Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá tác động của ô nhiễm không khí lên tình hình bệnh tật và tử vong tại tp hcm một nghiên cứu số liệu dãy thời gian, 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 79 trang )

.

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ
LÊN TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG TẠI TP.
HCM: MỘT NGHIÊN CỨU SỐ LIỆU DÃY THỜI
GIAN, 2010-2013

Chủ nhiệm đề tài: TS. Trần Ngọc Đăng

Tp. Hồ Chí Minh, 10/2018

.


.

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG


ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA Ơ NHIỄM KHƠNG
KHÍ LÊN TÌNH HÌNH BỆNH TẬT VÀ TỬ VONG TẠI
TP. HCM: MỘT NGHIÊN CỨU SỐ LIỆU DÃY THỜI
GIAN, 2010-2013

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)

TS.Trần Ngọc Đăng

Tp. Hồ Chí Minh, 10/2018

.


.

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1
1.1.

TỔNG QUAN Y VĂN...................................................................4

Tổng quan về ơ nhiễm khơng khí và bụi PM2.5 ........................................... 4


1.1.1

Ơ nhiễm khơng khí ................................................................................. 4

1.1.2

Bụi PM2.5 .............................................................................................. 8

1.1.3

Nhiễm trùng hô hấp dưới cấp ............................................................... 14

1.2

Ảnh hưởng của bụi PM2.5 đến nhiễm trùng hô hấp dưới cấp ở trẻ em...... 15

1.3

Tại Việt Nam ............................................................................................... 17

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................29

2.1

Thiết kế nghiên cứu..................................................................................... 29

2.2


Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 29

2.2.1 Dân số mục tiêu ....................................................................................... 29
2.2.2 Dân số chọn mẫu ...................................................................................... 29
2.2.3 Cỡ mẫu ...................................................................................................... 29
2.2.4 Kỹ thuật chọn mẫu .................................................................................... 30
2.2.5 Tiêu chí chọn mẫu .................................................................................... 30
2.2.6 Kiểm sốt sai lệch chọn lựa ..................................................................... 30
2.3

Thu thập dữ kiện ......................................................................................... 30

2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 30
2.3.2 Kiểm soát sai lệch thơng tin...................................................................... 31
2.4

Xử lí dữ kiện ............................................................................................... 31

2.4.1 Liệt kê và định nghĩa biến số .................................................................... 31
.


.

2.4.2 Dàn ý liên hệ giữa các biến số .................................................................. 33
2.4.3 Phương pháp xử lí dữ kiện........................................................................ 34
2.5

Phân tích dữ kiện......................................................................................... 34


2.5.1 Thống kê mô tả ......................................................................................... 34
2.5.2 Thống kê phân tích ................................................................................... 34
2.5.3 Kiểm sốt nhiễu ....................................................................................... 36
2.6

Y đức ........................................................................................................... 36

CHƯƠNG 3
3.1

KẾT QUẢ.....................................................................................37

Thống kê mô tả ........................................................................................... 37

3.1.1

Đặc điểm số nhập viện do nhiễm trùng hô hấp dưới cấp, bụi PM2.5 và

các yếu tố thời tiết tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 37
3.1.2

Phân bố nhập viện do ALRI ở trẻ dưới 5 tuổi và nồng độ bụi PM2.5 theo

thời gian năm 2016 - 2017 ................................................................................. 43
3.2

Mối tương quan giữa các biến số ................................................................ 46

3.3


Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với từng nhóm đối tượng nhập viện .......... 47

3.3.1

Trẻ nhập viện do ALRI chung ............................................................. 47

3.3.2

Nguy cơ nhập viện ở trẻ nữ .................................................................. 48

3.3.3

Nguy cơ nhập viện trẻ nam .................................................................. 49

3.3.4

Nguy cơ nhập viện của bệnh viêm phổi (J18)...................................... 50

3.3.5

Nguy cơ nhập viện bệnh viêm phế quản (J21) ..................................... 51

3.3.6

Nguy cơ nhập viện ở trẻ dưới 1 tuổi .................................................... 52

3.3.7

Nguy cơ nhập viện của trẻ 1 đến 2 tuổi ............................................... 53


3.3.8

Nguy cơ nhập viện ở trẻ trên 2 tuổi ...................................................... 54

3.4

Mối liên quan của bụi PM2.5 đối với số ca nhập viện sau thời gian trễ tích

lũy.................. ....................................................................................................... .55
CHƯƠNG 4

BÀN LUẬN...................................................................................56

.


.

4.1 Xu hướng dài hạn theo năm và mùa ............................................................... 56
4.2 Mối liên quan của nồng độ PM2.5 và số ca nhập viện do ALRI ở trẻ dưới 5
tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 57
4.2.1 Nồng độ PM2.5 và số ca nhập viện chung ............................................... 57
4.2.2 Nồng độ PM2.5 và số ca nhập viện do ALRI theo giới ........................... 58
4.2.3 Nồng độ PM2.5 và số ca nhập viện do ALRI theo mã bệnh .................... 59
4.2.4 Nồng độ PM2.5 và số ca nhập viện do ALRI theo nhóm tuổi ................. 59
4.3 Điểm mạnh, điểm yếu........................................................................................60
4.3.1 Điểm mạnh ............................................................................................... 60
4.3.2 Điểm yếu ................................................................................................... 60
4.4 Tính mới và tính ứng dụng..................................................................................61
4.4.1 Tính mới.................................................................................................... 61

4.4.2 Khả năng ứng dụng ................................................................................... 61
ĐỀ XUẤT.................................................................................................................60
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................61

.


