bằng anket, quan sát, phỏng vấn, giảng dạy.
3. Nội dung nghiên cứu:
- Tôi khảo sát tình hình dạy và học Giáo dục mơi trường tại trường THCS Quang
Trung.
- Thiết kế các chuyên đề Giáo dục môi trường về rác thải để dạy cho học sinh khối
lớp 7.
- Thiết kế trò chơi và dạy thử nghiệm.
4. Giáo viên hướng dẫn: Ngơ Thị Mỹ Bình
4
5. Ngày giao đề tài: 15/11/2012
6. Ngày hoàn thành: 15/4/2013
Chủ nhiệm Khoa
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày….tháng…năm 2013
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày …… tháng …..năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................0
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 1
1.1. Rác – nguồn gây ô nhiễm? ....................................................................................... 1
1.2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ......................................................................................... 2
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 2
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................... 3
1.3. Một số định nghĩa, khái niệm liên quan ................................................................... 4
1.3.1. Môi trường ............................................................................................................ 4
1.3.2. Nhận thức .............................................................................................................. 4
1.3.3. Ý thức .................................................................................................................... 4
1.3.4. Ứng xử................................................................................................................... 4
1.3.5. Giáo dục bảo vệ môi trường .................................................................................. 5
1.3.5. Chất thải .............................................................................................................. 10
1.3.6. Quản lý chất thải rắn ........................................................................................... 10
1.4. Lý do chọn GDMT đối với học sinh Trung học cơ sở (THCS) ............................. 12
1.4.1. Sự phát triển nhận thức của tuổi thiếu niên: ....................................................... 12
1.4.2. Đặc điểm sự hứng thú của tuổi thiếu niên........................................................... 12
1.4.3. Vài nét về các môn học tại trường THCS ........................................................... 12
1.5. Giới thiệu huyện Điện Bàn, thực trạng GDMT và trường được khảo sát ............. 15
1.5.1. Giới thiệu huyện Điện Bàn.................................................................................. 15
1.5.2. Thực trạng nhận thức về giáo dục môi trường của học sinh THCS trên địa bàn
huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. ............................................................................... 20
1.5.3. Giới thiệu trường THCS Quang Trung ............................................................... 22
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TIẾN HÀNH THỰC
NGHIỆM ...................................................................................................................... 24
2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 24
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 24
2.3. Nội dung thực hiện: ................................................................................................ 24
2.3.1. Điều tra công tác GDMT tại trường THCS Quang Trung, huyện Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam. ........................................................................................................... 24
2.3.2. Điều tra đánh giá hiện trạng nhận thức môi trường của HS ở trường THCS
Quang Trung, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam......................................................... 24
2.3.3. Xây dựng và triển khai dạy các chuyên đề ......................................................... 24
2.3.4. Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác GDMT cho học sinh ...................... 24
2.4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 25
2.4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 25
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 25
2.5. Tiến hành thực nghiệm........................................................................................... 26
2.5.1. Phương pháp giảng dạy ....................................................................................... 27
2.5.2. Giới thiệu chương trình giảng dạy GDMT về Rác thải cho HS khối 7 ............. 28
2.5.3. Trò chơi và tác dụng............................................................................................ 45
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ..................................................................... 51
3.1. Kết quả khảo sát trước khi thực nghiệm ................................................................ 51
3.1.1. Đối với giáo viên ................................................................................................. 51
3.1.2. Đối với học sinh .................................................................................................. 51
3.2. Kết quả sau khi giảng dạy ...................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 55
Kết luận: 55
Kiến nghị 55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biểu đồ tổng số học sinh, sinh viên cả nước trong năm 2012 -– 2013. .......14
Hình 1.2. Tổng số học sinh trên cả nước trong năm học 2011-2012. ......................15
Hình 1.3- Bản đồ hành chính huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam........................16
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện nguồn gốc ý thức giữ gìn vệ sinh, khơng vứt rác bừa bãi
ở học sinh. ................................................................................................................49
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nhận thức và hành động sau khi được học
GDMT ......................................................................................................................50
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDMT: giáo dục môi trường
GDBVMT: giáo dục bảo vệ môi trường
HS: Học sinh
TS: tiến sĩ
ThS: thạc sĩ
PGS: phó giáo sư
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
TCCN: trung cấp chuyên nghiệp
ĐH: đại học
GV: giáo viên
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống ở thế kỉ 21, thế kỉ của sự phát triển vượt bậc về khoa học
kỹ thuật. Chất lượng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu xã hội ngày càng tăng, cũng
là lúc vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường được thế giới nói chung và Việt Nam
chúng ta nói riêng đặc biệt quan tâm. Bảo vệ môi trường hơn bao giờ hết đã trở
thành nhiệm vụ cấp bách không của riêng ai. Theo đánh giá của Chương trình Phát
triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), Việt Nam nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới
về khả năng dễ bị tổn thương nhất đối với biến đổi khí hậu. Việt Nam là nước đang
phát triển và định hướng cho sự phát triển bền vững trong tương lai, phát triển kinh
tế nhưng khơng ảnh hưởng đến mơi trường thì cần phải có những hành động cụ thể
để chung tay với thế giới góp phần bảo vệ trái đất, mơi trường sống của chúng ta.
