BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ ĐÌNH THƠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THAN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số
: 60 34 04 03
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CƠNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
1
Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thùy Nhi
Phản biện 1: TS Đặng Đình Thanh
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Anh Vân
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia.
Địa điểm: Phòng
nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện
Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
Thời gian: vào hồi
giờ
phút ngày
tháng
năm 2018.
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên
trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân có vai trị to lớn từ trong quá trình
lịch sử hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Qua các thời kỳ khác
nhau, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết về phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của người nơng dân. Trực
tiếp và tồn diện nhất là Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7,
khóa X, về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng
nơng thơn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương
trình trọng tâm, xuyên suốt nh m thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Hiện nay được triển khai theo quyết định số
1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (thay thế
các quyết định số 800/QĐ-TTg và số 695/QĐ-TTg).
Trong những năm qua huyện Than Uyên được coi là một trong những
điểm sáng của tỉnh trong thực hiện chương trình MTQG về xây dựng nơng
thơn mới của tỉnh Lai Châ5. Đến hết năm 2016 huyện có 03/11 xã (chiếm
27,3%) đạt chuẩn nơng thơn mới, có 01 xã đạt từ 15-18 tiêu chí, 07 xã đạt từ
10-14 tiêu chí, bình qn tồn huyện đạt 13,55 tiêu chí trên xã, khơng có nợ
đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện chương trình. Tuy nhiên bên cạnh
những kết quả đạt được việc triển khai thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nơng thôn mới nhất là công tác quản lý đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình trên địa bàn huyện cịn nhiều khó khăn, hạn chế về nguồn vốn
đầu tư, năng lực quản lý điều hành của chính quyền cơ sở hạn chế, hiệu quả
đầu tư một số cơng trình chưa cao…
3
Để góp phần thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
huyện Than Uyên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020, việc nâng cao hiệu
quả đầu tư xây dựng thực hiện thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện được xác định là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của huyện trong thời gian tới. Đó là lí do em lựa chọn
nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu" làm đề tài luận văn thạc sỹ chun
ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận, nghiên
cứu tham khảo một số cơng trình khoa học, luận án, luận văn có liên quan đến
đề tài ở những góc độ khác nhau. Các cơng trình nghiên cứu đó đã đề cập đến
các vấn đề lý luận chung về quản lý đối với đầu tư xây dựng và quản lý xây
dựng nông thôn mới, cũng như thực tiễn triển khai công tác này tại một số địa
phương trên cả nước. Tuy nhiên nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống
quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu thì chưa có
một cơng trình, đề tài nào đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: nh m hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Than
Uyên tỉnh Lai Châu.
- Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận; Phân tích, đánh giá thực trạng,
xác định rõ những kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân, đề xuất
một số giải pháp nh m hoàn thiện QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới.
- Phạm vi nghiên cứu: QLNN của chính quyền địa phương trên địa bàn
các xã trong phạm vi huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu đối với đầu tư xây
dựng b ng nguồn vốn đầu tư công hỗ trợ trực tiếp thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở
quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lê Nin và các chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và nhà nước về đầu tư xây dựng nói chung và đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
- Để thực hiện đề tài luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu gồm: Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết; Nghiên cứu tài liệu
thực tế; Phương pháp thống kê thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp phân
tích, so sánh..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư xây dựng
xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới. Nhận xét,
đánh giá tương đối tồn diện về những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại
và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể có tính khả thi
để hồn thiện QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu.
7. Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm 03 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới.
