Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đánh giá một số chỉ tiêu nước mặt lưu vực sông cầu đỏ và đề xuất phương án phòng mặn nguồn nước nguyên liệu dùng cho sản xuất nước cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 47 trang )

1

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
----------

TRẦN THỊ THU TRANG

Đánh giá một số chỉ tiêu nước mặt lưu vực
sơng Cầu Đỏ và đề xuất phương án phịng
mặn nguồn nước nguyên liệu dùng cho sản
xuất nước cấp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC
Đà Nẵng – 2013


2
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước là một loại tài nguyên q giá và giữ vai trị rất quan trọng trong cuộc
sống của chúng ta, khơng có nước thì khơng có sự sống trên hành tinh này. Nước là
động lực chủ yếu chi phối mọi hoạt động dân sinh, kinh tế của con người. Nước
được sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao
thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản, ..v.v..
Tài nguyên nước được tái tạo theo quy luật thời gian và khơng gian. Nhưng
ngồi quy luật tự nhiên, hoạt động của con người đã tác động khơng nhỏ đến vịng
tuần hồn của nước. Nước ta có nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng
khoảng 2/3 lại bắt nguồn từ ngoài lãnh thổ quốc gia, mùa khô lại kéo dài 6 - 7 tháng


làm cho nhiều vùng thiếu nước trầm trọng.
Bên cạnh đó, dưới áp lực của gia tăng dân số, nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội đã ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên nước như rừng đầu nguồn bị tàn phá làm
tăng dòng chảy lũ, lũ quét, cạn kiệt nguồn nước mùa cạn, hạ thấp mực nước ngầm, ô
nhiễm do nước thải, nhiễm mặn do nước biển dâng, … Tất cả những nguyên nhân
trên làm cho chất lượng nước sông ngày càng giảm sút.
Nhận thấy rằng, nước ngọt là nguồn tài nguyên có hạn rất dễ bị tổn thương
cũng như cần thiết cho sự sống, phát triển và môi trường. Xuất phát từ những lý do
trên, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá một số chỉ tiêu nước mặt lưu vực sông Cầu Đỏ
và đề xuất phương án phòng mặn nguồn nước nguyên liệu dùng cho sản xuất
nước cấp” làm đề tài để nghiên cứu.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá một số chỉ tiêu nước mặt lưu vực sông Cầu Đỏ.
- Đề xuất phương án phòng mặn nhằm đảm bảo nguồn nước nguyên liệu
dùng cho sản xuất nước cấp.


3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUỒN NƯỚC
1.1.1. Khái quát chung về nguồn nước
Thủy quyển là một trong các thành phần cơ bản của môi trường tự nhiên bao
gồm nước đại dương, sông, suối, ao, hồ, nước ngầm, băng tuyết, hơi ẩm trong
khơng khí và đất.
Khối lượng nước trên Trất đất ước tính trên 1,4 tỷ km3, chiếm khoảng 70%
diện tích bề mặt của Trái đất, hơn 97% lượng nước trên thế giới là nước mặn, nước
ngọt chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ khoảng 2,7%.
Mọi sự sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nước. Với các mục đích sử dụng
khác nhau con người sử dụng nước trong các lĩnh vực như: cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, thuỷ điện, giao thông vận tải, chăn nuôi thuỷ sản, ..v.v.. và sau

khi sử dụng chúng đều trở thành nước thải. Nước thải bị ô nhiễm với những mức độ
khác nhau lại được đưa vào mơi trường từ đó gây ô nhiễm môi trường nước. Do đó
lượng nước ngọt hiện nay có thể sử dụng đang bị cạn kiệt dần về khối lượng và suy
giảm về chất lượng [1], [2], [3].
1.1.2. Vịng tuần hồn của nước
Vịng tuần hồn của nước là sự tồn tại và sự vận động của nước trên mặt đất,
trong lịng đất và trong bầu khí quyển của trái đất. Nước luôn vận động và chuyển
từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược
lại.
Chúng ta có thể nhận thấy được vịng tuần hồn của nước bắt đầu từ các đại
dương. Mặt trời làm nóng nước trên những đại dương, làm bốc hơi nước vào trong
khơng khí. Những dịng khí bốc lên đem hơi nước vào trong khí quyển, trên cao gặp
nơi có nhiệt độ thấp, hơi nước bị ngưng tụ thành những đám mây. Những dịng
khơng khí di chuyển những đám mây khắp toàn cầu, những đám mây va chạm vào
với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành mưa, tuyết [1], [2], [3].


4
1.1.3. Đặc điểm của nguồn nước mặt
1.1.3.1. Nước bề mặt
Nước bề mặt bao gồm nước ở dạng động như nước sông, suối, kênh, rạch,…
và dạng tĩnh như nước ao, hồ, đầm,… Do có mặt thống tiếp xúc với khơng khí nên
ở nước mặt q trình tiếp nhận oxy từ khơng khí vào diễn ra dễ dàng.
Ở đây có hiện tượng phân tầng tạo ra, lớp nước mặt chịu tác động của gió,
nhận ánh sáng nên sự pha trộn trong lớp này diễn ra thuận lợi, hiện tượng quang
hợp diễn ra mạnh mẽ. Cịn lớp nước ở đáy có nồng độ oxy thấp, ánh mặt trời không
thể xâm nhập tới, quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ xảy ra trong điều kiện
yếm khí nên độc hại.
1.1.3.2. Các loại nước bề mặt
 Nước sông