Hiện nay, ô nhiễm về rác thải và nước thải là một mối đe dọa nghiêm trọng đến
sức khỏe và sự tồn tại của con người. Tuy nhiên, bản chất rác thải khơng có tội, nó
khơng tự sinh ra và lấn chiếm diện tích đất ở của con người. Con người đã và đang
khai thác quá mức những nguyên, nhiên liệu có trong tự nhiên, tài nguyên trái đất là
hữu hạn nhưng hàng ngày ta vẫn vứt rác một cách vô tư mà không biết rằng rác là
cũng là tài nguyên nếu được xử lí tốt. Việc biến rác thải thành tài nguyên là việc cấp
thiết trước sau phải làm.
Ở các nước phát triển, bên cạnh việc áp dụng những công cụ kĩ thuật tiên tiến
cho công tác xử lý rác thải, thì việc giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức của người
dân, đặc biệt là thế hệ trẻ là một yếu tố quyết định đến sự thành công của công tác
bảo vệ môi trường của từng quốc gia. Nước ta xuất phát từ nước nông nghiệp, chịu
nhiều hậu quả từ chiến tranh, nên người dân chịu nhiều thiệt thòi hơn so với các
nước khác, điều kiện vật chất cịn nhiều khó khăn, chúng ta chưa thể áp dụng rộng
rãi những thành tựu, công nghệ tiên tiến trong cơng tác xử lý mơi trường nói chung
và rác thải nói riêng. Nhà nước ngồi cơng tác đưa ra Hiến pháp, Luật mơi trường,
các quy định, tiêu chuẩn, … thì giáo dục mơi trường (GDMT) cũng đang được cực
kì quan tâm, đây chính là một trong những biện pháp lâu dài và quan trọng không
kém. Trong khi nhận thức của người dân nói chung, học sinh nói riêng về bảo vệ
mơi trường cịn nhiều hạn chế nhưng chúng ta vẫn chưa có một chương trình
GDMT cụ thể vào trong học đường thơng qua sách giáo khoa. Phần lớn những
chương trình GDMT được giảng dạy và phổ biến từ những câu lạc bộ mơi trường,
những giờ học ngoại khóa, những hoạt động tổ chức dưới sự tài trợ của các tổ chức
phi chính phủ trong và ngồi nước như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
tổ chức GDMT cho học sinh các trường tiểu học và trung học cơ sở tại thành phố
Hội An, tình nguyện viên của JICA đã soạn một bộ chương trình giảng dạy GDMT
từ lớp 2 đến lớp 8 và thực hiện trong thời gian 2 năm 2010-2011, 2011 – 2012;
“Nhóm hành động vì cộng đồng 26+” tổ chức giảng dạy GDMT cho học sinh các
trường THCS ở Thành phố Đà Nẵng, … Tuy nhiên, những hoạt động này hầu như
khơng được duy trì lâu nếu hết kinh phí và đơi khi khơng nhận được sự hợp tác từ
phía nhà trường.
Tại sao tơi lại chọn Quảng Nam để thực hiện mà không phải là thành phố Đà
Nẵng? Mặc dù biết khi thực hiện tại Đà Nẵng tôi sẽ thuận tiện trong việc đi lại, các
em học sinh ở Đà Nẵng có nhiều điều kiện tiếp xúc về vấn đề môi trường hơn các
em học sinh ở vùng tôi dự định thực hiện - đây là điều quan trọng giúp tôi dễ dàng
thực hiện công việc. Lý do rất đơn giản, học sinh Đà Nẵng được tiếp cận với vấn đề
môi trường nhiều hơn, chúng ta có nhiều chương trình từ các tổ chức thuộc chính
phủ và phi chính phủ thí điểm với qui mơ lớn nhỏ khác nhau được thực hiện phần
lớn ở các TP lớn ví dụ như Đà Nẵng, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh cịn đối với
các tỉnh như Quảng Nam là rất ít. Mặt khác, tơi sinh ra và lớn lên ở Quảng Nam nên
mong muốn góp sức nghiên cứu đề tài để phục vụ cho người dân mình.
Với tất cả lí do trên tơi chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng một chương trình
giảng dạy Giáo dục mơi trường về rác thải cho học sinh ở trường Trung học cơ sở
Quang Trung, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.”
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn nhằm xác định nội dung, liều lượng kiến thức và phương pháp dạy
thích hợp đối với học sinh Trung học cơ sở.
Thông qua bộ chuyên đề giáo dục học sinh xử lí rác thải một cách thơng minh,
giúp các em nắm bắt được vai trò và trách nhiệm của mình dẫn đến thực hiện các
hành động tốt. Giáo dục ngay trong học đường nhằm góp phần nâng cao khả năng
giải quyết các vấn đề môi trường cũng như thái độ tham gia của các em học sinh
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Ý nghĩa xã hội:
Thông qua các chuyên đề được học về rác thải, các em học sinh sẽ ý thức được
trách nhiệm của mình với mơi trường, các em được học sẽ là hạt nhân, từ đó, các
em sẽ trao đổi kiến thức với những người thân trong gia đình như ba mẹ, anh chị
em, và cả khu phố nơi các em sinh sống. Sau một thời gian chúng ta sẽ có một đội
ngũ ý thức cao về bảo vệ môi trường.
