.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
STRESS VÀ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG CHUN
LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mã số: 57/18
Chủ nhiệm đề tài: TS. Thái Thanh Trúc
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
.
.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
STRESS VÀ CHIẾN LƯỢC ỨNG PHÓ CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG CHUN
LÊ HỒNG PHONG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Mã số: 57/18
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2019
.
.
DANH SÁCH NHỮNG THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
1. TS. Thái Thanh Trúc – Phó trưởng bộ mơn Thống kê y học và Tin học
2. BS. Nguyễn Võ Phương Trang
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................................vi
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN.......................................................................................... 3
1.1
Khát quát về tâm lý lứa tuổi vị thành niên .................................................................... 3
1.2
Lý luận chung về stress ................................................................................................. 4
1.2.1 Khái niệm stress ........................................................................................................ 4
1.2.2 Phân loại stress .......................................................................................................... 5
1.2.3 Biểu hiện stress.......................................................................................................... 6
1.2.4 Nguyên nhân gây stress ở lứa tuổi HS ...................................................................... 7
1.2.5 Ảnh hưởng của stress đối với HS .............................................................................. 8
1.3
Chiến lược ứng phó với stress ...................................................................................... 8
1.3.1 Khái niệm ứng phó .................................................................................................... 8
1.3.2 Phân loại ứng phó ...................................................................................................... 9
1.3.3 Các yếu tố tác động đến ứng phó ............................................................................ 11
1.3.4 Mối liên quan giữa cách thức ứng phó và mức độ stress ........................................ 13
1.4
Tình hình nghiên cứu về stress và cách ứng phó tại Việt Nam .................................. 14
1.5
Các phương pháp đánh giá stress và chiến lược ứng phó ........................................... 15
1.5.1 Thang đo stress (Perceived Stress Scale – PSS) của Cohen & Williamson (1988) 15
1.5.2 Bảng kiểm chiến lược ứng phó với stress của Garcia, Franco & Martinez (2007) . 15
DÀN Ý NGHIÊN CỨU............................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 19
i
.
.
2.1
Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................... 19
2.2
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 19
2.2.1 Dân số mục tiêu ....................................................................................................... 19
2.2.2 Dân số nghiên cứu ................................................................................................... 19
2.2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2.4 Cỡ mẫu .................................................................................................................... 19
2.2.5 Kỹ thuật chọn mẫu .................................................................................................. 19
2.2.6 Tiêu chí chọn mẫu ................................................................................................... 20
2.2.7 Kiểm sốt sai lệch lựa chọn..................................................................................... 20
2.3
Liệt kê và định nghĩa biến số ...................................................................................... 20
2.4
Thu thập dữ kiện ......................................................................................................... 23
2.4.1 Phương pháp thu thập dữ kiện ................................................................................ 23
2.4.2 Công cụ thu thập ..................................................................................................... 23
2.4.3 Kiểm sốt sai lệch thơng tin ..................................................................................... 23
2.5
Phân tích và xử lý dữ kiện .......................................................................................... 24
2.6
Đạo đức nghiên cứu .................................................................................................... 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 25
3.1
Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
3.2
Thực trạng stress và cách ứng phó của đối tượng nghiên cứu .................................... 29
3.3
Các yếu tố liên quan đến cách thức ứng phó với stress .............................................. 30
3.3.1 Cách thức ứng phó với stress và mối liên quan với đặc tính mẫu ........................... 30
3.3.2 Cách thức ứng phó với stress và mối liên quan với nhà trường .............................. 32
3.3.3 Cách thức ứng phó và mối liên quan với gia đình .................................................. 33
3.3.4 Cách thức ứng phó và mối liên quan với bản thân .................................................. 37
3.3.5 Cách thức ứng phó và mức độ stress ....................................................................... 38
ii
.
.
3.4
Các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó .................................................. 39
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................................ 44
4.1
Đặc điểm mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 44
4.2
Tình trạng stress của HS ............................................................................................. 44
4.3
Chiến lược ứng phó với stress của HS ........................................................................ 45
4.4
Mối liên quan giữa mức độ stress và chiến lược ứng phó .......................................... 47
4.5
Mối liên quan giữa các yếu tố nhà trường, gia đình, cá nhân với cách thức ứng phó 49
4.5.1 Cách thức ứng phó và mối liên quan với đặc tính mẫu ........................................... 49
4.5.2 Cách thức ứng phó và mối liên quan với nhà trường .............................................. 51
4.5.3 Cách thức ứng phó và mối liên quan với gia đình .................................................. 52
4.5.4 Cách thức ứng phó và mối liên quan với yếu tố cá nhân ........................................ 53
4.6
Điểm mạnh, điểm hạn chế và tính ứng dụng của đề tài .............................................. 55
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 57
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................... 59
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CHỌN MẪU ................................................................................. g
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI ...................................................................................................i
iii
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Biểu hiện stress ........................................................................................................... 6
Bảng 3.1: Phân bố đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=500) ......................................................... 25
Bảng 3.2: Các yếu tố liên quan đến nhà trường của đối tượng nghiên cứu (n=500)................. 26
Bảng 3.3: Các yếu tố gia đình của đối tượng nghiên cứu (n=500) ............................................ 27
Bảng 3.4: Sự phân bố mẫu theo các yếu tố bản thân (n=500) ................................................... 28
Bảng 3.5: Mối tương quan giữa các cách ứng phó với stress (n=500) ...................................... 29
Bảng 3.6: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với đặc tính mẫu (n=500) .................... 30
Bảng 3.7: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với đặc tính mẫu (n=500) ................ 31
Bảng 3.8: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với nhà trường (n=500)........................ 32
Bảng 3.9: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với nhà trường (n=500) ................... 33
Bảng 3.10: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với gia đình (n=500) .......................... 33
Bảng 3.11: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với gia đình (n=500) ...................... 35
Bảng 3.12: Nhóm ứng phó “đối đầu” và mối liên quan với bản thân (n=500) ......................... 37
Bảng 3.13: Nhóm ứng phó “lảng tránh” và mối liên quan với bản thân (n=500) ..................... 38
Bảng 3.14: Các cách ứng phó và mức độ stress ........................................................................ 38
Bảng 3.15: Các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó (n=500) ................................ 39
Bảng 3.16: Các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó (n=500) (tt) .......................... 41
Bảng 3.17: Tóm tắt các yếu tố liên quan độc lập với cách thức ứng phó với stress.................. 43
iv
.
.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Mơ hình ứng phó của Tobin và các cộng sự, 1989 .................................. 11
Biểu đồ 3.1: Điểm trung bình các cách ứng phó với stress của đối tượng nghiên cứu
(n=500) ...................................................................................................................... 2929
v
.