Nước sông là loại nước mặt chủ yếu để cung cấp nước, có trữ lượng lớn, độ
cứng và hàm lượng sắt nhỏ, dễ khai thác nhưng lại thay đổi theo mùa, về mùa lũ thì
hàm lượng cặn cao, độ nhiễm bẩn do vi khuẩn lớn, nước sông dễ bị nhiễm bẩn do
nước thải bởi vậy giá thành xử lý đắt. Muốn sử dụng nguồn nước lâu dài cần có
biện pháp bảo vệ.
 Nước suối
Nước suối vào mùa khô trong nhưng lưu lượng nhỏ. Mùa lũ lưu lượng nước
lớn nhưng nước đục, có nhiều cát sỏi, mực nước lên xuống thất thường, có thể sử
dụng cấp nước trong khu vực.
 Nước hồ, đầm
Nước hồ, đầm tự nhiên thường có trữ lượng nhỏ. Nước hồ trong, ít chất lơ
lửng do được lắng tự nhiên, hàm lượng cặn dao động theo mùa. Hàm lượng chất
hữu cơ trong nước cao. Nước hồ, đầm có độ màu cao do ảnh hưởng của rong rêu,
các loại thủy sinh vật gây nhiễm bẩn, nhiễm trùng nếu khơng có biện pháp xử lý và
bảo vệ [2].


5
1.1.4. Thành phần hóa học của nước
Các hợp chất vơ cơ, hữu cơ trong nước tự nhiên có thể tồn tại ở dạng ion hịa
tan, khí hịa tan, dạng rắn, hoặc dạng lỏng. Chính sự phân bố này quyết định bản
chất tự nhiên: nước ngọt, nước mặn hay nước lợ, nước giàu chất dinh dưỡng hay
nghèo chất dinh dưỡng, nước bị ơ nhiễm hay khơng…
1.1.4.1. Các khí hịa tan
Hầu hết các chất khí thường gặp trong mơi trường đều có thể hồ tan và phản
ứng với nước. Các khí hịa tan có mặt trong nguồn nước có thể là do hịa tan trực
tiếp từ khơng khí vào nước hoặc do các q trình sinh hóa xảy ra bên trong nguồn
nước.
Khí oxy: là loại khí ít tan trong nước khơng tác dụng với nước về mặt hóa
học, là cơ sở cho quá trình tự làm sạch nước bởi các hợp chất hữu cơ dễ phân hủy.

Oxy cần cho quá trình trao đổi chất. Nồng độ oxy trong nước giảm dần theo chiều
sâu của lớp nước .
Khí CO2: là khí dễ hịa tan trong nước đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong
nước vì khí này khi tham gia phản ứng với nước tạo pH ổn định cho nước. Nồng độ
CO2 trong nước phụ thuộc vào độ pH: pH thấp CO2 ở dạng khí, pH 8 - 9 dạng
HCO3- là chủ yếu, pH > 10 dạng CO32- chiếm tỷ lệ cao.
Khí NH3: tồn tại trong nước có pH > 10, trong mơi trường axit hoặc trung
tính chủ yếu tồn tại ở dạng NH4+ bị oxy hóa chuyển thành nitrit hoặc nitrat.
Khí H2S: là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước.
Trong điều kiện nhất định có thể oxy hóa thành H2SO4 [6].
1.1.4.2. Các ion hịa tan
Nước tự nhiên là dung mơi tốt để hịa tan hầu hết các axit, bazơ, muối vơ cơ,
vì thế trong nước thường có nhiều ion hịa tan như NH4+, HCO3-, Na+, Cl-, SO42-,
NO3-, NO2-,…


6
1.1.4.3. Các chất hữu cơ
Trong nước tự nhiên không bị ô nhiễm thì hàm lượng chất hữu cơ thấp. Tuy
nhiên, nước bị ô nhiễm do chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải từ
hoạt động giao thông đường thủy và các hoạt động khác thì nồng độ chất hữu cơ
tăng lên. Dựa vào khả năng tự phân hủy bởi vi sinh vật có thể phân thành 2 nhóm
như sau:
Chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (đường, dầu mỡ thực vật, protein, các
chất béo,…). Chúng bị vi sinh vật phân hủy thành CO2 và H2O.
Chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (các hợp chất Clo hữu cơ (DDT), dioxin,
naphtalen, polyclorobiphenyl (PCB),…), đây là những chất có độc tính cao, bền
vững có khả năng gây tác hại lâu dài cho đời sống sinh vật và sức khỏe con người
[2], [5].
1.1.5. Vai trò của nước

1.1.5.1. Vai trò của nước đối với đời sống con người
Cũng như khơng khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống
con người. Trong cơ thể, nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trị dẫn
đường cho các muối đi vào cơ thể.
Ngồi ra, nước cịn cần thiết cho các hoạt động kinh tế - xã hội của con
người: trong sinh hoạt, trong cơng nghiệp, vui chơi giải trí, xử lý rác thải, nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, giao thơng vận tải, thủy điện,…
1.1.5.2. Vai trị của nước đối với đời sống sinh vật
Giống như con người, các loài sinh vật cũng cần có nước. Nước là thành
phần khơng thể thiếu trong các tế bào sống, chiếm 80 - 95% khối lượng của mô sinh
trưởng, là phương tiện vận chuyển máu và chất dinh dưỡng của động vật. Nước
tham gia hầu hết trong các hoạt động sống của sinh vật, là môi trường sống của
nhiều loại thủy sinh, là nguyên liệu cho quá trình quang hợp, là phương tiện vận
chuyển và trao đổi khoáng trong cây [1], [7].


7
1.2. SỰ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
1.2.1. Khái niệm
Khi lượng chất thải đưa vào nước quá nhiều, vượt quá khả năng giới hạn của
quá trình tự làm sạch dẫn đến kết quả làm thay đổi tính chất và thành phần của
nước, ảnh hưởng xấu đến sinh thái môi trường nước và sức khỏe của người sử dụng
thì được coi là sự ô nhiễm.
1.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm
Các nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu xuất phát từ quá trình sinh hoạt, hoạt
động sản xuất của con người tạo nên như công nghiệp, thủ công nghiệp, nông ngư
nghiệp, giao thông thủy, dịch vụ,…
Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên ( núi lửa, xói mịn, bão, lụt,…) có thể
rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là nguyên nhân chính
gây suy thối chất lượng nước tồn cầu.