Ý nghĩa khoa học:
Luận văn được viết dưới sự hướng dẫn của cô giáo và được các chuyên gia
nhận xét, trong luận văn có tham khảo các thơng tin từ các bài báo khoa học, các
luận văn, đề tài nghiên cứu trước đó. Luận văn sau khi hồn thành sẽ là một bài báo
khoa học, đóng góp một phần vào ngân hàng luận văn chuyên về Giáo dục bảo vệ
môi trường nói chung và giáo dục mơi trường về rác thải cho học sinh Trung học cơ
sở nói riêng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh Trung học cơ sở.
- Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS Quang Trung, huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài liệu.
- Khảo sát : điều tra bằng anket, phỏng vấn, quan sát, giảng dạy.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Rác – nguồn gây ô nhiễm?
Mọi người đều biết, sự tồn tại của rác thải có tác động xấu đối với mơi trường
mà trước hết là môi trường tự nhiên. Rác thải, nhất là rác thải độc hại có chứa nhiều
thành phần hóa học phức tạp khi chúng ngấm vào đất sẽ làm cho đất bị ơ nhiễm.
Khi có mưa, nước rác thải ngấm vào đất đến mạch nước ngầm gây ô nhiễm mạch
nước ngầm. Nếu nước rỉ rác chảy tràn trên bề mặt đất sẽ gây ơ nhiễm nước ở ao, hồ,
sơng ngịi, kênh rạch, ... Ngồi ra, các chất khí phát sinh trong q trình rác phân
hủy sẽ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Từ những tác động ấy, có thể thấy sự tồn
tại của rác thải có thể gây nên sự biến đổi của địa hình, sự biến mất của các lồi
động, thực vật. Tóm lại, rác thải phần lớn có tác động xấu đến mơi trường tự nhiên.
Nói như trên, khơng có nghĩa là rác thải khơng có tác động xấu đến môi trường
xã hội. Rác thải là nơi cư ngụ của chuột và làm thức ăn cho chúng để từ đó chúng
lây truyền căn bệnh nguy hiểm cho con người như dịch hạch, sốt do xoắn trùng
Leptospirs… [2] Rác cịn gây mùi hơi thối, khó chịu cho mơi trường xung quanh, là
nơi ruồi nhặng sinh sôi và gieo rắc các mầm bệnh truyền nhiễm. Như vậy, rác thải
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người, gây hậy quả nghiêm
trọng. Đó là chưa kể đến các tác hại khác của rác thải như mất mĩ quan đường phố,
hao tốn nhân lực, vật lực, tài lực để thu gom và xử lí.
Ngày nay, ai cũng thấy rác thải là vấn đề không thể xem thường. Dù ở nước
phát triển hay đang phát triển, những người làm cơng tác quản lí đơ thị đều hiểu rõ
hơn ai hết mối đe dọa của rác thải đối với thành phố. Rất nhiều nước trên thế giới đã
tiêu tốn khá nhiều tiền của để giải quyết vấn đề nan giải này. Hiện nay, các cách
giải quyết rác thải thường tập trung vào hướng sau:
- Một là đổ đi: Cách này đơn giản, ít tốn kém, thường được thực hiện ở các đơ
thị nhỏ với lượng rác thải ít.
- Hai là chôn lấp: cách này tiến bộ hơn cách 1 nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn
vệ sinh.
- Ba là đốt rác: rác thải được đưa đến các lò đốt nhiệt độ cao. Sau khi đốt, thể
2
tích rác giảm đáng kể, nhiệt năng từ q trình đốt rác được tận dụng để chạy máy
phát điện.
- Cách thứ tư là ủ rác và tận dụng khí đốt, hiện nay với sự tiến bộ của cơng
nghệ xử lí rác thải, người ta có nhiều biện pháp ủ rác để tận dụng khí đốt phát sinh
từ sự phân hủy rác. Trong dây chuyền xử lí này cịn tận dụng được nguồn phân bón
hữu cơ rất tốt cho nơng nghiệp.
Trên đây là một số cách xử lí rác thải phổ biến và tương đối đơn giản. Qua
đó chúng ta có thể thấy rằng nếu biết cách xử lí thì có thể biến Rác thải thành những
sản phẩm có ích cho con người. Ngược lại, nếu khơng có cách giải quyết thỏa đáng
thì sẽ gây nên hiểm họa cho chính cuộc sống của con người.
1.2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Phần lớn các nghiên cứu, đề tài, các dự án thực hiện GDMT bao gồm cả nội
dung của rác thải, người ta chưa đề cập nhiều về vấn đề rác thải, tầm quan trọng của
việc GDMT về Rác thải cho học sinh THCS nói riêng.