.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSI
Coping Strategies Inventory (Bảng kiểm chiến lược ứng phó)
ĐLC
Độ lệch chuẩn
GAS
General Adaptation Syndrome (Hội chứng thích nghi tổng quát)
HS
Học sinh
PSS
Perceived Stress Scale (Thang đo stress)
SAVY
Survey Assessment of Vietnamese Youth (Điều tra Đánh giá
Thanh thiếu niên Việt Nam)
SSC
Sai số chuẩn
SV
Sinh viên
TB
Trung bình
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
VTN
Vị thành niên
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
vi
.
.
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
1. Thơng tin chung:
- Tên đề tài: Stress và chiến lược ứng phó của học sinh trung học phổ thơng chun
Lê Hồng Phong, thành phố Hồ Chí Minh
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài: Thái Thanh Trúc
Điện thoại: 0908381266
Email:
- Đơn vị quản lý về chuyên môn (Khoa, Tổ bộ môn): Khoa Y tế công cộng, Bộ
môn Thống kê y học và Tin học
- Thời gian thực hiện: 04/2018 – 04/2019
2. Mục tiêu:
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định thực trạng mắc stress, cách ứng phó với stress và các yếu tố liên quan đến
cách ứng phó ở HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Xác định tỉ lệ mắc stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm
2018.
2. Xác định cách thức ứng phó với stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong
TPHCM năm 2018.
3. Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và mức độ stress của
HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
4. Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và các yếu tố nhà
trường, gia đình, cá nhân của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm
2018.
3. Nội dung chính:
4. Kết quả chính đạt được (khoa học, đào tạo, kinh tế-xã hội, ứng dụng, ...):
• Về đào tạo (số lượng, chuyên ngành: trình độ BS/DS/CN, ThS, NCS…): 01
BS Y học dự phịng
• Cơng bố trên tạp chí trong nước và quốc tế (tên bài báo, tên tạp chí, năm xuất
bản): 01 bài báo trên tạp chí quốc tế Asia-Pacific Psychiatry journal
.
vi
.
Thái Thanh Trúc, Nguyễn Võ Phương Trang (2019) Perceived stress and
coping strategies in high school gifted students in Ho Chi Minh City, Vietnam.
Under peer-review at Asia-Pacific Psychiatry journal.
• Sách/chương sách (Tên quyển sách/chương sách, năm xuất bản): khơng
• Patent, Giải pháp hữu ích (tên; trình trạng nộp đơn đối với giải pháp chưa
đăng ký sở hữu trí tuệ; mã số, ngày cấp, thời gian bảo hộ đối với patent và giải
pháp đã đăng ký sở hữu trí tuệ): khơng
5. Hiệu quả kinh tế - xã hội do đề tài mang lại:
Đề tài không mang lại hiệu quả về kinh tế nhưng qua việc công bố kết quả nghiên
cứu trên tạp chi quốc tế thể giúp nhiều người Việt Nam và trên thế giới quan tâm nhiều
hơn về chiến lực ứng phó với stress ở vị thành niên; đặc biệt là những người có mơi
trường học tập đầy áp lực. Từ đó, bài báo có thể làm bằng chứng khoa học cho các
chương trình can thiệp, trước mắt là tại địa điểm nghiên cứu.
.
vii
.
MỞ ĐẦU
Rối loạn tâm thần là một trong những đóng góp quan trọng vào gánh nặng bệnh
tật tồn cầu và đặc biệt nghiêm trọng hơn ở vị thành niên (VTN) và thanh niên. Theo
ước tính có khoảng 10-20% trẻ em và VTN trên tồn thế giới có trải nghiệm rối loạn
tâm thần trong suốt quá trình phát triển của mình, nổi bật nhất là stress [50]. Các nghiên
cứu về stress trên đối tượng học sinh – sinh viên (HS – SV) đã cho thấy tình trạng phổ
biến của stress ngày càng gia tăng và mức độ stress trong thời kỳ HS - SV là cao hơn
mức độ stress ở những giai đoạn khác trong cuộc đời [44].
Thực tế hiện nay cho thấy, có khá nhiều nghiên cứu cơng phu và kỹ lưỡng về
stress cũng như các chương trình hành động kiểm sốt stress một cách tồn diện và hệ
thống trên thế giới; tuy nhiên, phần lớn đều hướng vào đối tượng cơng nhân viên chức,
cịn chưa thật nhiều nghiên cứu chú trọng đến stress trên đối tượng HS – SV. Mặc khác,
các nghiên cứu trên đối tượng HS - SV thường chỉ tập trung vào tìm hiểu mức độ, biểu
hiện và nguyên nhân gây ra stress mà ít quan tâm nghiên cứu các cách ứng phó của họ
[38]. Đối với nhiều cá nhân, stress như một thử thách giúp họ trưởng thành hơn khi vượt
qua chúng, nhưng đối với một số người khác, nếu sử dụng cách ứng phó khơng phù hợp
khơng những khơng giải quyết được stress mà cịn cản trở hoạt động học tập, gây căng
thẳng, lo âu ảnh hưởng đến hứng thú, thái độ, thành tích học tập, giảm chất lượng cuộc
sống và có thể dẫn đến rối loạn tâm thần nặng nề hơn [6].
Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập
năm 1927 và là một trong 3 trường trung học đầu tiên được thành lập tại Sài Gòn. Đây
được xem là một trong năm trường THPT chuyên có chất lượng giáo dục tốt nhất miền
Nam hiện nay. Trường thu hút nhiều HS giỏi miền Nam và Nam Trung Bộ đăng ký thi
tuyển và hằng năm có tỉ lệ HS đậu đại học cao. Đã có rất nhiều thế hệ HS sau khi học ở
trường đều trở nên thành công rực rỡ trong nhiều lĩnh vực. Được học tập tại một ngơi
trường có bề dày lịch sử và thành tích dạy và học bền vững vừa là niềm tự hào, vừa là
một áp lực rất lớn cho các em HS. Mahboobeh Fouladchang và cộng sự (2010) đã chỉ
ra rằng các HS học ở trường chuyên có mức độ căng thẳng cao hơn những HS học trường
không chuyên. Lý giải về điều này là do HS học trường chuyên có sự hài lòng về cuộc
sống cũng như bản thân thấp hơn những HS khác [28].
1
.
.
Chính vì lẽ đó, nghiên cứu này được tiến hành với mong muốn tìm hiểu được
thực trạng stress và cách thức ứng phó với stress của HS nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả dạy và học của nhà trường, đồng thời đưa ra những biện pháp kịp thời và phù hợp
với xu hướng tâm lý của các em giúp hạn chế được tình trạng stress và nâng cao kết quả
học tập của HS.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định thực trạng mắc stress, cách ứng phó với stress và các yếu tố liên quan
đến cách ứng phó ở HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
Mục tiêu cụ thể
1.