5
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu đến năm 2020
6
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo nghĩa rộng: "Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở thời điểm hiện
tại để tiến hành một hay nhiều hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu
tư các kết quả nhất định trong tương lai". Theo nghĩa hẹp "Đầu tư kinh tế là
việc bỏ tư bản, bỏ vốn vào một hoạt động nào đó để đạt được mục đích kinh tế mang loại lợi nhuận cho chủ đầu tư". Hoạt động đầu tư có hai đặc trưng cơ bản
đó là tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản và đặc điểm của đầu tư xây dựng
cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động nh m tạo ra các cơng trình xây dựng, là
lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho xã hội thơng qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng,
hiện đại hố hay khơi phục tài sản cố định. Đầu tư xây dựng cơ bản có những
đặc điểm là: (1) Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời kỳ đầu tư
thường kéo dài; (2) Thành quả của đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng
lâu dài; (3) Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất cố định; (4) Đầu tư xây dựng
cơ bản thường liên quan đến nhiều ngành
1.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế địa phương
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trị quan trong, tạo động lực góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương, thể hiện ở các nội dung: (1) đầu tư
7
xây dựng cơ bản tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hướng đến
tăng trưởng và phát triển kinh tế; (2) tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho nền
kinh tế; (3) Đầu tư XDCB là nhân tố quan trọng tác động đến sự đổi mới và
phát triển khoa học cơng nghệ; (4) góp phần tạo việc làm, giải quyết các vấn
đề xã hội.
1.1.3. Chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư cơng nh m thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả
nước. Giai đoạn 2016-2020 chương trình được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016.
1.1.3.1. Mục tiêu của chương trình:
Xây dựng nơng thơn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân. Phấn đấu đến năm 2020 số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng
50%; bình qn cả nước đạt 15 tiêu chí/xã. Cơ bản hồn thành các cơng trình
thiết yếu đáp ứng u cầu phát triển sản xuất và đời sống của cư dân nông
thôn.
1.1.3.2. Phạm vi, đối tượng và tổng mức vốn thực hiện chương trình
Chương trình được triển khai tại các xã trên phạm vi cả nước. Đối tượng
thụ hưởng: Là người dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn nông thôn. Đối
tượng thực hiện: Người dân và cộng đồng dân cư nơng thơn; Hệ thống chính trị
từ Trung ương đến cơ sở; Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội. Tổng
mức vốn thực hiện từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 193.155,6 tỷ đồng.
1.1.3.3. Các nội dung chính của chương trình:
Chương trình gồm 11 nội dung chính. Trong đó đối với nội dung về phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội gồm các nội dung đầu tư về giao thông; thủy lợi; lưới
điện nông thôn; giáo dục; văn hóa - thể thao; chợ nơng thơn; trạm y tế xã; hệ
thống thông tin và truyền thông cơ sở; cấp nước sinh hoạt cho người dân.
1.1.4. Đầu tư xây dựng thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới
8
Đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới là hoạt động đầu tư XDCB bản sử dụng các nguồn vốn thực hiện chương
trình gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn từ doanh nghiệp, hợp
tác xã và huy động đóng góp từ người dân. Đối tượng đầu tư chủ yếu là các
cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội, khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư những cơng trình này đem lại là rất lớn và
có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của từng địa phương.
1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới là sự tác động của bộ máy nhà nước
vào quá trình đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới nh m đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thực hiện chương trình
góp phần hồn thành các mục tiêu chương trình đã đặt ra.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng
thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới là cần thiết nh m định hướng, điều chỉnh hoạt động
đầu tư xây dựng nông thôn mới theo đúng quy hoạch, đúng quy trình, thủ tục
theo quy định, đúng mục tiêu, yêu cầu; bảo toàn vốn nhà nước, chống tham ơ,
lãng phí…
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
1.2.3.1. Ban hành văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
9
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là các văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền, hình thức, thủ tục nhất định,
nh m điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, và giữa
các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân. Hệ thống văn bản này tạo
hành lang, khuôn khổ để Nhà nước quản lý chặt chẽ, nghiêm minh hoạt đầu tư
thực hiện chương trình nh m đảm bảo hoạt động đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới được triển khai hiệu quả, đúng
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
1.2.3.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng quy hoạch: Hiện nay, khơng có loại quy hoạch riêng về đầu
tư xây dựng của chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới. Tuy nhiên
đầu tư xây dựng sẽ được đề cập đến trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; Quy hoạch phát triển ngành thuộc kết cấu hạ
tầng. Ở cấp xã, Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới là cơ sở pháp lý cho
việc lập đề án, dự án đầu tư; định hướng sản xuất, hình thức tổ chức sản xuất,
sinh sống, hệ thống cơng trình cơng cộng, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng phục vụ
sản xuất toàn xã.