1.2.2.1. Sự ơ nhiễm có nguồn gốc tự nhiên
Ơ nhiễm mơi trường nước gây ra bởi các hiện tượng tự nhiên như: mưa, lũ,
lụt, gió, núi lửa,… Trong mỗi cơn mưa, nước mưa rơi xuống bề mặt đất, mái nhà,
mặt đường,…kéo theo các chất bẩn xuống cống rãnh, sông suối, thủy vực,… Do đó,
làm gia tăng hàm lượng các chất bẩn trong nước.
Mặt khác, trong mỗi trận lũ, nước lũ sẽ chảy tràn qua các đô thị, khu dân cư,
khu sản xuất,… và nước sẽ làm hịa tan hoặc cuốn trơi một lượng lớn chất thải sinh
hoạt, chất thải sản xuất, phân bón và các tạp chất khác xuống thủy vực, làm nhiễm
bẩn mơi trường nước.
Như vậy, ơ nhiễm nước có nguồn gốc từ tự nhiên diễn biến phức tạp và khó
kiểm sốt, có thể tác động trên phạm vi lớn với mức độ nghiêm trọng. Vì vậy, cần
có các biện pháp quản lý và dự báo phù hợp để hạn chế các tác động do tự nhiên
gây ra [2], [3].
1.2.2.2. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt có nguồn phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện, cơ quan,
trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người.


8
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn,
mùi và các vi khuẩn gây bệnh. Ngày nay do mức sống cao nên lượng nước thải và
tải lượng thải cao.
1.2.2.3. Nước thải cơng nghiệp
Nước thải cơng nghiệp có nguồn phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiêp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải.
Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp
không có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào từng ngành sản xuất
cơng nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thủy sản thường
chứa lượng lớn các chất hữu cơ, nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngồi các chất

hữu cơ cịn có các kim loại nặng, sulfua,…
1.3. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.3.1. Hiện trạng chất lượng nước sơng trên Thế giới
Các dịng sơng ngồi việc cung cấp nước cho mục đích sản xuất, sinh hoạt,
khai thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đó nó cũng là nơi tiếp nhận một khối
lượng chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Tiến độ
ô nhiễm nước phản ánh trung thực tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật.
Do dân số trên Trái Đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lực lớn tới tài
nguyên nước trên hành tinh, con người ngày càng xả thải nhiều chất thải độc hại,
chưa có biện pháp quản lý và xử lý triệt để nguồn nước thải dẫn đến chất lượng
nước ngày càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con người đều ảnh hưởng đến
chất lượng nước.
Việc xử lý nước thải là một vấn đề rất khó khăn và tốn nhiều thời gian. Ở các
nước phát triển, ước tính có khoảng 90% nước thải được thải trực tiếp vào sông, hồ
mà không qua bất kì biện pháp xử lý nào hoặc có biện pháp xử lý nhưng không triệt
để đã gây ra nhiều ảnh hưởng đến môi trường nước: sông, hồ và đại dương trong


9
một phạm vi rộng kết quả là sản lượng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái và cảnh quan
bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, chất lượng nước sơng tại các quốc qua ở khu vực Châu phi
cũng khơng có tín hiệu khả quan. Hầu hết nước từ các sơng, suối, ao, hồ và thủy vực
đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nước thải từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nên đã bị suy giảm đáng kể cả về chất lượng và số
lượng.
Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị ô
nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nước của nhiều thành phố và khu vực bị ô

nhiễm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người [12].
1.3.2. Hiện trạng về chất lượng nước sông ở Việt Nam
Ở nước ta, do áp lực của quá trình gia tăng dân số, q trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa nên việc sử dụng nước ngày càng tăng cao. Trong khi đó, q trình xử lý
nước chưa đạt hiệu quả và vấn đề xử lý còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. Vì vậy, chất
lượng nước tại nhiều thủy vực, nhiều con sông đang xuống cấp nghiêm trọng, nhiều
nơi ô nhiễm cục bộ và trong tình trạng đáng báo động.
Hiện nay, nước ta có khoảng 2.360 con sơng, kênh lớn nhỏ với tổng chiều
dài khoảng 41.900 km. Dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam thì cứ khoảng 23 km lại
có một cửa sơng. Các sơng lớn của nước ta bắt nguồn từ nước ngồi, chỉ có phần
trung lưu và hạ lưu chảy trên địa phận Việt Nam. Lưu lượng nước của các sông và
kênh là 26.600 m3/s, trong tổng lượng nước chảy này phần được sinh ra trên đất
Việt Nam chiếm 38,5%, phần từ nước ngoài chảy vào Việt Nam chiếm khoảng
61,5% .
Theo thống kê, khu vực miền Bắc có hai hệ thống sơng chính là sơng Hồng
và sơng Thái Bình, khu vực miền Trung có hai con sơng lớn là sơng Mã và sơng Cả,
trong khi đó tại miền Nam có hệ thống sơng Đồng Nai và sơng Cửu Long là các
dịng sơng chính. Tuy nhiên, trong những năm qua, quá trình khai thác và xả thải


10
của con người chưa hợp lý nên đã gây ra những tác động đáng kể đến chất lượng
nước tại các hệ thống sơng trên.
Cũng như hiện trạng các dịng sơng khác trên Thế giới lượng nước của các
con sông tại Việt Nam cũng đang trong tình trạng đáng báo động do các hoạt động
của con người, đặc biệt là từ các hoạt động công nghiệp.


11
Chương 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu là lưu vực sơng Cầu Đỏ đoạn chảy qua xã Hịa Châu,
huyện Hòa Vang và phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.

Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu sơng Cầu Đỏ
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Hình 2.2. Phân bố vị trí lấy mẫu
- Phương pháp khảo sát và phân tích: phân tích chất lượng nước sơng để cập
nhật thơng tin. Tiến hành thu mẫu ở 4 vị trí nghiên cứu:
Mẫu 1 (M1): Sát cửa thu nước thô của nhà máy nước Cầu Đỏ.
Mẫu 2 (M2): Bờ Đông của sông Cầu Đỏ đối diện với cửa thu nước của nhà
máy nước Cầu Đỏ.
Mẫu 3 (M3): Bờ Tây của sông Cầu Đỏ đoạn giáp với sông Cẩm Lệ.
Mẫu 4 (M4): Bờ Đông của sông Cầu Đỏ đoạn giáp với sông Cẩm Lệ.


12
Mẫu được lấy vào 2 mùa, mùa mưa (tháng 10, 11, 12/2012) và mùa khô
(tháng 1, 2, 3/2013).
Mẫu nước được lấy, xử lý và bảo quản trong chai 300ml.
Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt thông qua một số chỉ tiêu: pH, độ
đục, chất lơ lửng (SS), độ mặn, độ cứng, COD, NO3-, NH4+, PO43-, E.coli.
- Phương pháp kế thừa: thu thập các thông tin từ các tài liệu tham khảo.
- Phương pháp thống kê: xử lý số liệu từ các kết quả thu được và phân tích.
2.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 03 năm 2013.
2.4. DỤNG CỤ, HĨA CHẤT
2.4.1. Hóa chất
KMnO4, EDTA, NH4OH, NH4Cl, K2CrO4, AgNO3, H2C2O4, H2SO4, ETOO,

thuốc thử Nessler, Râynhet, nước cất,... Hóa chất sử dụng thuộc loại tinh khiết hóa
học có xuất xứ từ Trung Quốc.
2.4.2. Dụng cụ
Các dụng cụ thủy tinh như: Pipet, buret, bình định mức, bình tam giác, cốc
thủy tinh, ống nghiệm, phễu, đũa thủy tinh,...
Các trang thiết bị: Tủ sấy, bếp điện, máy đo độ đục, máy đo pH, giấy lọc, cối
sứ, chày, bình hút ẩm,...
2.5. Quy trình phân tích một số chỉ tiêu
2.5.1. pH
pH là một chỉ tiêu cần được xác định để đánh giá chất lượng nguồn nước. Sự
thay đổi pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hịa tan,
cân bằng carbonat…), các q trình sinh học trong nước. Giá trị pH của nguồn nước
góp phần quyết định phương pháp xử lý nước. pH của từng mẫu nước được xác
định tại hiện trường bằng máy đo pH.
2.5.2. Độ đục
Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng trong
nước có thể có nguồn gốc vơ cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh vật có kích


13
thước thông thường từ 0,1 - 10 mm. Độ đục làm giảm khả năng truyền sáng của
nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp.Một đơn vị độ đục là sự cản quang gây ra
bởi 1 mg SiO2 hòa trong 1 lít nước cất.
2.5.3. Tổng hàm lượng các chất lơ lửng (SS)
Các chất rắn lơ lửng là những chất rắn không tan trong nước. Hàm lượng các
chất lơ lửng (SS : Suspended Solids) là lượng khơ của phần chất rắn cịn lại trên
giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy khô ở 105oC cho
tới khi khối lượng khơng đổi. Đơn vị tính: mg/l.
 Cách xác định:
Giấ y lọc được sấy khô, để nguội trong bình cách ẩm đến nhiệt độ phịng cân

giấy lọc trên cân phân tích ta được P1.
Lấy 100ml mẫu nước thử, lọc qua phễu thủy tinh có lót giấ y lọc. Lọc xong
chờ cho ráo nước, gấp giấy lọc cho vào chén sứ và tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt
độ 105 - 110oC trong thời gian 1 - 2h.
Lấy ra để nguội trong bình cách ẩm đến nhiệt độ phịng, cân giấy lọc có cặn
đến khối lượng khơng đổi ta được P2.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng X có trong mẫu nước được xác định như sau:
SS =

. 1000

(mg/l)

Trong đó:
P1: Khối lượng giấ y lọc đã khơ trước khi lọc, tính bằng mg.
P2: Khối lượng giấ y lọc có cặn sau khi sấy khơ, tính bằng mg.
2.5.4. Độ cứng
 Nguyên tắc:
Dựa trên việc tạo hợp chất phức bền vững của Trilon B với các ion Ca2+,
Mg2+ ( Me2+ ) có trong mẫu nước ở mơi trường pH = 9 - 10.
H2Y2+ + Me2+ ⇌ MeY2- + 2H+
Số đương lượng ion Ca2+ và Mg2+ được quy về số gam CaCO3.


14
 Cách xác định:
Lấy chính xác 50 ml mẫu nước cần phân tích cho vào bình tam giác 100 ml.
Sau đó, ổn định pH dung dịch bằng dung dịch đệm amoni, thêm một lượng
nhỏ chỉ thị ETOO, dung dịch có màu đỏ nho.
Chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn Trilon B, cho tới khi dung dịch chuyển từ

đỏ nho sang xanh biếc thì dừng. Ghi n ml Trilon B đã chuẩ n đơ ̣.
Độ cứng của nước được tính như sau:
X=
Trong đó:

n

n.M .1000
= n.0,01.1000 .50
.50
V
50
: Thể tích Trilon B đã ch̉ n đô ̣ (ml).