Xác định tỉ lệ mắc stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm
2018.
2.
Xác định cách thức ứng phó với stress của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong
TPHCM năm 2018.
3.
Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và mức độ stress của
HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
4.
Xác định mối liên quan giữa cách thức ứng phó với stress và các yếu tố nhà
trường, gia đình, cá nhân của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM năm 2018.
2
.
.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1
Khát quát về tâm lý lứa tuổi vị thành niên
Lứa tuổi HS THPT được xác định từ 15 - 18 tuổi, tương ứng với giai đoạn trễ của
tuổi VTN (từ 15- 19 tuổi) [50]. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi này bao gồm rất nhiều phương
diện đa dạng và phong phú. Giai đoạn này xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi,
bao gồm: sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi, điều chỉnh tâm lý và sự biến đổi các
quan hệ xã hội nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ phát triển. Bên cạnh đó, so với
các lứa tuổi khác, đây là giai đoạn phát triển có nhiều khó khăn hơn, thậm chí khủng
hoảng. Sự phát triển sinh lý ở HS THPT so với cuối tuổi trung học cơ sở (THCS) có
phần chậm lại, nhưng biến đổi tâm lý lại diễn ra mạnh mẽ hơn cả về phạm vi lẫn mức
độ [11].
Ở tuổi này, các em có xu hướng tách khỏi cha mẹ, có tâm lý “muốn làm người
lớn, coi mình là người lớn”. Các em khơng cịn hay tâm sự với cha mẹ, muốn độc lập
trong suy nghĩ và hành động nên nhiều khi chống đối lại cha mẹ và chuyển từ sinh hoạt
gia đình sang sinh hoạt bạn bè. Khơng dừng lại ở đó, sự trưởng thành về sinh lý dù sớm
hay muộn có thể tạo ra những bất lợi. Thơng thường, ở nữ trưởng thành sớm thì đương
đầu với những khó khăn về tâm lý xã hội lớn hơn, cịn ở nam trưởng thành sớm lại có
thể có những lợi thế xã hội hơn. Ngoài ra, sự phát triển tâm sinh lý ở tuổi VTN đã khiến
các em bắt đầu quan tâm đến bạn khác giới, thích và ước được gần “đối tượng của mình”,
cảm xúc mới lạ về người bạn khác giới xuất hiện. Sự thần tượng hóa “đối tượng của
mình” đưa đến 2 thái cực khơng tốt là “yêu” bất chấp tất cả hoặc buông xuôi từ bỏ tất
cả thường hay gặp ở tuổi VTN. Tâm lý này dẫn đến các hành vi khơng có lợi cho bản
thân, gia đình và xã hội [13].
Bên cạnh đó, đây là lứa tuổi mang tính tập thể cao. Tính tập thể này thể hiện rõ
nét nhất qua việc tham gia vào nhóm học tập của HS, vào các hoạt động mang tính văn
học - nghệ thuật, thể dục - thể thao như câu lạc bộ văn, thơ, hội hoạ, âm nhạc, vv. Có
thể thấy rằng, nội dung và cách thức giao tiếp của HS được mở rộng phong phú và đa
dạng, góp phần hình thành và phát triển nhân cách tương lai. Tuy nhiên, làm thế nào để
phân bố thời gian hợp lý cho các hoạt động giao tiếp bên ngồi, cho gia đình, cho việc
học tập cũng như yêu cầu ứng xử phù hợp khi giao tiếp là một thách thức lớn đối với
họ. Đây có thể cũng là một khó khăn tâm lý gây căng thẳng cho HS.
3
.
.
1.2
Lý luận chung về stress
1.2.1 Khái niệm stress
Stress mang nhiều ý nghĩa khác nhau tùy vào từng ngành học. Trong suốt một
thời gian dài trước thế kỉ XV, thuật ngữ stress chủ yếu được dùng trong vật lý học để
chỉ một sức ép hay sức căng vật lý mà một vật phải chịu đựng. Mãi cho đến đầu thế kỉ
XX, stress mới được sử dụng để đề cập đến sự căng thẳng thần kinh trong tâm lý học.
Đến cuối thế kỉ XX, stress mới thực sự là đối tượng nghiên cứu của các nhà khoa học
trong lĩnh vực sinh lý học, xã hội học và tâm lý học .
Cụ thể, dưới góc độ sinh lý học, Hans Selye (1951) đã mô tả những phản ứng
sinh học ngắn hạn hay dài hạn của cơ thể đối với stress trong "Hội chứng thích nghi tổng
quát" (General Adaptation Syndrome - GAS), bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn phản ứng
báo động (Stage of Alarm Reaction), giai đoạn đề kháng (Stage of Resistance) và giai
đoạn kiệt sức (Stage of Exhaustion). Tuy nhiên, với quan niệm tập trung vào mặt sinh
học của stress, Hans Selye đã đồng nhất stress với các phản ứng sinh lý và không đề cập
những thông số quan trọng thuộc về tâm lý và hành vi trong việc xác lập những đáp ứng
sinh lý này [42].
Tiếp theo, dưới góc độ xã hội học, stress được định nghĩa như là một sự kiện từ
mơi trường địi hỏi một cá nhân phải thử thách những tiềm năng và đáp ứng khơng bình
thường. Có thể hiểu đơn giản, stress là những biến động trong xã hội, trong gia đình và
trong đời sống cá nhân tác động lên con người, gây mất thăng bằng cho họ. Tuy nhiên,
quan niệm về stress dưới góc độ xã hội học cũng không làm bộc lộ được bản chất của
stress bởi theo cách hiểu này, stress được đồng nhất với các tác nhân gây ra stress. Tuy
vậy, việc tìm hiểu về các kích thích gây ra stress là một bước tiến lớn trong lịch sử
nghiên cứu stress. Nó làm cho bức tranh nghiên cứu về stress ngày càng trở nên hoàn
thiện. Dù thế, cũng như khái niệm về stress dưới cái nhìn của sinh học, cách tiếp cận
stress dưới góc độ mơi trường xã hội cơ bản vẫn là những mơ hình kích thích - đáp ứng.
Chúng khơng cung cấp một cái nhìn thấu đáo vào những thơng số, những q trình trung
gian điều hịa mối liên quan giữa các sự kiện gây căng thẳng và các đáp ứng sinh học
[45].