- Xây dựng kế hoạch: Kế hoạch đầu tư xây dựng là một nội dung quan
trọng của kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia được lập theo
quy trình, thủ tục chặt chẽ được tổng hợp từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh đến
Trung ương. Kế hoạch đầu tư được lập cho giai đoạn 5 năm (kế hoạch trung
hạn) và hàng năm, cùng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Cơng tác lập
kế hoạch thực hiện chương trình trên địa bàn cấp xã có ý nghĩa rất quan
trọng, quyết định đến sự thành cơng của chương trình.
1.2.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới
10
Bộ máy QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nơng thơn mới gồm Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương
và chính quyền địa phương các cấp. Bên cạnh đó trong tổ chức bộ máy QLNN
đối với chương trình MTQG xây dựng nơng thơn cịn có các Ban chỉ đạo được
thành lập từ Trung ương đến tỉnh, huyện, xã, ở cấp xã còn thành lập Ban Quản
lý xây dựng nông thôn mới xã và ở thôn, bản thành lập Ban phát triển thôn, bản.
1.2.3.4. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới
- Tổ chức thẩm định, ra quyết định đầu tư xây dựng cơng trình: Người
quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định đầu tư.
Đối với dự án do huyện quyết định đầu tư, UBND huyện giao cơ quan chuyên
môn tổ chức thẩm định. Đối với những cơng trình do UBND xã quyết định đầu
tư: UBND xã tổ chức thẩm định, các cơ quan chuyên môn của huyện có trách
nhiệm hỗ trợ UBND xã trong quá trình thẩm định, phê duyệt đầu tư.
- Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thực hiện
theo 3 hình thức: (1) Giao các cộng đồng dân cư thôn tự thực hiện xây dựng;
(2) Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng; (3) Lựa
chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu.
- Giám sát hoạt động xây dựng: Chủ đầu tư lựa chọn đơn vị tư vấn có
đủ năng lực giám sát thi cơng. Trường hợp khơng có tổ chức tư vấn giám
sát thi công theo quy định, tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ đầu tư tổ chức
thực hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Quản lý, thanh tốn, quyết toán vốn đầu tư được thực hiện theo các quy
định hiện hành.
1.2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những chức năng quan trọng
của QLNN đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nơng thơn mới. Qua đó các cơ quan nhà nước sẽ đánh giá được những ưu
11
điểm, phát hiện, nhân rộng được những mơ hình, cách làm hay, sáng tạo,
đồng thời rút kinh nghiệm, khắc phục hạn chế thiếu sót, phát hiện, xử lý
những sai phạm trong q trình thực hiện. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sẽ xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo quy định.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan như: điều kiện tự
nhiên; điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương và khả năng nguồn vốn
đầu tư.
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan.
QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nơng thơn mới chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan như: Cơ chế, chính
sách đầu tư thực hiện chương trình; Năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ
của đội ngũ cán bộ các cấp; Công tác phối hợp giữa các cơ quan và ý thức
tham gia của cộng đồng
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thôn mới ở một số địa phương
trong cả nước và bài học cho Huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới ở một số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái
Thành công của huyện Trấn Yên trong quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới thể hiện ở việc
đa dạng hóa, lồng ghép các nguồn lực, huy động sự tham gia của người dân
một cách tích cực, hiệu quả như hiến đất, đóng góp cơng lao động để đầu tư hạ
tầng kỹ thuật, phát triển sản xuất.
12
1.3.1.2. Kinh nghiệm ở huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
Huyện đã có nhiều giải pháp linh hoạt, phù hợp trong huy động nguồn lực
xây dựng đường giao thông b ng cách giao phịng chun mơn xây dựng, thẩm
định thiết kế, cho phép các địa phương tận dụng nguồn nguyên liệu cát sỏi tại
chỗ để làm đường, giao người dân đảm nhiệm thi cơng thay vì th doanh
nghiệp nh m giảm chi phí… Bên cạnh đó Huyện cũng tăng cường quản lý
chặt chẽ, hạn chế nợ đọng xây dựng cơ bản.