(mgCaCO3/l)

M : Nồng độ Trilon B (N).
V : Thể tích mẫu nước dùng để chuẩn độ (ml).
X : Độ cứng của nước (mgCaCO3/l).
2.5.5. Xác định COD
 Nguyên tắc:
Sử dụng phương pháp chuẩn độ oxy hoá - khử phương pháp Penmanganat.
Trong môi trường axit, MnO4- tham gia phản ứng với các hợp chất hữu cơ
([HCHC]):
MnO4- + [HCHC] + H+ → Mn2+ + CO2 + H2O
Lượng KMnO4 sử dụng để oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong mẫu nước
được quy đổi về số gam oxy. Đơn vị của chỉ số COD: gO2/l. Lượng dư KMnO4
được chuẩn độ bằng dung dịch axit oxalic theo phản ứng:
MnO4- + C2O4 + H+ → Mn2+ + CO2 + H2O
 Cách xác định:

Lấy chính xác 50 ml mẫu nước cần phân tích cho vào bình tam giác 100 ml.
Tiếp tục, thêm vào bình tam giác 5 ml H2SO4 (1:2), sau đó cho vào 10 ml
dung dich
̣ KMnO4 0,01N (màu hồng). Đun sôi 10 phút trên bếp điện, nhấc xuống
chờ nhiệt độ hạ xống 80 - 90oC thì thêm vào 10 ml axit oxalic 0,01N.
Chuẩ n đô ̣ bằ ng dung dich
̣ KMnO4 0,01N cho đế n khi mẫu nước có màu hồ ng
nhạt thì kết thúc chuẩn độ.


15
Thay mẫu nước thử bằng 50ml nước cất để thí nghiệm mẫu trắng, các bước
tiến hành thí nghiệm thực hiện như trên.
Hàm lượng COD được tính như sau:

X=
Trong đó:

(V1  V 2).N.8.1000
50

(mg/l)

V1 : Lượng dung dịch KMnO4 0,01N tiêu tốn để chuẩn mẫu nước thử (ml).
V2 : Lượng dung dịch KMnO4 0,01N tiêu tốn để chuẩn mẫu nước cất (ml).
N : Nồng độ đương lượng của KMnO4(N).
X : Hàm lượng COD ( mg/l).
2.5.6. Xác định độ mặn theo Cl Nguyên tắc:
Dựa trên việc kết tủa ion Cl- trong môi trường trung tính hoặc axit yếu bằng
dung dịch chuẩn bạc nitrat với chỉ thị kali cromat.

Phản ứng chuẩn độ:
Phản ứng chỉ thị

Ag+ + Cl-



AgCl (kết tủa trắng)

: 2Ag+ + CrO4 2- ⇌ Ag2CrO4 ( kết tủa đỏ gạch)

 Cách tiến hành:
Lấy chính xác 50 ml mẫu nước thử cho vào bình tam giác 100ml.
Cho vào bình tam giác 3 giọt chỉ thị K2CrO4 5%.
Lắ c đề u, sau đó chuẩ n độ bằ ng dung dich
̣ AgNO3 0,1N cho đế n khi xuấ t hiện
màu đỏ gạch thì kết thúc chuẩn độ. Ghi thể tích AgNO3 0,1N tiêu tốn cho quá trình
ch̉ n đơ ̣.
Thay mẫu nước thử bằng 50ml nước cất để thí nghiệm mẫu trắng, các bước
tiến hành thí nghiệm thực hiện như trên.
Hàm lượng clorua (X) của mẫu được tính theo cơng thức:
X = (V1  V 2).N.35,5.1000 (mgCl-/l)
50


16
Trong đó:
V1 : Thể tích dung dịch AgNO3 tiêu tốn cho q trình chuẩn độ với mẫu
nước phân tích (ml).
V2 : Thể tích dung dịch AgNO3 tiêu tốn cho quá trình chuẩn độ với mẫu

trắng (ml).
N : Nồng độ dung dịch AgNO3 đem chuẩn độ (N).
2.5.7. Xác định hàm lượng amoni NH4+
 Nguyên tắc:
Amoni trong môi trường kiềm phản ứng với thuốc thử Netsle tạo thành phức
chất màu vàng đến nâu phụ thuộc hàm lượng amoni có trong mẫu nước. Đo độ hấp
thụ của dung dịch để từ đó xác định hàm lượng amoni có trong mẫu nước.
 Cách tiến hành:
- Xây dựng đường chuẩn xác định NH4+
Lấy chính xác lần lượt 0, 2, 4, 6, 8, 10 ml dung dịch NH4+ 0,01 mg/ml vào
bình định mức 50 ml. Thêm 0,5 ml dung dịch Netsler và 0,5 ml dung dịch muối
Râynhet, thêm nước cất cho đến vạch. Sau 10 phút đo mật độ quang ở bước sóng
400 nm.
Dựa vào giá trị mật độ quang đo được ta xây dựng đường chuẩn D = f(C).
- Phân tích NH4+ trong mẫu nước
Lấy chính xác 50 ml dung dịch mẫu cho vào bình định mức 100 ml, tiến
hành các bước tương tự như lập đường chuẩn. Để dung dịch ổn định rồi tiến hành
đo quang ở bước sóng 400 nm. Ghi mật độ quang của dung dịch.
Dựa vào đường chuẩn và mật độ quang (D) của mẫu ta tính được nồng độ
amoni có trong mẫu nước phân tích.
Hàm lượng NH4+ được xác định theo cơng thức
[ NH4+ ] =

a
1000 (mg/l)
V

Trong đó: a : Hàm lượng NO3- tìm được theo đồ thị đường chuẩn.
V: Thể tích mẫu nước đem thử (100 ml).