Cuối cùng, dưới góc độ tâm lý học, stress được Larazus (1999) khái quát là trạng
thái hay cảm xúc mà cá nhân trải nghiệm khi họ nhận định rằng các u cầu và địi hỏi
từ bên ngồi và bên trong có tính chất đe dọa, có hại, vượt q nguồn lực cá nhân và xã
4
.
.
hội mà họ có thể huy động được [31]. Cho đến nay, đây được coi là định nghĩa phổ biến
nhất về stress [45]. Hướng tiếp cận này có một số điểm đáng lưu ý sau: Thứ nhất, stress
không chỉ trú ngụ trong sự kiện gây căng thẳng, trong đáp ứng của cá nhân mà ở cả
trong hai yếu tố này, đặc biệt là trong nhận thức. Stress chỉ xảy ra khi cá nhân nhận định
sự kiện có tính thách thức, có hại, đe dọa sức khỏe tâm – sinh lý và cá nhân khơng đủ
phương tiện để ứng phó. Thứ hai, tác nhân gây stress không chỉ xuất phát từ mơi trường
bên ngồi mà cịn từ những áp lực do chính cá nhân tạo ra. Thứ ba, stress là một lĩnh
vực bao gồm một loạt yếu tố liên quan đến xúc cảm – tình cảm.
Nhìn chung, stress là một khái niệm mang tính hệ thống, liên hệ đến nhiều thơng
số và quá trình, xảy ra trên nhiều phương diện khác nhau. Vì thế, stress là một phản ứng
tích hợp sinh học – xã hội – tâm lý được cá nhân triển khai nhằm đáp ứng với các tác
nhân gây stress, các sự kiện kích thích địi hỏi huy động khả năng ứng phó của cá nhân.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi theo hướng tiếp cận stress tâm lý của Larazus (1999),
nghĩa là không trực tiếp nghiên cứu về phương diện sinh lý của stress.
1.2.2 Phân loại stress
Stress trong một thời gian ngắn với tính chất, cường độ tác động vừa phải là một
loại stress dương tính (eutress) có thể tạo nên sức mạnh tinh thần và thể chất tức thời.
Loại stress này sẽ giúp lượng máu dồn đến các cơ bắp để làm các cơ bắp cứng lên, đồng
thời cũng làm tăng nhịp tim và huyết áp trong máu. Nó có thể giúp cá nhân cải thiện tư
duy, trí nhớ, sáng tạo, năng động, hăng hái, hào hứng; nhận thức được những tác nhân
gây stress và khả năng ứng phó của mình trước stress. Nếu sự kiện hay mối nguy hiểm
qua đi, cơ thể sẽ trở lại trạng thái bình thường [45]. Như vậy, một lượng stress tối ưu có
thể giúp con người cải thiện sức khỏe và phát triển tinh thần. Tuy nhiên, khi stress vượt
quá tiềm năng ứng phó, ở mức độ nặng và kéo dài, khả năng đáp ứng của cơ thể đã suy
yếu thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống (distress – stress âm tính) [30].
Stress khơng ln ln có hại và tiêu cực mà phụ thuộc vào việc chúng ta trải
nghiệm nó. Stress của sự hăng hái, hồ hởi, sáng tạo, thành cơng thì có lợi, stress của thất
bại, nhục nhã, bệnh tật thì gây hại vơ cùng [12]. Cụ thể, stress tích cực thúc đẩy sự hoạt
động tăng cường của các dự trữ chức năng cơ thể, giúp con người thích ứng với tác
nhân, hồn cảnh, điều kiện sống. Stress tiêu cực thường lầm suy kiệt hệ thống dự trữ
chức năng cơ thể, giảm khả năng miễn dịch, giảm hứng thú hoạt động, kém thích ứng,
dễ gây ra bệnh thực thể và tâm thể [8].
5
.
.
1.2.3 Biểu hiện stress
Mỗi cá nhân sẽ có những biển hiện stress khác nhau vì mỗi người phản ứng và
ứng phó với từng tình huống một cách riêng biệt và chúng ta trải nghiệm stress theo
những mức độ căng thẳng không giống nhau. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu cũng đã tổng
kết được một số biểu hiện và triệu chứng phổ biến của stress. Càng có nhiều biểu hiện
và triệu chứng này, khả năng chúng ta bị stress càng cao.
Bảng 1.1: Biểu hiện stress
Các biểu hiện về nhận thức
Gặp khó khăn trong các q trình trí nhớ
Khơng thể tập trung
Khả năng đánh giá, nhận định kém
Tư duy chậm hoặc không muốn tư duy
Có nhiều suy nghĩ âu lo
Các biểu hiện về xúc cảm
Ủ rũ, buồn rầu, dễ xúc động
Cáu kỉnh, dễ nổi nóng
Bức bối, khơng xoa dịu được căng thẳng
Dễ bị lây lan tình cảm theo hướng tiêu cực
Cảm thấy cô độc, bị cô lập và dễ bị tổn
thương
Ý nghĩ quanh quẩn
Hân hoan cao độ rồi đột ngột buồn bã tột
cùng
Hồi tưởng lại những điều buồn phiền Cảm thấy vô vọng
gần đây nhất
Cảm thấy mất lòng tin, hay nghi ngờ
Tự đổ lỗi cho bản thân
Chỉ nhìn thấy mặt tiêu cực của mọi vấn Mất phương hướng
đề, đánh giá cao khó khăn, đánh giá thấp
bản thân.
Khơng có khả năng đưa ra quyết định
Bồn chồn, lo lắng và sợ hãi
Các biểu hiện sinh lý
Các biểu hiện hành vi
Đau đầu, đau dạ dày, đau nửa đầu
Ăn quá nhiều hoặc quá ít
Đau ngực, tim đập nhanh
Ngủ quá nhiều hoặc quá ít
Bị tiêu chảy hay bị táo bón
Khơng muốn năng động như bình thường
Buồn nơn và chóng mặt
Nói năng khơng rõ ràng, khó hiểu
Giảm hứng thú tình dục
Nói liên tục về một sự việc, hay phóng
đại sự việc
Ăn khơng ngon miệng
Hay tranh luận
Vả mồ hơi, ớn lạnh, run rẩy
Thu mình lại, rút lui, khơng muốn tiếp
xúc với người khác
Nguồn: Institute of Mental Health [29]
6
.
.
1.2.4 Nguyên nhân gây stress ở lứa tuổi HS
Các nguyên nhân gây stress cho HS rất đa dạng, tùy thuộc vào điều kiện mơi
trường xã hội và tình cảnh của cá nhân. Nhìn chung, có năm nhóm tác nhân hàng đầu
gây stress cho HS: áp lực của việc học, khó khăn về tài chính, quản lý thời gian, mâu
thuẫn trong các mối quan hệ và các khó khăn tâm lý nội tại [43].