1.2.1. Trên thế giới
Đứng trước nguy cơ môi trường đang biến đổi ngày càng xấu đi trên phạm vi
tồn cầu, thế giới nói chung và mỗi quốc gia nói riêng ngày càng quan tâm hơn đến
vấn đề GMDT.
Từ năm 1972, khi Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên về Môi trường con người
diễn ra tại Stockholm - Thuỵ Điển, các hoạt động giáo dục môi trường được tiến
hành một cách tích cực khắp nơi trên thế giới. Hội nghị đã tuyên bố: GDMT rất cần
thiết để làm cơ sở cho nhận thức và hành vi có trách nhiệm của cá nhân và các tổ
chức trong việc bảo vệ và cải thiện mơi trường. Nó như một yếu tố quyết định tấn
công vào cuộc khủng hoảng môi trường thế giới. Cũng tại hội nghị này, các thành
viên đă nhất trí: Việc bảo vệ thiên nhiên và mơi trường là một trong hai nhiệm vụ
hàng đầu của nhân loại.
Đặc biệt, sau hội nghị quốc tế về GDMT tại Belgrade (Nam Tư) năm 1975,
hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đều thấy được vai trị, vị trí của GDMT
trong chương trình giảng dạy từ bậc trung học đến đại học.
3
Tháng 6 năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh toàn cầu về “Môi trường và phát
triển” diễn ra tại Rio de Janeiro (Brazil) đã xác định chiến lược hoạt động về mơi
trường và phát triển ở thế kỉ 21, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải đưa GDMT vào
chương trình đào tạo của mọi cấp học và lớp học.
1.2.2. Ở Việt Nam
Từ hàng chục năm nay, Nhà nước đã cố gắng bảo vệ mơi trường, song kết quả
cịn nhiều hạn chế. Có lẽ, chính thực trạng mơi trường hiện nay buộc chúng ta phải
có nhiều cách làm mới, nghĩa là chúng ta không thể chỉ dừng lại ở mức độ bảo vệ
môi trường về mặt kĩ thuật mà phải đặt ra vấn đề đạo lí, ý thức trách nhiệm và tình
cảm với mơi trường, bởi vì ý thức và t́ình cảm về mơi trường sẽ giúp con người tự
giác, tích cực bảo vệ mơi trường bằng mọi cách, coi đó là đạo lí, là lương tâm của
mình.
Vấn đề GDMT mới được bắt đầu từ cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 với một
số nội dung của sách giáo khoa được cải tiến. Đặc biệt vào năm 1986, tác giả
Nguyễn Dược đã đề cập đến việc GDMT trong nhà trường phổ thơng, trong đó
khẳng định tầm quan trọng của GDMT ở Việt Nam. Từ đó trở đi, cơng tác GDMT
trong nhà trường phổ thông mới thực sự được chú trọng và GDMT thông qua việc
lồng ghép vào môn học. Tuy nhiên GDMT bằng cách dạy chuyên đề riêng còn rất
mới mẽ với chúng ta.
Dưới đây là một số đề tài nghiên cứu về vấn đề Giáo dục môi trường đã được
thực hiện ở nước ta:
1. Nghiên cứu và biên soạn sách ”Môi trường với cuộc sống của chúng ta”
dành cho học sinh lớp 6, TS. Dương Quang Ngọc làm chủ nhiệm đề tài, Viện Khoa
học và giáo dục Việt Nam.
2. Giáo dục mơi trường thơng qua giảng dạy mơn hóa học tại trường Trung học
phổ thồng, sinh viên Ngô Qúy Trung, lớp QH – 2008 – S, Sư phạm hóa học do
giảng viên TS. Nguyễn Thị Kim Thành hướng dẫn.
3. Điều tra nhận thức của sinh viên vì phát triển bền vững, PGS. TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng, khoa Địa lý, trường Đại học sư phạm Hà Nội.
4
4. Nghiên cứu và biên soạn tài liệu về bảo vệ môi trường biển, đảo cho giáo
viên và học sinh cấp tiểu học các tỉnh, thành phố ven biển, PGS.TS Nguyễn Tuyết
Nga làm chủ nhiệm đề tài, Viện khoa học và giáo dục Việt Nam.
5. Vai trò của giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về môi trường cho các
đối tượng trong xã hội, Bùi Cách Tuyến, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
1.3. Một số định nghĩa, khái niệm liên quan
1.3.1. Môi trường
Theo định nghĩa của UNESCO (năm 1981) thì :“Mơi trường của con người
bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, trong
đó con người sống bằng lao động của mình, họ khai thác các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nhân tạo nhằm thoả măn những nhu cầu của mình”.
Các khái niệm về mơi trường rất phong phú và đa đạng. Tuy nhiên, trong phạm
vi đề tài, thuật ngữ “Môi trường” được hiểu như sau: “Mơi trường bao gồm tồn bộ
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống vật chất, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên”. (Điều 1, Luật BVMT 2005).[4]
1.3.2. Nhận thức
Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư
duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả
của q trình đó.