1.3.1.3. Kinh nghiệm ở huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
Cơng tác kiểm tra, giám sát đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nơng thơn mới ln được quan tâm, chú trọng thực hiện
hiệu quả. Qua các cuộc kiểm tra đã làm rõ thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng nông thôn mới ở các xã, thẳng thắn chỉ ra những hạn chế để tập
trung chỉ đạo khắc phục.
1.3.1.4. Nợ đọng trong đầu tư xây dựng nông thôn mới ở Nghệ An
Thực tế triển khai đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nông thôn mới ở Nghệ An cho thấy công tác quản lý chưa chặt chẽ, ở
một số nơi có dấu hiệu chạy theo thành tích, tư duy nhiệm kỳ, việc huy động
các nguồn lực còn hạn chế...dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản trong đầu tư
xây dựng nông thôn mới còn khá cao, khả năng cân đối trả nợ của các địa
phương là rất khó khăn.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
Phải thực sự phát huy vai trị chủ thể của người dân. Cơng tác tuyên
truyền, vận động quần chúng phải là giải pháp quan trọng. Đa dạng hóa, linh
hoạt và huy động được tối đa các nguồn lực phù hợp với điều kiện của từng
địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát của các cấp, các ngành.
Quản lý, kiểm soát chặt chẽ không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
13
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THAN
UYÊN TỈNH LAI CHÂU
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Than Uyên
tỉnh Lai Châu
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Than Uyên n m ở phía Đơng Nam tỉnh Lai Châu, Phía Đơng giáp tỉnh
Lào Cai, tỉnh n Bái; phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Sơn La; phía Bắc giáp
huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Huyện Than Uyên có tổng diện tích tự nhiên 79.252,92 ha. Địa hình
tương đối phức tạp, dốc, chủ yếu là địa hình đồi núi. Khí hậu mang nhiều tính
chất của khí hậu lục địa. Tài nguyên thiên nhiên khá phong phú tạo lợi thế
cho huyện trong phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Dân số, đặc điểm dân cư, nguồn nhân lực
Dân số trung bình năm 2016 là 64.735 người, mật độ dân số bình quân
trên 76 người/km2; 89,3% dân số ở khu vực nông thôn, 87% là đồng bào dân
tộc thiểu số. Lao động qua đào tạo chiếm 37%.
2.1.2.2. Về phát triển kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 9,5%/
năm, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, thu nhập bình quân đầu người
đạt 20,5 triệu đồng, tăng gần 7,2 triệu đồng so với năm 2011. Thu ngân sách
trên địa bàn năm 2016 đạt 55 tỷ đồng.
14
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được cải thiện đáng kể, nhất là hệ thống
hạ tầng giao thông, đô thị. Công tác xây dựng nông thôn mới được chính
quyền huyện, xã quan tâm chỉ đạo, đến hết năm 2016 huyện có có 03/11 xã
(chiếm 27,3%) đạt chuẩn nơng thơn mới.
2.1.2.3. Về văn hóa xã hội
Chất lượng giáo dục, đào tạo, y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày
càng được nâng lên. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, năm 2016 giảm 4,3 điểm %
so với năm 2015 cịn 37,21%. Các chính sách an sinh xã hội được triển khai
thực hiện có hiệu quả.
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Than Uyên
Tổng nguồn vốn đã huy động để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng khu
vực nông thôn giai đoạn 2011-2016 là: 867.041,2 triệu đồng. Trong đó vốn đầu
tư trực tiếp cho chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới chiếm 4,8%;
doanh nghiệp hỗ trợ 0,76%; Nhân dân đóng góp 2,72%; lồng ghép từ các
chương trình, dự án, nguồn vốn khác 91,72%. Lĩnh vực giao thông là lĩnh vực
được ưu tiên đầu tư với 62% tổng số vốn, tiếp đến là lĩnh vực thủy lợi 11%,
giáo dục 10%, mơi trường 8%, điện 4%, cịn lại là các lĩnh vực khác.