Trong năm nhóm tác nhân này, nhóm những yếu tố liên quan đến hoạt động học
tập có ảnh hưởng lớn nhất đối với trạng thái stress của HS [43]. Đối với lứa tuổi VTN,
học tập là một trong những hoạt động chủ đạo trong đời sống với phần lớn thời gian
dành cho việc học tập trên lớp cũng như ở nhà. Tuy nhiên, đây cũng chính là lí do khiến
nhiều HS cảm thấy bị căng thẳng. Quỹ thời gian hạn hẹp với lịch học dày đặc là điều
khiến các em HS lớp 12 lo lắng nhất. Theo khảo sát, trong số các em HS có dấu hiệu bị
stress, có đến 89,2% HS cảm thấy căng thẳng vì thời gian dành cho việc học quá nhiều.
Bên cạnh đó, áp lực của các em HS THPT còn nằm ở kỳ thi THPT Quốc gia [15]. Ngoài
ra, kiến thức nhiều và khó, số lượng bài tập quá nhiều, kết quả bài thi, bài kiểm tra thấp,
giáo viên yêu cầu cao, vv là những áp lực mà HS thường xuyên phải đối mặt trong học
tập.
Lo lắng về tiền bạc là tác nhân thứ hai gây nên stress cho HS. Chi phí học liên
tục gia tăng, điều này đặc biệt nặng nề đối với những HS khơng có gia đình hỗ trợ họ về
mặt tài chính. Các em phải tự bươn chải làm thêm hoặc vay mượn để tự chi tiêu cho
mình [30].
Các vấn đề về quản lý thời gian là một trong những vấn đề gây căng thẳng trong
lứa tuổi HS. Một số bạn trẻ khơng có kỹ năng cơ bản thiết yếu cho việc lên lịch hồn
thành các cơng việc được giao của mình. Một số khác dành q ít thời gian cho việc học
mà bị phân tâm bởi các vấn đề cá nhân hoặc các vấn đề khác dẫn đến việc làm mất thời
gian của họ [30].
Mâu thuẫn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ xã hội là cũng gốc rễ của trạng
thái stress mà HS thường trải nghiệm. Đây là lứa tuổi khá nhạy cảm, nhu cầu giao tiếp
ở mức cao, bạn bè đối với các em có vai trị quan trọng, giúp các em chia sẻ những niềm
vui với nỗi buồn. Tuy nhiên, không tránh khỏi những lúc xuất hiện những mâu thuẫn,
đố kị, ghen tức, hay sự bất đơng quan điểm dẫn đến tình trạng stress ở các em. Bên cạnh
đó, quan hệ với gia đình cũng là yếu tố cần lưu ý. Thực tế cho thấy ngày càng có khoảng
cách giữa cha mẹ và con cái, đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên, các em muốn có khoảng
7
.
.
trời riêng tư, muốn được trở thành người lớn, được cha mẹ tơn trọng và nhìn nhận mình.
Tuy nhiên, cha mẹ thì vẫn ln coi con mình là nhỏ bé và muốn kiểm soát mọi hành vi
của con, muốn theo dõi con trong mọi hoạt động. Chính vì vậy nảy sinh ra nhiều mâu
thuẫn giữa cha mẹ và con cái tuổi vị thành niên và stress là hệ quả tất yếu.
Sự áp đặt hay nhận thức của mỗi cá nhân là một tác nhân quan trọng gây nên
stress ở HS [36]. Trong học tập, có nhiều HS đặt ra những yêu cầu cao hơn so với năng
lực hiện có. Khi những u cầu, mục tiêu đó khơng đạt được, như khi bị điểm kém thì
các em dễ rơi vào cảm giác tự ti, mặc cảm, chán nản, thất vọng về bản thân.
1.2.5 Ảnh hưởng của stress đối với HS
Stress không phải lúc nào cũng có hại mà tùy thuộc vào cách chúng ta trải nghiệm
nó. Đối với HS THPT, stress tác động nhiều đến động cơ và hứng thú học tập của các
em. Lê Thị Thanh Thủy (2009) cho thấy rằng gần 80% các HS được khảo sát cho rằng
khi bị căng thẳng hay chịu những áp lực về học tập, thi cử thì cảm thấy rằng mình cần
nỗ lực hơn trong học tập. Kết quả nghiên cứu cho thấy 56,9% HS lớp 12 khơng hề bị
giảm sút thành tích học tập và 78,5% HS có trải nghiệm stress đã biết sắp xếp thời gian
biểu hợp lý cho mình. Đây chính là mặt tích cực mà stress mang lại. Tuy nhiên, kết quả
cũng chỉ ra rằng stress cũng ảnh hưởng tiêu cực đến 20% HS được khảo sát và khiến
các em chán nản, mệt mỏi với việc học [15].
Bên cạnh đó, khi bị stress kéo dài, hệ miễn dịch bị tấn công nên chúng ta dễ
nhiễm bệnh hoặc mắc các bệnh mãn tính như đau dạ dày, đường ruột, tăng huyết áp, hen
suyễn, vv. Ngoài ra, HS dễ tăng trọng lượng một cách bất thường, đau đầu và thường
xuyên mất ngủ. Ngoài ra, HS đối mặt với nhiều stress cũng có thể ln ở trong trạng
thái lo âu, từ những trường hợp lo lắng nhẹ cho đến những trường hợp rối loạn lo âu.
Những HS khơng thốt ra được trạng thái stress đã mắc chứng trầm cảm từ nhẹ đến
nặng, thậm chí có ý nghĩ và thực hiện hành vi tự tử [8].
1.3
Chiến lược ứng phó với stress
1.3.1 Khái niệm ứng phó
Khái niệm ứng phó xuất phát từ tiếng Anh “cope”, có nghĩa là ứng phó, đương
đầu, đối mặt, thường là trong những tình huống bất thường, những tình huống khó khăn
và stress. Lazarus và Folkman (1984) định nghĩa ứng phó là những nỗ lực khơng ngừng
thay đổi về nhận thức và hành vi của cá nhân để giải quyết các yêu cầu cụ thể, tồn tại
bên trong cá nhân và trong môi trường mà cá nhân nhận định chúng có tính đe doạ, thách
8
.
.
thức hoặc vượt quá nguồn lực của họ [27] . Ứng phó là một q trình năng động và ln
ln thay đổi của cá nhân. Nó là chuỗi tương tác giữa con người và mơi trường. Mỗi
người có thể có một cách ứng phó khác nhau và mỗi cách ứng phó đem lại những kết
quả khơng giống nhau để giải quyết vấn đề [9]. Bên cạnh đó, ứng phó có thể mang lại
cảm giác vừa lòng, thoải mái hoặc gây nên căng thẳng chứ khơng nhất thiết phải là sự
thích nghi [3].