17
2.5.8. Xác định hàm lượng nitrat NO3 Nguyên tắc:
Nitrat tác dụng với axit fenoldisunfunic cho axit nitrophenoldisunfunic.
Amoniac tác dụng với nitrophenoldisunfunic mới tạo thành, cho phức màu vàng. Đo
độ hấp thụ của dung dịch để xác định hàm lượng nitrat trong mẫu nước.
 Cách tiến hành:
- Xây dựng đường chuẩn xác định NO3Lấy chính xác lần lượt 0, 2, 4, 6, 8, 10 ml dung dịch NO3- 0,1 mg/l cho vào
cốc 100 ml, rồi đun cách thủy đến khô, để nguội tiếp tục thêm vào mỗi cốc 2 ml
dung dịch thuốc thử axit fenoldisunfonic, sau đó cho vào mỗi cốc 10 ml nước cất và
5 ml amonihidroxit đậm đặc khuấy đều dung dịch có màu vàng, rồi chuyển tất cả
vào bình định mức 50 ml định mức đến vạch. Sau 10 phút đo mật độ quang ở bước
sóng 410 nm.
Dựa vào giá trị mật độ quang đo được ta xây dựng đường chuẩn D = f(C).
- Phân tích NO3- trong mẫu nước
Cho 50 ml mẫu nước cần thử vào cốc thủy tinh 250 ml chịu nhiệt đun cách
thủy cho đến khi khô cạn, để nguội. Cho 2 ml thuốc thử axit fenoldisunfonic vào rải
đều. Thêm khoảng 10 ml nước cất và 5 ml amon hydroxit đậm dặc vào dùng đũa
thủy tinh khuấy đều ( nếu có màu vàng xuất hiện thì chứng tỏ có ion NO3- ).
Chuyển tất cả dung dịch vào bình định mức 25 ml và tráng cốc thủy tinh
nhiều lần bằng nước cất, cho nước cất vào bình định mức thành 25 ml. Đo mật độ
quang ở bước sóng 410 nm.
Dựa vào đường chuẩn và mật độ quang (D) của mẫu ta tính được nồng độ
nitrat có trong mẫu nước phân tích.
Hàm lượng NO3- được xác định theo cơng thức
[ NO3 - ] =

a
1000 (mg/l)
V


Trong đó: a : Hàm lượng NO3- tìm được theo đồ thị đường chuẩn.
V: Thể tích mẫu nước đem thử (25 ml).


18
2.5.9. Xác định hàm lượng phosphat PO43 Nguyên tắc:
Dựa trên phản ứng giữa Orthophosphate phản ứng với molybdat trong môi
trường axit để sản xuất phosphomolypdic phức tạp. Ascorbic acid làm giảm phức
tạp, đưa ra một molypden.
PO4 3- + 12 Mo42- + 3 NH4 + + 18 H+ →
(NH4+)3H4[P(Mo2 O7)6] + C6H8O6



Màu vàng

(NH4+)3H4[P(Mo2 O7)6] + 10 H2O
Xanh Molypden + C6H8O6
Màu xanh

 Cách tiến hành:
- Xây dựng đường chuẩn xác định PO43Cho lần lượt vào các bình định mức 25 ml: 0, 2, 4, 6, 8, 10 ml dung dịch
phosphate chuẩn 0,01 mg/ml, thêm vào mỗi bình 5 ml thuốc thử hỗn hợp, định mức
bằng nước cất đến vạch. Đo mật độ quang ở bước sóng 620 nm.
Dựa vào giá trị mật độ quang đo được ta xây dựng đường chuẩn D = f(C).
- Phân tích PO43- trong mẫu nước
Cho 50 ml nước cần thử vào cốc thủy tinh 250 ml .
Thêm vào 2 ml dung dịch H2SO4 37% rồi đun sôi 30 phút, để nguội đến nhiệt
độ phòng, tiến hành các bước tương tượng như lập đường chuẩn, rồi chuyển vào

bình định mức 50 ml và định mức cho đến vạch, đem đo như với dãy dung dịch
chuẩn. Đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 620 nm.
Dựa vào đường chuẩn và mật độ quang (D) của mẫu ta tính được nồng độ
phosphate có trong mẫu nước phân tích.
Nồng độ phosphate được xác định theo công thức
[ PO4 3 -] =
Trong đó:

a
1000 (mg/l)
V

a: Hàm lượng PO4 3- tìm được theo phương trình đường chuẩn

(mg).
V: Thể tích mẫu nước thử đem phân tích (V = 50 ml).


19
2.5.10. E.Coli
Để xác định số lượng vi sinh vật ( E.Coli) bằng cách nuôi cấy giấy lọc (trong
môi trường thạch m- Edo) đã lọc dịch pha loãng mẫu vật. Phương pháp này gọi là
phương pháp màng lọc (membrane filter).

Hình 2.3. Cách tiến hành xác định các chỉ tiêu vi sinh (E.coli)
1. Đă ̣t màng thấ m vào petri (phải dùng ke ̣p khử trùng). Đâ ̣y nắ p điã petri la ̣i.
2. Mở mô ̣t ố ng đựng dung dịch môi trường nuôi cấy tương ứng với E.Coli và
Coliforms. Đổ tràn đề u lên màng hấ p thu ̣. Đậy nắ p petri la ̣i.
3. Đố t khử trùng mă ̣t trên của đê ̣m đỡ chân không bằ ng thép không rỉ trên ngo ̣n
lửa.

4. Lắp đầ u dưới của xi ranh vào đầu ố ng dây đã được nố i với đê ̣m đỡ chân không.
5. Dùng kẹp đã khử trùng, gắ n màng lọc mă ̣t kẻ ô hướng lên vào giữa đê ̣m đỡ
chân không.
6. Mở hô ̣p đựng phễu lọc ra (bắ t đầ u từ đáy hô ̣p) rồ i đưa phễu lọc ra khỏi hô ̣p.
7. Đă ̣t phễu lo ̣c lên trên bô ̣ đê ̣m đỡ chân không. Ấn nhe ̣ và đề u lên vành trên phễu
lo ̣c để gắ n khít vào với bơ ̣ đê ̣m đỡ chân không.
8. Lắ c ma ̣nh để trô ̣n đều dung dich.
̣ Đổ 100ml mẫu vào phễu lo ̣c. Tiến hành rút
chân không và lo ̣c mẫu nước. Tráng phễu lo ̣c 3 lầ n với khoảng 20 đế n 30ml dung
dich
̣ đệm pha loañ g đã khử trùng.
9. Kéo pittong của xi - ranh để rút mẫu nước qua thiế t bi ̣lọc.
10. Tháo phễu lo ̣c ra.