Nhận thức là quá trình nhận ra, biết được và hiểu được.[1]
1.3.3. Ý thức
Ý thức là khả năng của con người phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tư
duy mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.[9]
1.3.4. Ứng xử
Ứng xử là sự phản ứng của con người đối với sự tác động của người khác
trong những tình huống xác định.[9]
5
1.3.5. Giáo dục bảo vệ môi trường
GDBVMT là một khái niệm tương đối rộng, tùy theo mỗi lĩnh vực áp dụng mà
có nhiều cách trình bày, nội dung khác nhau. Dưới đây chỉ đưa ra một số khái niệm
liên quan đến GDBVMT trong các tài liệu tham khảo được.
Theo dự án VIE/95/041 về ”Giáo dục môi trường trong nhà trường Việt Nam”
định nghĩa: “GDBVMT là một quá trình thường xuyên qua đó con người nhận thức
được mơi trường của họ và thu được kiến thức, giá trị, kỹ năng, kinh nghiệm cùng
quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và tương lai,
để đáp ứng các yêu cầu của thế hệ hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp ứng
các nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Theo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học của TS Lê Xuân Hồng định nghĩa:
“GDBVMT là một q trình thơng qua các hoạt động giáo dục chính quy và khơng
chính quy nhằm giúp cho con người có được sự hiểu biết, kỹ năng và giá trị, tạo
điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái”.
Tại Hội nghị quốc tế về GDBVMT của Liên hiệp quốc tổ chức tại Tbilisi năm
1997 xác định GDBVMT có mục đích: “Làm cho các cá nhân và các cộng đồng
hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết
quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, vật lý, hóa học, kinh tế, xã hội, …; đem
lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ, kỹ năng thực hành để họ tham gia
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phịng ngừa và giải quyết các vấn đề về
môi trường và quản lý chất lượng môi trường”.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 định nghĩa: “Hoạt động bảo vệ môi trường
là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phịng ngừa, hạn chế tác động
xấu đối với mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối,
phục hồi và cải thiện mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học” [4].
Theo Hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) định nghĩa như sau: “GDMT là
quá trình nhận thức các giá trị làm sáng tỏ các khái niệm về phát triển kĩ năng và
thái độ cần thiết, giúp hiểu biết sâu sắc mối liên quan lẫn nhau giữa con người với
nền văn hóa nhân loại và mơi trường sinh học xung quanh. GDMT cũng địi hỏi
6
thực hành trong việc đưa ra các quyết định và tự tạo lập một chuẩn mực cho hành vi
về các vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường”.
Theo Tổng cục mơi trường: “Giáo dục BVMT là một q trình thơng qua các
hoạt động giáo dục chính quy và khơng chính quy, giáo dục trong nhà trường và
ngồi nhà trường làm cho con người có được sự hiểu biết về môi trường, kỹ năng và
giá trị về nhân cách trong ứng xử với môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào
phát triển một xã hội bền vững về sinh thái”.
Mục tiêu của GDMT:
Giáo dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về mơi trường,
về việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và có ý thức thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ mơi trường. Việc giáo dục mơi trường có thể thực hiện bằng nhiều
hình thức và cho nhiều đối tượng. Trong đó việc giảng dạy về mơi trường ở các
trường học, nhất là trường THCS chiếm vị trí đặc biệt quan trọng.
Giáo dục mơi trường nhằm giúp học sinh có được:
a. Các kiến thức:
- Hệ sinh thái, cân bằng sinh thái.
- Mơi trường và các thành tố (địa chất, khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh
quang thiên nhiên, các nguồn tài nguyên, dân số, hoạt động kinh tế, xã hội của con
người…).
- Môi trường và phát triển, bảo vệ và bảo tồn, tăng trưởng và suy thối, chi phí
và lợi ích thu được.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau, tư duy toàn cầu và hành động địa phương.
- Các chủ trương, chính sách về môi trường của Đảng và Nhà nước, luật Bảo
vệ mơi trường, …
b. Hình thành các kỹ năng
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng tư duy.
- Kỹ năng nghiên cứu.
- Kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng cá nhân và xã hội.
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thật, công nghệ thông tin…
7
c. Thái độ và hành vi
- Biết đánh giá, quan tâm và lo lắng đến môi trường và đời sống của các sinh
vật.
- Biết khoan dung và cởi mở.
- Tôn trọng niềm tin và quan điểm của người khác.
- Biết tôn trọng những luận điểm và luận cứ đúng đắn.
- Có ý thức phê phán và thay đổi những thái độ khơng đúng về mơi trường.
- Có mong muốn tham gia vào việc giải quyết môi trường, các hoạt động cải
thiện mơi trường.
Các yếu tố tác động đến q trình hình thành ý thức cho học sinh về bảo
vệ mơi trường:
Hiệu trưởng
(BGH)
(
Yếu tố xã hội
Giáo viên
Học sinh
Bạn bè
Phụ huynh
a. Đội ngũ giáo viên
Giáo viên đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
GDMT nói chung vì họ là người trực tiếp lựa chọn nội dung, hình thức, phương
pháp tổ chức các hoạt động GDMT để cung cấp kiến thức, hình thành thái độ và
hành vi BVMT cho học sinh. Vì vậy, trước hết, giáo viên phải có nhận thức đúng
đắn về tính thời sự, tầm quan trọng của GDMT cho HSTHCS.