1.3.2 Phân loại ứng phó
Có nhiều cách phân loại ứng phó, khơng có một bảng phân loại chung cho các
cách ứng phó mà chúng được xác định bởi các nhà nghiên cứu khác nhau tuỳ theo đối
tượng và mục đích nghiên cứu của họ [9]. Dưới đây là một số cách phân loại phổ biến:
Cách phân loại ứng phó phổ biến nhất do Folkman và Lazarus (1984) đề xuất.
Theo Folkman và Lazarus (1984), những nỗ lực ứng phó có thể hoặc tập trung vào cảm
xúc (emotion-focused) hoặc tập trung vào vấn đề (problem-focused). Ứng phó tập trung
cảm xúc nhằm vào việc giảm bớt sự khuấy động cảm xúc gây nên bởi stress. Ứng phó
tập trung vào vấn đề nhằm vào việc thay đổi sự kiện được xem là có hại. Cả hai hướng
ứng phó có thể được thực hiện đồng thời, hoặc riêng biệt, và cũng có khi là không tương
hợp với nhau [26].
Tiếp theo, theo Ferguson và Cox (1991), có ba nhóm ứng phó chính: ứng phó
định hướng vào nhiệm vụ (task – oriented); ứng phó định hướng vào cảm xúc (emotion
– oriented) và lảng tránh (avoidance). Ứng phó định hướng vào nhiệm vụ là những nỗ
lực nhằm thay đổi mơi trường khách quan bên ngồi, thường bao gồm những hành động
được lên kế hoạch. Ứng phó định hướng vào cảm xúc là chiến lược trong đó con người
cố gắng thay đổi suy nghĩ và cảm giác của mình về sự kiện xảy ra bằng cách rút một số
kinh nghiệm, bài học qua tình huống, nhìn về khía cạnh tích cực của vấn đề hoặc thể
hiện những cảm xúc âm tính của mình. Lảng tránh là cách thức nhằm chạy trốn khỏi vấn
đề bằng cách che dấu suy nghĩ thực về vấn đề hoặc tập trung vào những hoạt động khác
tích cực hơn nhằm thốt ra khỏi tình huống [47].
Cuối cùng, Tobin và các cộng sự (1989) chia ứng phó thành 2 nhóm lớn: nhóm
đối đầu (engagement) và nhóm lảnh tránh (disengagement). Nhóm “đối đầu” gồm có
“đối đầu tập trung vào vấn đề” và “đối đầu tập trung vào cảm xúc”; nhóm “lảng tránh”
gồm có “lảng tránh tập trung vào vấn đề” và “lảng tránh tập trung vào cảm xúc” [46].
9
.
.
Nhóm “đối đầu tập trung vào vấn đề” bao gồm “giải quyết vấn đề” và “cấu trúc
lại nhận thức”. “Giải quyết vấn đề” là những nỗ lực nhằm thay đổi các tác nhân gây
stress bằng cách quyết tâm, kiên trì và trực tiếp hành động. “Cấu trúc lại nhận thức” là
q trình “nói chuyện với bản thân” về vấn đề xảy ra để thay đổi ý nghĩa của các sự kiện
căng thẳng, nhìn nhận các sự kiện theo chiều hướng tích cực hơn và có tính xây dựng
hơn. Nhóm “đối đầu tập trung cảm xúc” gồm có “tìm kiếm hỗ trợ xã hội” và “bộc lộ
cảm xúc”. “Tìm kiếm hỗ trợ xã hội” là nỗ lực tìm đến sự giúp đỡ để giải quyết vấn đề
bằng cách tìm kiếm lời khuyên và chia sẻ cảm xúc, tâm sự với những người thân hay
bạn bè. “Bộc lộ cảm xúc” là những cố gắng đối diện với cảm xúc, không né tránh nó và
giải tỏa các cảm giác căng thẳng, lo lắng ra bên ngồi [46].
Nhóm “lảng tránh tập trung vào vào vấn đề” bao gồm “lảnh tránh vấn đề” và
“mơ tưởng”. “Lảng tránh vấn đề” liên quan đến những nỗ lực của cá nhân nhằm chạy
trốn khỏi vấn đề bằng cách cố gắng khơng có bất cứ suy nghĩ hoặc hành động nào liên
quan đến sự kiện căng thẳng. “Mơ tưởng” phản ánh những suy nghĩ mang tính tơ hồng
sự kiện, tưởng tượng, hy vọng, mong đợi những điều kỳ diệu xảy ra để tình trạng có thể
chuyển biến tốt hơn và cá nhân có thể sớm thốt khỏi hồn cảnh ấy. Nhóm “lảng tránh
tập trung vào cảm xúc” gồm có “đổ lỗi cho bản thân” và “cô lập bản thân”. “Đổ lỗi
cho bản thân” phản ánh việc cá nhân tự chỉ trích mình, dằn vặt, giày vị mình vì những
gì đã xảy ra, đi kèm với cảm giác nuối tiếc, ân hận. “Cô lập bản thân” đề cập đến các
nỗ lực của cá nhân nhằm thu hẹp thế giới của chính mình, tránh giao tiếp và che dấu
cảm xúc đối với các tình huống gây stress trước bạn bè và người thân [46].
Đối đầu
Đối đầu tập
trung vào vấn đề
Lảng tránh
Đối đầu tập
trung vào cảm
xúc
Lảng tránh tập
trung vào vấn đề
Lảng tránh tập
trung vào cảm
xúc
Giải quyết vấn
đề
Bộc lộ tình cảm
Lảng tránh vấn
đề
Đổ lỗi bản thân
Cấu trúc lại nhận
thức
Tìm kiếm hỗ trợ
xã hội
Mơ tưởng
Cô lập bản thân
10
.
.
Biểu đồ 1.1: Mơ hình ứng phó với stress của Tobin và các cộng sự, 1989
Trong nghiên cứu này, chúng tôi theo quan điểm phân loại trên để khảo sát chiến
lược ứng phó của HS THPT Chuyên Lê Hồng Phong TPHCM với thang đo của Garcia
& cộng sự (2007).