20
11. Nhấ n cầ n ga ̣t trên bô ̣ đê ̣m đỡ để nâng màng lo ̣c ra khỏi bề mă ̣t đê ̣m đỡ chân
không.
12. Dùng ke ̣p đã khử trùng để lấ y màng lo ̣c ra.
13. Hơi chao nhe ̣ petri, đă ̣t màng lo ̣c, mă ̣t kẻ ô hướng lên, lên trên mành hấ p thu ̣.
Kiể m tra xem có bo ̣t khí dưới màng lo ̣c hay không và bảo đảm cho màng lo ̣c tiế p
xúc toàn bô ̣ với màng hấ p thu ̣. Đậy nắ p petri.
14. Lâ ̣t petri la ̣i và đưa vào lò ấ p ở nhiê ̣t đô ̣ 350C trong vòng 24 tiế ng đồ ng hồ .


21
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước lưu vực sông Cầu Đỏ,
mẫu nước được tiến hành xác định các chỉ tiêu lý, hóa và sinh học đặc trưng như:
pH, SS, độ đục, COD, NO3-, PO43-, NH4+, độ mặn, độ cứng, E.coli.

3.1. Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu môi trường nước
3.1.1. Kết quả phân tích đợt 1 (mùa mưa) vào ngày 24/10/2012
Kết quả phân tích đợt 1 các chỉ tiêu nước mặt vào ngày 24/10/2012 tại các
điểm M1, M2, M3, M4 được thể hiện qua bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả các chỉ tiêu môi trường nước tại các điểm M1, M2, M3, M4
(ngày 24/10/2012).

TT

Tên
chỉ tiêu

Kết quả
ĐVT

QCVN 08 :

M1

M2

M3

M4

6,8

7,2

7,4


7,1

2008/BTNMT
Loại A
6,0 – 8,5

1

pH

-

2

Độ đục

NTU

287,80 538,40 806,70 832,30

<2

3

SS

mg/l

229,20 383,01 920,50 760,50


20

4

Độ cứng mgCaCO3/l

26,00

32,30

28,20

32,80

300

5

Độ mặn

mgCl-/l

23,40

23,40

25,50

29,50


250

6

COD

mg/l

497,00 576,00 547,00 690,00

10

7

NH4+

mg/l

0,09

0,06

0,11

0,11

0,1 – 0,2

8


NO3-

mg/l

0,35

0,39

0,30

0,34

2–5

9

PO43-

mg/l

0,35

0,29

0,41

0,38

0,1 -0,2


10

E.coli

con/100ml

835

695

872

879

0

Với kết quả thu được từ q trình phân tích được thể hiện qua bảng 3.1, xét
thấy hàm lượng COD dao động từ 299 - 435 (mg/l). Số lượng E.coli nằm trong
khoảng từ 695 - 879 con/100ml nước, hàm lượng PO43- vượt giới hạn cho phép theo


22
QCVN 08: 2008/BTNMT từ 2 - 4 lần. Chứng tỏ một số chỉ tiêu trong nước sông bị
ô nhiễm vào mùa mưa.
3.1.2. Kết quả phân tích đợt 1 (mùa mưa) vào ngày 24/11/2012
Kết quả phân tích đợt 1 các chỉ tiêu nước mặt vào ngày 24/11/2012 tại các
điểm M1, M2, M3, M4 được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3.2 : Kết quả các chỉ tiêu môi trường nước tại các điểm M1, M2, M3, M4
(ngày 24/11/2012).


TT

Tên
chỉ tiêu

Kết quả
ĐVT

QCVN 08 :

M1

M2

M3

M4

7,00

7,29

7,05

7,20

2008/BTNMT
Loại A
6 – 8,5


1

pH

-

2

Độ đục

NTU

124,00 112,00 110,00 126,00

<2

3

SS

mg/l

70,00

255,00 123,00 106,00

20

4


Độ cứng mgCaCO3/l

24,00

28,00

24,00

28,00

300

5

Độ mặn

mg/l

23,40

23,40

23,40

23,40

250

6


COD

mg/l

314,00 348,00 464,00 497,00

10

7

NH4+

mg/l

0,20

0,21

0,20

0,25

0,1 – 0,2

8

NO3-

mg/l


0,60

0,55

0,67

0,69

2–5

9

PO43-

mg/l

0,30

0,35

0,33

0,40

0,1 -0,2

10

E.coli


con/100ml

986

902

1083

1230

0

Từ các kết quả phân tích được thể hiện ở bảng 3.2 có thể nhận thấy hàm
lượng chất rắn lơ lửng SS trong 4 mẫu đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 08:
2008/BTNMT loại A từ 3 - 12 lần, hàm lượng PO43- trong 4 mẫu cũng vượt từ 2-3
lần giới hạn cho phép, hàm lượng E.coli thì rất cao từ 992 - 1320 con/100ml nước.
Hàm lượng COD vượt giới hạn cho phép từ 30 - 40 lần. Các chỉ tiêu còn lại
như: NH4+, NO3-, pH đều nằm trong giới hạn cho phép.


23
3.1.1.3. Kết quả phân tích đợt 1 (mùa mưa) vào ngày 24/12/2012
Kết quả phân tích đợt 1 các chỉ tiêu nước mặt vào ngày 24/12/2012 tại các
điểm M1, M2, M3, M4 được thể hiện qua bảng 3.3.
Bảng 3.3: Kết quả các chỉ tiêu môi trường nước tại các điểm M1, M2, M3, M4
(ngày 24/12/2012).