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
2.3.1. Thực trạng về Ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nơng thơn mới huyện đã tham mưu
HĐND, UBND huyện ban hành nhiều văn bản quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
như: HĐND huyện đã ban hành Nghị quyết Nghị quyết số 07/NQ-HĐND
15
ngày 18/12/2012 về chương trình xây dựng nơng thơn mới đến năm 2020;
UBND huyện đã ban hành 02 quyết định về thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo
huyện; 10 quyết định về giao, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, Ban chỉ đạo
huyện ban hành 02 quyết định, 06 kế hoạch, 12 văn bản chỉ đạo; Ở cấp xã
UBND xã đã ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Ban Quản lý xã, các
văn bản về xây dựng kế hoạch đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự toán, lựa chọn
đơn vị thi cơng xây dựng cơng trình…
2.3.2. Thực trạng về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
2.3.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 được phê duyệt năm 2015. Quy hoạch đã xác định mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng, xác định danh mục dự án
ưu tiên đầu tư làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm trong đó có đầu
tư thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới.
2.3.2.2. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã
Đến năm 2012 quy hoạch của 11/11 xã đã được UBND huyện phê duyệt.
Quy hoạch là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã.
2.3.2.3. Xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm, phân bổ vốn đầu tư cơng
thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Hàng năm, UBND huyện tổ chức lập kế hoạch xây dựng nơng thơn mới,
trong đó có có kế hoạch đầu tư xây dựng cho năm sau. Giai đoạn 2011-2016,
tổng kế hoạch vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện Than Uyên là 41.582 triệu đồng, số vốn được
16
phân bổ từng năm khơng đều vì phụ thuộc vào nguồn vốn tỉnh được trung
ương cân đối.
2.3.3. Thực trạng về tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Than Uyên tỉnh Lai Châu
Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Than Un gồm có:
HĐND huyện, xã; UBND huyện và các phịng, ban của huyện; UBND các xã.
Bên cạnh đó cịn có Ban Chỉ đạo huyện, Ban Chỉ đạo và Ban Quản lý xây
dựng nông thôn mới xã, Ban phát triển thôn, bản giúp chính quyền các cấp chỉ
đạo và tổ chức thực hiện.
Năng lực cán bộ cấp huyện cơ bản đáp ứng được yêu cầu tuy nhiên số
lượng còn khá mỏng và phải kiêm nhiệm thêm nhiều công việc chuyên môn
khác. Năng lực cán bộ cấp xã còn khá hạn chế, cả ở cấp huyện và cấp xã còn
nhiều cán bộ thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý đầu tư,
giám sát xây dựng và đấu thầu.
2.3.4. Quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới
Giai đoạn 2011-2016, huyện Than Uyên đã thực hiện đầu tư 126 dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trong đó lĩnh vực giao thông nông thôn được
ưu tiên đầu tư để tạo động lực phát triển với 101 cơng trình (chiếm 80%).
Tổng kinh phí là: 41.582 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước:
14.353 triệu đồng (chiếm 35%), vốn TPCP: 27.229 triệu đồng (chiếm 65%).
Công tác quản lý các dự án được thực hiện theo đúng các quy định,
hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh. UBND xã tổ chức thẩm định, quyết
định đầu tư 115 cơng trình. UBND huyện thẩm định, quyết định đầu tư 11
cơng trình. Ban quản lý đã ký hợp đồng với Ban phát triển bản để tổ chức thi
cơng cơng trình đối với 90 cơng trình; ký hợp đồng với tổ, nhóm thợ trong
17
bản, xã để thực hiện 25 cơng trình; chỉ định thầu cho doanh nghiệp thực hiện
11 cơng trình. Tỷ lệ giải ngân hàng năm đạt rất cao, trên 99%, hầu như khơng
bị kết dư và khơng có nợ đọng xây dựng cơ bản, đến nay đã thẩm tra, trình
phê duyệt quyết tốn được 69/126 cơng trình (b ng 55%).