1.3.3 Các yếu tố tác động đến ứng phó
Nhiều nghiên cứu về ứng phó với stress cho thấy đặc trưng của lứa tuổi có ảnh
hưởng nhất định đến cách ứng phó của cá nhân. Nhìn chung, các chiến lược ứng phó
thường thay đổi theo hướng tích cực và đa dạng hơn khi con người càng trưởng thành
hơn. Kết quả nghiên cứu của Frydenberg và Lewis (1991) cho thấy thiếu niên thường
ứng phó với stress bằng các chiến lược kém hiệu quả như lảng tránh, mơ tưởng; trong
khi đó, thanh niên thường sử dụng các kỹ thuật giảm căng thẳng có lợi hơn như chơi thể
thao, yoga hay ngồi thiền [35]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác lại khơng tìm thấy sự
thay đổi liên quan đến lứa tuổi trong việc sử dụng các chiến lược ứng phó. Chẳng hạn,
Dusek và Danko (1994) và Stern và Zevron (1990) tìm thấy rất ít điểm khác biệt về việc
sử dụng chiến lược ứng phó giữa các lứa tuổi [48]. Nghiên cứu của Đỗ Thị Lệ Hằng
(2009) trên trẻ vị thành niên không cho thấy điểm khác biệt về cách ứng phó giữa các
lứa tuổi [5].
Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng giới tính có một ảnh hưởng nhất định đến
cách cá nhân ứng phó với stress. Nhìn chung, nam giới thường sử dụng các chiến lược
đối đầu tập trung vào vấn đề như giải quyết vấn đề, cấu trúc lại nhận thức trong khi đó
nữ giới có khuynh hướng sử dụng các chiến lược đối đầu tập trung vào cảm xúc như bộc
lộ cảm xúc, tìm kiếm chỗ dựa xã hội và các chiến lược lảng tránh nhiều hơn. Tuy nhiên,
Đỗ Thị Lệ Hằng (2009) lại cho thấy rằng khơng có sự khác biệt đáng kể trong việc sử
dụng chiến lược ứng phó giữa nam và nữ [5]. Nguyễn Thị Diễm Hằng trên đối tượng
SV Đại học Quảng Bình năm 2016, nữ giới có xu hướng sử dụng những cách ứng phó
tiêu cực hơn nam giới [6]. Felsten (1998) chỉ ra rằng sự khác biệt giữa giới trong việc
sử dụng các chiến lược ứng phó đang có chiều hướng suy giảm và khơng thống nhất
trong các nghiên cứu từ thập niên 90 của thế kỷ trước [6].
Trong nghiên cứu của Bolognini Monique, Plancherel Bernard; Halfon Olivier
(2003) đã tìm hiểu các cách ứng phó theo đặc trưng giới, mối tương quan giữa việc chọn
lựa các cách ứng phó với sức khỏe tâm trí theo giới tính và theo độ tuổi. Các tác giả đã
đưa ra những cách thức ứng phó như: sử dụng quan hệ xã hội, gia đình, tình cảm âm
11
.
.
tính, sự giải trí, hài hước, cam kết, tiêu xài, gia đình, nhà trường. Các kết quả khẳng định
nữ thanh thiếu niến tự điều chỉnh tùy theo khó khăn bằng cách tham gia nhiều hơn vào
các quan hệ xã hội (bạn bè, anh chị em, bố mẹ và các người lớn khác). Nghiên cứu đã
cho thấy con gái đầu tư nhiều hơn vào thế giới tương tác nhằm thể hiện tình cảm một
cách cởi mở, nhằm nhận được sự nâng đỡ, các lời khuyên và những điều an ủi từ một
người tâm tình (bạn bè, gia đình). Trong khi đó, các nam thanh thiếu niên cố gắng nhiều
hơn trong việc giữ ý nghĩa của sự hài hước và tiến hành một hoạt động thể lực mạnh
mẽ. Con trai ít cởi mở hơn và ít phụ thuộc vào người khác hơn so với con gái, nhưng lại
có xu hướng làm cho tình huống bớt khủng hoảng và tỏ ra lạc quan, tìm kiếm sự giải tỏa
trong các trị chơi và hoạt động thể lực. Về mối quan hệ sức khỏe tâm trí và các cách
thức ứng phó, nghiên cứu cho thấy các kết quả tỏ ra khác biệt giữa con trai và con gái.
Ở con gái, trong số các cách thức ứng phó có tương quan cao nhất là sự thể hiện các tình
cảm âm tính phối hợp với một xác suất cao nhất bị rối nhiễu tâm trí như khí sắc trầm
nhược, lo âu và rối nhiễu giấc ngủ. Ở con trai, chỉ có tương quan về mặt lo âu [22].
Bên cạnh đó, tác nhân gây stress cũng là yếu tố quan trọng tác động mạnh mẽ
đến hành vi ứng phó của con người. Trước mỗi tình huống gây căng thẳng, con người
thường có những cách ứng phó khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của tác nhân. Tác
nhân gây stress tự nó có thể thúc đẩy tính khả dụng và hiệu quả của các chiến lược ứng
phó. Các nghiên cứu trên đối tượng từ 15 – 19 tuổi cho thấy khi ứng phó với các tác
nhân gây stress trong gia đình thì thanh thiếu niên thường dùng chiến lược tập trung vào
tình cảm hoặc chối bỏ, trái lại, với các tác nhân liên quan đến trường học, họ thường sử
dụng các chiến lược tập trung vào vấn đề hoặc lảng tránh. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu
cho thấy các chiến lược ứng phó tập trung vào vấn đề thường gắn liền với tình huống
căng thẳng trong cơng việc, cịn chiến lược tập trung vào tình cảm thì được sử dụng để
ứng phó với những tác nhân stress liên quan đến sức khỏe [6].
Tiếp theo, các đặc điểm nhân cách không chỉ đóng vai trị là yếu tố ảnh hưởng đến
q trình ứng phó mà chúng chính là nguồn lực ứng phó bên trong rất quan trọng. Có
khá nhiều đặc điểm nhân cách được nghiên cứu trong mối tương quan với các cách ứng
phó; trong đó, tính lạc quan được nhiều tác giả chú trọng. Tinh thần lạc quan là sự mong
đợi về kết quả tốt đẹp hơn là kết quả xấu sẽ xảy ra khi đối mặt với những vấn đề trong
các lĩnh vực quan trọng của cuộc sống. Các nghiên cứu của Billingsley, Waehler và
Hardin (1993) [21]; Carver, Scheier và Weintraub (1989) [24]; Sheier Weintraub và
12
.
.
Carver (1986) [41]; Aspinwall (1996) [20] và nhiều nghiên cứu khác cho thấy rằng nhìn
chung, những cá nhân lạc quan thường là những người đối đầu chủ động và tích cực với
những tình huống khó khăn bằng các chiến lược ứng phó hiệu quả như giải quyết vấn
đề, cấu trúc lại nhận thức hay tìm kiếm hỗ trợ xã hội; trong khi đó, những người bi quan
là những người dễ dàng đầu hàng và né tránh tình huống khó khăn bằng cách đổ lỗi hay
cô lập bản thân [34].