Nhận thức đúng đắn sẽ giúp giáo viên có thái độ tích cực trong việc tố chức
8
các hoạt động giảng dạy. Thái độ tích cực thể hiện ở chỗ: tán đồng chủ trương của
cấp trên, chủ động tìm kiếm hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động phù hợp
để thực hiện chủ trương đó, có tinh thần học hỏi, đưa kiến thức vào nhà trường bằng
nhiều con đường.[3]
Phải thừa nhận rằng, việc tổ chức các hoạt động để GDMT đòi hỏi giáo viên
phải chuẩn bị nhiều hơn, đầu tư công sức nhiều hơn. Họ phải làm những việc mà
trước đây họ có thể chưa từng làm. Điều này, một lần nữa khẳng định vai trò chủ
đạo và quyết định của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động để GDMT.
b. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường
- Muốn thành công GDMT cho học sinh qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cần có sự phối hợp chặt chẽ các bộ phận, đoàn thể và các thành viên trong tập
thể của nhà trường. Trong đó:
- Ban giám hiệu phải xây dựng kế hoạch, đưa ra và quyết định các phương
hướng GDMT trong toàn trường, phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động GDMT
tiến hành theo hình thức phù hợp, đem lại hiệu quả cao, phải quản lí, giám sát, ủng
hộ kế hoạch GDMT của các lớp, Đội thiếu niên tiền phong và Đồn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh.
- Tổ chức đội thiếu niên tiền phong và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
với các chi đội, chi đoàn và các đội viên, đoàn viên là hạt nhân tích cực trong các
phong trào, chủ động sáng tạo trong việc tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp như dọn vệ sinh mơi trường, chăm sóc cây xanh,…
c. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường:
Để học sinh tự tìm kiếm, phát hiện, huy động các giác quan vào quá trình
chiếm lĩnh nội dung GDMT và tham gia các hoạt động thực tiễn nhằm hình thành
các kĩ năng, hành vi BVMT cần có các điều kiện vật chất kỹ thuật như phương tiện
nghe nhìn, góc sinh giới, bồn hoa, ...
Ngồi ra, kinh phí nhà trường có thể coi là phương tiện quan trọng để tổ chức
các buổi tham quan thực địa.
d. Về yếu tố gia đình
9
Khác với các lĩnh vực giáo dục khác, gia đình và địa phương có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc GDMT cho học sinh.
HSTHCS ở nước ta đa số học một buổi chính khóa, do vậy thời gian ở nhà bên
cạnh những người lớn trong gia đình khá dài. Vì vậy, những tập qn, thói quen
trong việc ứng xử với môi trường diễn ra hàng ngày tác động không nhỏ đến ý thức
và hành vi các em. Như vậy, nếu cha mẹ HS có những hành vi BVMT thì điều đó sẽ
ảnh hưởng tốt đến HS và ngược lại. Các nhà tâm lí cho rằng, việc hình thành thói
quen tốt là rất khó và việc bỏ những thói quen khơng tốt thì càng khơng dễ dàng gì.
Do đó, việc gia đình phải làm tốt vai trị gương mẫu trong việc BVMT là rất quan
trọng. Nhiệm vụ của nhà trường trong việc phối hợp với gia đình là ở chỗ làm cho
các em được thực hành nhiều hoạt động BVMT và loại bỏ những hành vi không tốt.
Thông qua học sinh nhằm tác động ngược trở lại phụ huynh.
e. Về yếu tố xã hội
“Ý thức cá nhân có quan hệ mật thiết với ý thức xã hội, với quan hệ xã hội. Ý
thức cá nhân khơng thể phát triển ngồi các mối quan hệ xã hội” [7]. Do vậy, ý thức
về môi trường của cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào ý thức xã hội. Các tri thức môi
trường hàng ngày đến với HS bằng những con đường thông tin đại chúng. Điều đó
giúp học sinh ở rộng kiến thức môi trường tiếp thu được trong nhà trường. Tuy
nhiên, hiện nay ý thức BVMT chưa trở thành tập quán và thói quen của mọi người
trong cộng đồng, việc thải rác, vứt rác bừa bãi xảy ra mọi nơi, … ảnh hưởng không
nhỏ đến ý thức học sinh.