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
UBND huyện, Ban chỉ đạo và các phịng, ban chun mơn đã thực hiện
12 cuộc kiểm tra, giám sát. Ngoài ra UBND huyện đã phối hợp tốt với các sở,
ban ngành của tỉnh, HĐND tỉnh, huyện thực hiện kiểm tra, giám sát. Thanh
tra nhà nước huyện đã tham mưu UBND huyện Than Uyên tổ chức 01 cuộc
thanh tra tại 03 xã, phát hiện sai phạm, truy thu nộp ngân sách nhà nước hơn
292 triệu đồng.
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Than un
2.4.1. Kết quả đạt được
Nhìn chung cơng tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện được thực
hiện hiệu quả, hệ thống kết cấu hạ tầng nơng thơn được quan tâm đầu tư góp
phần thay đổi diện mạo nông thôn, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, nâng cao
thu nhập, mức sống cho người dân.
Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn huyện theo thẩm quyền đã
ban hành các văn bản quản lý nhà nước cơ bản đầy đủ, đúng thẩm quyền.
Công tác lập quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đảm bảo tiến độ, nội
dung quy hoạch cơ bản phù hợp. Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng
thực hiện chương trình được thành lập, củng cố, kiện toàn, hoạt động cơ bản
hiệu quả. Các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện đúng quy định, đặc biệt
không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản.
18
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
- Trong những năm đầu triển khai thực hiện chương trình cơng tác lãnh
đạo, chỉ đạo, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực
hiện chương trình cịn bị động, lúng túng các xã cịn gặp khó khăn trong triển
khai thực hiện.
- Công tác tham mưu xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của huyện còn chậm. Chưa có quy hoạch chi tiết, tính liên kết vùng trong các đồ
án quy hoạch còn yếu, việc rà sốt điều chỉnh bổ sung quy hoạch xã nơng thơn
mới chưa được thực hiện kịp thời.
- Các xã thiếu chủ động trong xây dựng kế hoạch, không chủ động được
nguồn lực trong xây dựng kế hoạch đầu tư. Huy động các nguồn lực khác
ngoài ngân sách nhà nhà nước rất hạn chế. Đến nay chưa xây dựng được kế
hoạch trung hạn
- Trình độ của một số cán bộ cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu. Ban
Quản lý xây dựng nông thôn mới các xã, ban phát triển thôn, bản chưa đủ năng
lực để thực hiện một số nhiệm vụ theo phân cấp.
- Việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình vẫn
cịn để xảy ra sai sót, sai phạm; tiến độ thẩm định, ra quyết định phê duyệt,
quyết tốn dự án hồn thành cịn chậm.
- Cơng tác kiểm tra, giám sát của chính quyền một số xã có lúc, có nơi
chưa được quan tâm đúng mức.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Xuất phát điểm của huyện thấp. Mặt khác địa hình chia cắt phức tạp,
giao thông chưa phát triển làm tăng suất đầu tư. Dân cư khu vực nông thôn
trên địa bàn huyện sống phân tán, không tập trung, thành phần dân tộc đa
19
dạng, đời sống cịn rất nhiều khó khăn. Thu ngân sách trên địa bàn rất ít,
nguồn vốn đầu tư chủ yếu phụ thuộc vào cấp trên cân đối.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Cơ chế, chính sách quản lý đầu tư xây dựng nói chung và đối với
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới nói riêng được quy định tại
nhiều văn bản, có nhiều thay đổi.
- Xây dựng quy hoạch xã nông thôn mới là việc làm mới, lần đầu được
triển khai thực hiện nên chính quyền huyện, xã hầu như chưa có kinh nghiệm,
phụ thuộc nhiều vào đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa chủ động, chặt
chẽ. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở cấp
xã rất hạn chế.
- Công tác tuyên truyền về xây dựng NTM ở một số nơi chưa thực sự
sâu rộng, hiệu quả. Một bộ phận Nhân dân vẫn cịn tư tưởng trơng chờ ỷ lại
vào sự hỗ trợ đầu tư của nhà nước.