TT


Tên
chỉ tiêu

Kết quả
ĐVT

QCVN 08 :

M1

M2

M3

M4

2008/BTN
MT Loại A

1

pH

-

7,20

7,30

7,44


7,60

6,0 – 8,5

2

Độ đục

NTU

125,00

117,00

263,00

279,00

<2

3

SS

mg/l

61,20

70,00


89,00

96,00

20

28,00

26,00

28,00

32,00

300

4

Độ cứng mgCaCO3/l

5

Độ mặn

mg/l

1287,50

1698,90


2106,10

4357,90

250

6

COD

mg/l

299,00

314,00

435,00

386,00

10

7

NH4+

mg/l

0,15


0,20

0,20

0,23

0,1 – 0,2

8

NO3-

mg/l

0,50

0,50

0,51

0,60

2–5

9

PO43-

mg/l


0,42

0,42

0,39

0,42

0,1 -0,2

10

E.coli

con/100ml

1120

992

1296

1320

0

Qua bảng kết quả 3.3, nhận thấy hàm lượng chất rắn lơ lửng SS trong 4 mẫu
đều vượt giới hạn cho phép của QCVN 08: 2008/BTNMT loại A từ 3 - 4 lần, hàm
lượng PO43- trong 4 mẫu cũng vượt từ 2-3 lần giới hạn cho phép, hàm lượng E.coli

thì vượt giới hạn cho phép từ 92 - 112 con/100ml nước. Như vậy nước sơng Cầu Đỏ
có nguy cơ nhiễm vi sinh vật rất cao cần phải có biện pháp xử lý triệt để trước khi
đưa vào sử dụng.
Độ mặn cao rất nhiều so với tháng 10, 11.Vì vậy mà cần có biện pháp kịp
thời ngăn mặn lấn vào sâu trong sông gây ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt cũng
như sản xuất của người dân trong vùng.


24
3.1.1.4. Kết quả phân tích đợt 2 (mùa khơ) vào ngày 24/01/2013
Kết quả phân tích đợt 2 các chỉ tiêu nước mặt vào ngày 24/01/2013 tại các
điểm M1, M2, M3, M4 được thể hiện qua bảng 3.4.
Bảng 3.4: Kết quả các chỉ tiêu môi trường nước tại các điểm M1, M2, M3, M4
(ngày 24/01/2013).

TT

Tên
chỉ tiêu

Kết quả
ĐVT

QCVN 08 :

M1

M2

M3


M4

7,00

6,79

7,10

7,60

2008/BTN
MT Loại A
6,0 – 8,5

1

pH

-

2

Độ đục

NTU

307,00 149,00 243,00 331,00

<2


3

SS

mg/l

106,00

98,00

123,00 157,00

20

4

Độ cứng

mgCaCO3/l

25,50

26,90

25,00

25,00

300


5

Độ mặn

mg/l

23,40

25,20

23,40

29,20

250

6

COD

mg/l

219,00 326,00 357,00 393,00

10

7

NH4+


mg/l

0,20

0,13

0,10

0,10

0,1 – 0,2

8

NO3-

mg/l

0,55

0,40

0,60

0,60

2–5

9


PO43-

mg/l

0,41

0,35

0,4

0,48

0,1 -0,2

10

E.coli

con/100ml

429

399

403

420

0


Dựa vào bảng 3.4, nhận thấy hàm lượng SS trong các mẫu nước đều vượt
QCVN 08: 2008/BTNMT từ 5 - 7 lần, độ mặn đáp ứng được giới hạn cho phép chỉ
dao động từ 23,40 - 29,20 (mg/l). Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu như: NO3-, NH4+ hay
độ cứng cũng như pH đều nằm trong giới hạn cho phép. Nhưng chỉ tiêu E.coli vẫn
cao và dao động trong khoảng từ 399 - 429 con/100ml nước.
Như vậy, vào đầu mùa khơ nguồn nước sơng có khả quan hơn so với các kết
quả nghiên cứu trước đó.


25
3.1.1.5. Kết quả phân tích đợt 2 (mùa khơ) vào ngày 24/02/2013
Kết quả phân tích đợt 2 các chỉ tiêu nước mặt vào ngày 24/02/2013 tại các
điểm M1, M2, M3, M4 được thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3.5: Kết quả các chỉ tiêu môi trường nước tại các điểm M1, M2, M3, M4
(ngày 24/02/2013).

TT

Tên
chỉ tiêu

Kết quả
ĐVT

QCVN 08 :

M1

M2


M3

M4

2008/BTN
MT Loại A

1

pH

-

7,52

7,73

7,80

7,50

6,0 – 8,5

2

Độ đục

NTU


61,90

62,00

191,00

109,00

<2

3

SS

mg/l

61,20

70,00

162,00

186,00

20

30,00

32,00


30,00

300

4

Độ cứng mgCaCO3/l

30,00

5

Độ mặn

mgCl-/l

948,15

1404,44 2129,30 2141,50

250

6

COD

mg/l

289,00


356,00

331,00

437,00

10

7

NH4+

mg/l

0,15

0,17

0,09

0,17

0,1 – 0,2

8

NO3-

mg/l


0,57

0,55

0,50

0,57

2–5

9

PO43-

mg/l

0,30

0,30

0,33

0,33

0,1 -0,2

10

E.coli


con/100ml

386

338

363

358

0

Trong kết quả phân tích, nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu trong môi trường
nước sông Cầu Đỏ đều vượt QCVN 08: 2008/BTNMT loại A, chỉ có một số chỉ tiêu
như pH, NO3-, NH4+, độ cứng là nằm trong giới hạn cho phép.
Như vậy, nguồn nước sơng ở đây có nguy cơ bị ơ nhiễm rất cao, trong khi đó
mặn lại xâm nhập sớm gây khó khăn cho việc sử dụng nước của người dân trong
vùng cũng như Nhà máy sản xuất nước cấp.


×