Do những yếu tố tác động trên, ta thấy rằng không chỉ giáo dục mơi trường cho
học sinh mà cịn cho cả các đối tượng tác động đến ý thức của học sinh. Cũng có thể
theo chiều hướng ngược lại là học sinh sẽ tác động ngược trở lại các đối tượng trên,
làm người lớn phải thay đổi suy nghĩ và hành động.
f. Bạn bè
Theo bác sĩ chuyên khoa 1 Thái Thanh Thủy – Trưởng khoa Tâm lý của bệnh
viện Nhi đồng II – TP. Hồ Chí Minh cho rằng: Tình bạn ở lứa tuổi này rất quan
trọng, đối với các em người bạn thân như ”cái tơi thứ hai” của mình, các em rất chú
10
ý đến phẩm chất của người bạn, sự thông minh nhanh trí, vốn kiến thức rộng chứ
khơng đơn thuần là kết quả cao trong học tập. Bạn bè ở lứa tuổi này có mức tác
động mạnh đến các em, có thể các em biết đó là việc làm sai nhưng vì lịng tự trọng,
sợ sự châm chọc của các bạn nên vẫn làm hoặc có thể học được những thói quen tốt
từ bạn bè. Do đó, việc chọn lọc và quan tâm đến những người bạn của con cái ở lứa
tuổi vị thành niên là rất quan trọng.[10]
1.3.5. Chất thải
Theo qui định của Điều 3, khoản 10, Luật bảo vệ môi trường 2005, chất thải là
dạng vật chất rắn, lỏng, khí, mùi được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc các hoạt động khác của con người.
Chất thải rắn là tất cả các chất thải phát sinh ra từ hoạt động sống của con
người và động vật thường ở dạng rắn, và bị đổ bỏ vì không sử dụng được nữa hoặc
không được mong muốn nữa.
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt thự,
chung cư, ...), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, chợ,....), cơ quan
(trường học, bệnh viện, nhà tù,...), khu dịch vụ công cộng (qt đường, khu giải trí,
cơng viên, tỉa cây xanh,...) và từ cơng tác nạo vét cống rãnh thốt nước. Chất thải
rắn sinh hoạt bao gồm luôn cả chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các nguồn trên.
Theo Điều 3, Khoản 13, Luật Bảo vệ môi trường 2005, phế liệu là sản phẩm,
vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm
nguyên liệu sản xuất.[4]
1.3.6. Quản lý chất thải rắn
Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý được hiểu là việc tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Trong cuộc sống hằng ngày, con người
không chỉ tiêu thụ và sử dụng một số lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên
nhiên, từ sản xuất để tồn tại và phát triển, đồng thời cũng vứt, thải lại cho thiên
nhiên một số lượng lớn phế liệu và rác thải. Nền kinh tế xã hội càng phát triển, dân
số tại các vùng đô thị, trung tâm công nghiệp ngày càng tăng thì rác thải, phế thải
ngày càng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp trở lại đời sống con người, làm cho môi
11
trường bị ô nhiễm, con người mắc bệnh tật, làm giảm sức khỏe cộng đồng, đất đai
bị biến thành rác, làm mất cảnh quan tại các khu đô thị.
Đã từ lâu, ở các nước phát triển, nhà nước và cộng đồng đã đưa ra các biện
pháp xử lý rác thải, đưa vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, xây dựng hệ thống
cống ngầm thoát nước, qui định những nơi chôn rác sinh hoạt, những qui chế,
phương pháp thu gom, phân loại, tái chế và quản lý rác.
Khái niệm quản lí chất thải được định nghĩa đầu tiên tại Thông tư số
1590/TTLT – BKHCN & MT ngày 17/10/1997 của Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trường hướng dẫn thi hành, Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng
chính phủ về các biện pháp cấp bách trong quản lý chất thải rắn ở đơ thị và khu
cơng nghiệp.
Ngồi ra trong một số văn bản khác như: Nghị định 175/ NĐ – CP ngày
18/10/1994 về hướng dẫn thi hành luật 1993, quyết định số 152/1999/ QĐ – TTg về
việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại khu công nghiệp và đô thị Việt
Nam đến năm 2020, Chỉ thị số 23/2005/ CT- TTg ngày 21/6/2003 của thủ tướng
chính phủ về công tác đẩy mạnh quản lý chất thải tại khu công nghiệp và đô thị.
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật Bảo vệ môi trường của đưa ra các định nghĩa về Quản lý
chất thải rắn, Điều 3 khoản 12 luật bảo vệ môi trường 2005 nêu ra định nghĩa về
quản lí chất thải.
Vậy ta có thể hiểu ”quản lý chất thải là tổng thể các hoạt động gồm phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải, ...”
Thực tế đã chứng minh, trên thế giới đã có cơng nghệ máy móc xử lý rác thải
hiện đại mang lại nhiều hiệu quả tích cực, chất lượng mơi trường được cải thiện
đáng kể tuy nhiên vì giá thành rất đắt, những máy móc này khơng có tiềm năng tại
Việt Nam. Pháp luật với tư cách là một công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội, ln
có tác động và ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới các quan hệ xã hội, tuy nhiên, pháp luật
tại Việt Nam về rác thải lại có nhiều điểm yếu và bất cập, những quy định chồng
chéo, nhiều cơ quan tham gia, có trách nhiệm với cùng 1 vấn đề phát sinh tiêu cực,
12
khơng đơn vị nào nhận trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra.
1.4. Lý do chọn GDMT đối với học sinh Trung học cơ sở (THCS)
1.4.1. Sự phát triển nhận thức của tuổi thiếu niên:
Một đặc điểm đáng chú ý của tuổi thiếu niên là sự phát triển về nhận thức. Do
việc học tập có phân mơn gần giống với cơ sở của các ngành khoa học nên nó địi
hỏi các em phải trực tiếp nắm hệ thống các khái niệm của các ngành khoa học.