20
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU
3.1. Quan điểm và định hướng về đầu tư đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới
3.1.1. Chủ trương, quan điểm của tỉnh Lai Châu về xây dựng nông
thôn mới nói chung và đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây
dựng nơng thơn mới đến năm 2020
3.1.1.1. Về quan điểm:
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, thường xun, là q
trình khó khăn, phức tạp, địi hỏi vừa phải kiên trì vừa phải có bước đột phá
và phải có sự đồng thuận của Nhân dân. Nhà nước tạo cơ chế, chính sách hỗ
trợ xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế.
3.1.1.2. Về mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
Phấn đấu đến năm 2020 có 35-40% xã đạt chuẩn nơng thơn mới, bình
qn đạt 15,5 tiêu chí/xã. Thu nhập của người dân khu vực nông thôn đạt 23
triệu đồng/người/năm (tăng 2,5 lần so với năm 2015). Hoàn thành việc rà
soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch đảm bảo chất lượng phù hợp với điều
kiện của từng địa phương. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu.
3.1.1.3. Về nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư vào nông thôn giai đoạn 2016-2020: 9.031 tỷ
đồng, trong đó vốn đầu tư trực tiếp chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới: 720 tỷ đồng; Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác: 7.715 tỷ
đồng; vốn Nhân dân đóng góp: 596 tỷ đồng.
21
3.1.2. Chủ trương, quan điểm của huyện Than Uyên về xây dựng
nơng thơn mới nói chung và đầu tư xây dựng thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới đến năm 2020
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế, hình thức sản xuất hợp lý.
Phấn đấu hồn thành đến năm 2020 huyện Than Un có 6 xã đạt chuẩn nơng
thơn mới đạt 54,54%, bình qn tồn huyện đạt 17,5 tiêu chí/xã.
3.1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể
- Quy hoạch: Tiếp tục rà soát thực hiện điều chỉnh quy hoạch và lập đề án
11/11 xã cho phù hợp với tình hình giai đoạn mới.
- Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, phân đấu nâng tỷ lệ đường trục
xã, liên xã tỷ lệ cứng hóa đạt 100%; đường trục bản liên bản tỷ lệ cứng hóa đạt
78%; đường nội bản tỷ lệ cứng hóa đạt 55%; đường nội đồng tỷ lệ cứng hóa
đạt 50%. Tỷ lệ cứng hóa hệ thống kênh mương các xã bình quân đạt 80%. Tỷ
lệ hộ dùng điện an toàn từ các nguồn điện đạt 95%. Tỷ lệ cứng hóa cơ sở vật
chất các nhà trường đạt 80%. Tỷ lệ số thơn bản có nhà văn hóa đạt 70%. Tập
trung xóa nhà tạm dột nát, nâng tỷ lệ nhà đạt chuẩn trung bình đạt 70%.
3.1.1.3. Về nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2016-2020 là 570 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư trực tiếp
chương trình 91 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác và
Nhân dân góp: 479 tỷ đồng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư đầu tư xây dựng
thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu
3.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư
xây dựng
22
3.2.1.1. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
cấp xã làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung NTM làm căn cứ xác định danh
mục dự án, lập kế hoạch đầu tư hàng năm. Trong đó lưu ý: lựa chọn được đơn
vị tư vấn có đủ kinh nghiệm và năng lực thực sự giúp chính quyền xã thực
hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch. Các phịng, ban chun mơn của huyện
tăng cường cơng tác phối hợp, nâng cao chất lượng thẩm định các đồ án quy
hoạch điều chỉnh. Ưu tiên đầu tư trên địa bàn nơng thơn các dự án có tính kết
nối, lan tỏa tạo động lực phát triển kinh tế xã hội cho cả khu vực, cụm xã. Thực
hiện cắm mốc giới, công bố công khai và rộng rãi các loại quy hoạch để nhân
dân và các cơ quan, các cấp, các ngành theo dõi và giám sát thực hiện. Tăng
cường kiểm tra công tác quản lý quy hoạch.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng
Cân đối, lồng ghép nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các dự án đầu tư
phù hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện chương trình
của cấp huyện, cấp xã để thực hiện ngay khi được UBND tỉnh giao chính
thức.