1.3.4 Mối liên quan giữa cách thức ứng phó và mức độ stress
Các nhà nghiên cứu đã bắt đầu đánh giá tính hiệu quả của các cách thức ứng phó
dựa trên mối quan hệ giữa sức khỏe tinh thần và việc áp dụng các chiến lược ứng phó
khác nhau ngay từ thập niên 80 của thế kỷ trước. Tuy nhiên, mối quan hệ phức tạp này
vẫn tiếp tục là đối tượng nghiên cứu cho các nhà tâm lý học hiện nay.
Folkman và Lazarus kết luận rằng tình trạng tinh thần được cải thiện khi cá nhân
sử dụng chiến lược ứng phó tập trung vào vấn đề và tập trung vào tình cảm; trong khi
đó, các hành vi lảng tránh tương quan thuận với sự sa sút của sức khỏe tinh thần [27].
Bên cạnh đó, Author chỉ ra rằng các chiến lược xoa dịu căng thẳng (như giải trí, tìm đến
sự hỗ trợ tâm linh...) có tác dụng giúp giảm thiểu stress trong thời gian ngắn hạn, khơng
thật sự có hiệu quả làm giảm stress triệt để. Nếu khơng tìm giải pháp hiệu quả để giải
quyết vấn đề sau trạng thái cân bằng tạm thời này, đối tượng sẽ rơi vào tình trạng stress
nặng nề hơn. Trái với Folkman và Lazarus, Author trong nghiên cứu trên SV nhận thấy
mức độ stress chỉ giảm thiểu chỉ khi cá nhân sử dụng chiến lược tập trung vào vấn đề.
Author khơng tìm thấy mối tương quan nghịch giữa mức độ stress với các chiến lược
tập trung vào tình cảm [35]. Tương tự, Williams và De Lisi (2000) cũng kết luận rằng
chỉ kiểu ứng phó đối đầu hay tập trung vào vấn đề mới đem lại sự cải thiện sức khỏe
tâm lý; trong khi đó, hành vi lảng tránh và chiến lược tập trung vào tình cảm lại khiến
mức độ stress tăng cao [48]. Blankstein và các cộng sự thậm chí cịn chứng minh rằng
chiến lược tập trung vào vấn đề khơng có mối tương quan nào với mức độ stress [35].
Theo Phan Thị Mai Hương (2007), khi nói đến mối tương quan giữa cách ứng phó
và mức độ stress, kém hiệu quả nhất là sự chạy trốn và sự dối mình, hạ thấp khả năng
của mình dù những phương cách này có thể tạm thời giúp giảm nhẹ mức độ stress.
Ngược lại, tìm kiếm chỗ dựa xã hội là phương cách được xem là hiệu quả, có thể làm
giảm căng thẳng, nhất là sự hỗ trợ có tính chun nghiệp từ các trung tâm cung cấp các
dịch vụ sức khỏe tinh thần. Bên cạnh đó, thể hiện cảm xúc là phương cách tương đối
13
.
.
hiệu quả để ứng phó với stress, ngoại trừ trường hợp thể hiện tính cơng khai nóng giận.
Tuy nhiên, kìm chế q mức tính nóng giận có thể dẫn đến một số phản ứng tâm thể
và kết quả là phá vỡ sự cân bằng tâm lý con người [9].
1.4
Tình hình nghiên cứu về stress và cách ứng phó tại Việt Nam
Nghiên cứu về thái độ tìm kiếm sự giúp đỡ và cách thức ứng phó của thanh thiếu
niên đối với các vấn đề tâm lý là một vấn đề còn ít được quan tâm tại Việt Nam. Hầu
hết các nghiên cứu đã thực hiện từ rất lâu và có thể khơng cịn phù hợp với hiện nay và
chủ yếu nghiên cứu trên học sinh THPT nói chung, khơng phải trường chuyên. Trong
nghiên cứu của Đỗ Thị Lệ Hằng (2005) đã khảo sát trên 516 HS thuộc các trường THPT
ở Hà Nội với hình thức trả lời bộ câu hỏi tự điền và phỏng vấn sâu, kết quả cho thấy lứa
tuổi VTN trong nghiên cứu này có xu hướng ứng phó với các tác nhân gây stress bằng
hành động nhiều hơn ứng phó bằng suy nghĩ và ứng phó tập trung vào cảm xúc [5]. Theo
Lê Thị Thanh Thủy (2009) thì có đến 49,9% HS cảm thấy rất căng thẳng, 40% có căng
thẳng và 10,8% ít căng thẳng. Trong số đó, HS cuối cấp THPT ứng phó với stress qua
4 cách chủ yếu như dùng chất kích thích, khẳng định lại bản thân, chia sẻ với người
khác, các loại hình giải trí như nghe nhạc, xem phim [15]. Ngồi ra, nghiên cứu của Lưu
Song Hà đã tập trung tìm hiểu những biến đổi về tâm sinh lý, môi trường học tập từ tiểu
học lên trung học cơ sở đã tạo ra những khó khăn tâm lý đặc trưng nào và liệt kê những
kiểu ứng phó của trẻ VTN khi gặp khó khăn trong học tập. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng khi gặp khó khăn, trẻ VTN thường sử dụng trước hết là những cách thức ứng phó
bằng hành động, tiếp đến là ứng phó về tình cảm và cuối cùng là suy nghĩ [4]. Bên cạnh
đó, có thể kể đến nghiên cứu của Nhan Thị Lạc An (2010) đã nghiên cứu trên 600 HS
tại các trường THPT Trần Phú (Quận Tân Phú), THPT Nguyễn Thị Minh Khai (Quận
3), THPT Võ Thị Sáu (Quận Bình Thạnh). Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ là bảng câu
hỏi gồm 44 câu tập trung vào 3 cách ứng phó: “ứng phó tập trung vào giải quyết vấn
đề”, “ứng phó tập trung vào điều tiết cảm xúc”, “ứng phó dè dặt, né tránh, tiêu cực”.
Kết quả cho thấy ở HS THPT khi gặp khó khăn tâm lý sử dụng các loại ứng phó “tập
trung vào giải quyết vấn đề” thường xuyên hơn so với các loại ứng phó “tập trung vào
điều tiết cảm xúc” và ứng phó “dè dặt, né tránh, tiêu cực”. Đồng thời, khơng có sự khác
biệt trong cách ứng phó “tập trung giải quyết vấn đề” theo giới tính và quyết định có
tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp khó khăn hay không [1].
14
.