Những cơng trình nghiên cứu cho thấy trong việc tiếp thu khái niệm, giai đoạn đầu
tiên các em chỉ nắm lấy những biểu hiện bên ngồi, khơng bản chất làm đặc điểm
chủ yếu của khái niệm. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng kiến thức ở
nhà trường mà còn ảnh hưởng đến cả những phẩm chất đạo đức và ý chí của thiếu
niên. Nhưng, nếu được học tập tốt ở nhà trường và nhất là việc học tập mở rộng cho
các em hướng ứng dụng những kiến thức đã học, xây dựng những phương pháp suy
nghĩ đúng đắn đối với những sự vật, hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày thì dần
dần các em sẽ nắm bắt được bản chất các khái niệm, và tự hình thành cho mình một
lối sống tốt nhất.[7]
1.4.2. Đặc điểm sự hứng thú của tuổi thiếu niên
Ở lứa tuối này, các em mong muốn và có khi thử sức mình để có thể biến đổi
mọi thứ trên đời. Vì vậy, từ năm này qua năm khác, thường có những biến động
đáng kể trong hứng thú của các em. Một trong những điều đáng chú ý trong hứng
thú của tuổi thiếu niên là hứng thú đọc sách và hứng thú thực hành. Ngoài hứng thú
nổi bật là đọc sách, các em cịn thích xem phim, du lịch và nhất là những hoạt động
ngoại khóa.
Qua hứng thú đọc sách của tuổi thiếu niên, chúng ta nhận thấy các em mong
muốn nhận biết được tất cả mọi hiện tượng sự vật chung quanh từ thiên nhiên đến
xã hội đến những đặc điểm con người. Thiếu niên ham thích hoạt động thực hành
hơn là hoạt động nhận thức và trong hoạt động nhận thức thì lại thích nhận thức sự
việc một cách trực tiếp cảm tính hơn là lí luận về sự việc ấy.
1.4.3. Vài nét về các môn học tại trường THCS
Môi trường cấp 2 các môn học khá đa dạng và phong phú, nó cần thiết cho
13
việc giáo dục học sinh. Hiện nay tại các trường THCS đều tổ chức giảng dạy theo
nội dung chương trình giáo dục THCS do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, gồm 13
mơn bắt buộc: Tốn, Lí, Hóa, Sinh, Kĩ thuật, Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ, Giáo dục
công dân, Thể dục, Nhạc, Họa và một mơn tự chọn có thể là Tin học.Tuy nhiên,
đứng trước thực trạng môi trường đang ở mức báo động và có ảnh hưởng lâu dài,
thì ngồi những mơn học có sẵn địi hỏi phải bổ sung GDMT vào hoạt động giảng
dạy để giúp học sinh hiểu biết thêm về môi trường cũng như bảo vệ chúng.
Từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục & Đào tạo đã bắt đầu gửi thông báo
đến các Sở Giáo dục và đào tạo về việc tích hợp nội dung GDMT vào trong các
mơn học như vật lí, địa lí, lịch sử, ngữ văn, cơng nghệ, sinh học, giáo dục công dân
đối với cấp học THCS; giáo dục cơng dân, vật lí, lịch sử, hóa học, ngữ văn, sinh
học, công nghệ đối với cấp THPT. Trên nguyên tắc, chuyển tải nội dung GDMT
một cách tự nhiên, phù hợp với nội dung bài học, làm bài học sinh động, gắn với
thực tế, khơng làm q tải chương trình học.
Theo TS. Lê Trọng Hùng Phó vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và môi
trường, kế hoạch đưa GDMT thành môn học liên thông từ cấp học mẫu giáo đến
Đại học và Cao đẳng đang được Bộ giáo dục & Đào tạo chuẩn bị và dự định tiến
hành sau năm 2015. Cụ thể đến năm 2013 bộ tài liệu, giáo trình dạy và học về
BĐKH và ứng phó BĐKH sẽ được biên soạn xong. Năm 2014, 100% giáo viên,
giảng viên đứng lớp được trang bị về kiến thức BĐKH và ứng phó với BĐKH. Đến
năm 2015, 100% học sinh, sinh viên được trang bị đầy đủ kiến thức BĐKH và ứng
phó với BĐKH.
Trong chuyên mục Cuộc sống thường ngày được phát trên kênh VTV1 [8], khi
được phóng viên hỏi tại sao chương trình ” Em học sống xanh” lại áp dụng ở lứa
tuổi học sinh THCS, tiến sĩ Giáo dục học Nguyễn Thụy Anh cho rằng ”Môn học
này phù hợp với các cấp học khác nhau từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, và các bậc học cao hơn nhưng vì bây giờ mơn học này chưa
trở thành mơn học chính khóa, chỉ là hình mẫu để thử nghiệm và các em ở cấp
THCS có nhận thức chín chắn hơn một chút, nếu chúng ta tiếp tục làm tốt thì mơn