Tăng cường cơng tác tập huấn, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn
bản về xây dựng kế hoạch đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác phân bổ đầu
tư đảm bảo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức theo quy định. Tiếp tục
tuyên truyền, vận động sự tham gia của người dân, doanh nghiệp phù hợp với
điều kiện thực tế. Nâng cao công tác chỉ đạo, điều hành kế hoạch đầu tư hàng
năm, thực hiện công khai, minh bạch theo quy định.
3.2.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho bộ máy quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình.
Tiếp tục rà sốt củng cố, kiện tồn tổ chức bộ máy, kịp thời bổ sung,
thay thế các vị trí cịn trống do chuyển cơng tác, nghỉ việc hoặc không đáp
23
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác quản lý đầu tư. Có chính
sách hỗ trợ đối với cán bộ tăng cường xuống cơ sở giúp đỡ xã hoàn thành tốt
nhiệm vụ giao. Tăng cường công tác quản lý, giáo dục, nâng cao ý thức trách
nhiệm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư.
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình
Rà sốt, hồn thiện quy định phân cấp đầu tư cho cấp xã. Tăng cường
hướng dẫn các chủ đầu tư lập chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đảm bảo
các dự án được giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch đầu tư hàng
năm đáp ứng các điều kiện theo quy định. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm
tồn bộ về cơng tác quản lý, thanh toán, tạm ứng, quyết toán vốn đầu. Theo
dõi chặt chẽ, quản lý tốt việc lập kế hoạch, phê duyệt, triển khai thực hiện dự
án của cấp xã, không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản. Thực hiện cơng
khai, minh bạch trong q trình lựa chọn nhà thầu, đơn vị triển khai thực hiện.
Hàng năm chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sử dụng hiệu quả, khẩn
trương giải ngân kế hoạch vốn để sớm bàn giao cơng trình đưa vào sử dụng,
phát huy hiệu quả. Đẩy mạnh thực hiện cơng tác quyết tốn dự án hồn thành.
Tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý các dự án đầu tư.
3.2.4. Giải pháp tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư xây
dựng thực hiện chương trình
Thanh tra, kiểm tra cần kết hợp chặt chẽ với giám sát đánh giá đầu tư,
tiến hành từ khâu lập chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực
hiện cho đến khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Tập trung thanh
tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch và hiệu quả đầu tư. Thường
xuyên tổ chức tập huấn, giáo dục nâng cao trách nhiệm và đạo đức công vụ
cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra của huyện. Ban chỉ đạo
huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên hơn, kịp thời nắm
24
bắt tình hình thực hiện, tháo gỡ khó khăn, bất cập trong quản lý, thực hiện
chương trình.
3.2.5. Tăng cường sự tham gia của người dân đối với quản lý đầu tư
xây dựng thực hiện chương trình
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu
và tự nguyện, tự giác tham gia vào quá trình quản lý. Chú trọng các giải nâng
cao dân trí và nhận thức, nâng cao thu nhập cho người dân. Nâng cao tính
minh bạch, dân chủ, cơng khai trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lựa chọn
dự án đầu tư tạo dựng lòng tin đối với người dân. Phát huy vai trò của thể chế
phi chính thức tại các địa phương.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương
Xem xét sửa đổi Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn để các địa
phương chủ động và thuận lợi hơn trong thực hiện. Sớm ban hành các hướng
dẫn lập kế hoạch đầu tư 5 năm; Tăng nguồn vốn đầu tư bố trí trực tiếp cho
chương trình.
3.3.2. Đối với UBND tỉnh:
UBND tỉnh sớm giao, thông báo chi tiết kế hoạch vốn trung hạn giai
đoạn 2016-2020 cho các huyện chủ động triển khai thực hiện. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu ban hành quy trình thực hiện cơ chế đặc thù, Sở
Tài chính tham mưu ban hành hướng dẫn thanh toán, quyết toán đối với các
dự án đặc thù. Tăng cường kinh phí tập huấn, nâng cao năng lực cán bộ. Tăng
cường kiểm tra, giám sát công tác QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện
chương trình đối với cấp huyện, cấp xã.
25