.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ALRI

Acute Lower Respirator Infection

Nhiễm trùng đường hô
hấp dưới cấp

ICD 10

International Classification of Diseases

Phân loại bệnh tật quốc tế

PM

Particulate matter

Chất dạng hạt

PM10


Particulate matter 10

Các hạt bụi lơ lửng có
đường kính nhỏ hơn hoặc
bằng 10 µm (micromet).

PM2.5

Particulate matter 2.5

Các hạt bụi lơ lửng có
đường kính nhỏ hơn hoặc
bằng 2,5 µm (micromet)

WHO

World Health Organization

.

Tổ chức Y tế thế giới


.

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Xếp hạng tồn cầu các yếu tố rủi ro cho tổng số ca tử vong do tất cả các
nguyên nhân ở mọi lứa tuổi và giới tính trong năm 2015 [43] ................................ 13


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2 1: Quy chuẩn đối với chất lượng khơng khí mơi trường xung quanh .......... 10
Bảng 2 2: Tóm tắt các nghiên cứu liên quan ............................................................ 21
Bảng 3 1: Đặc điểm trẻ nhập viện do ALRI tại bệnh viện Nhi Đồng 2 Thành phố Hồ
Chí Minh năm 2016-2017 ........................................................................................ 37
Bảng 3 2: Đặc điểm phân phối trẻ nhập viện do ARLI, bụi PM2.5 trung bình ngày và
các yếu tố thời tiết Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016-2017.................................. 41
Bảng 3 3 Tác động của bụi PM2.5 tích lũy trong thời gian 3 ngày đến các xu hướng
nhập viện do ARLI ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh ...................... 55

.


.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1 Phân bố số ca nhập viện do ALRI ở trẻ em dưới 5 tuổi và nồng độ bụi
PM2.5 theo thời gian năm 2016 – 2017. .................................................................. 43
Biểu đồ 3.1 Trung bình ngày số ca nhập viện do ALRI ở trẻ em dưới 5 tuổi và nồng
độ bụi PM2.5 trung bình ngày theo mùa năm 2016 – 2017. .................................... 44
Biểu đồ 3.2: Trung bình ngày số ca nhập viện do ALRI ở trẻ em dưới 5 tuổi và PM2.5
trung bình ngày theo tháng năm 2016 – 2017 .......................................................... 45
Biểu đồ 3.3 Mối tương quan giữa các biến số .......................................................... 46
Biểu đồ 3.4 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do ARLI ở trẻ dưới
5 tuổi ......................................................................................................................... 47
Biểu đồ 3.5 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do ARLI ở trẻ nữ
.................................................................................................................................. 48
Biểu đồ 3.6 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do ARLI ở trẻ nam
.................................................................................................................................. 49
Biểu đồ 3.7 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do viêm phổi ở trẻ

.................................................................................................................................. 50
Biểu đồ 3.8 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do viêm phế quản ở
trẻ (mã bệnh ICD10 là J21) ...................................................................................... 51
Biểu đồ 3.9 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do ARLI ở trẻ dưới
1 tuổi ......................................................................................................................... 52
Biểu đồ 3.10 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do ARLI ở trẻ từ 1
đến 2 tuổi .................................................................................................................. 53
Biểu đồ 3.11 Mối liên quan giữa bụi PM2.5 với số liệu nhập viện do ARLI ở trẻ trên
2 tuổi ......................................................................................................................... 54

.


.

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Giới thiệu: Ơ nhiễm khơng khí đang là vấn đề tồn cầu, trong đó bụi PM2.5 ảnh
hưởng lớn nhất đối với sức khỏe đặc biệt đối với các bệnh đường hô hấp, trẻ em là
đối tượng nguy cơ cao của việc phơi nhiễm bụi. Tại Thành phố Hồ Chí Minh chưa
có nghiên cứu nào đánh giá tác động của bụi PM2.5 lên hệ hô hấp của trẻ
Mục tiêu: Xác định mối liên quan của bụi PM2.5 số ca nhập viện do nhiễm trùng hô
hấp dưới cấp (ALRI) ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) và xác
định các đối tượng dễ bị tổn thương
Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu chuỗi thời gian, theo dõi đánh giá
tác động của bụi PM2.5 lên số ca nhập viện do ALRI ở trẻ dưới 5 tuổi tại TPHCM
năm 2016 – 2017. Sử dụng mô hình hồi quy Poission, xét tác động trễ (0 – 3 ngày)
kiểm soát cùng lúc các biến “năm” và biến “tháng” “ngày trong tuần”, “nhiệt độ” “độ
ẩm”.
Kết quả: Nồng độ bụi PM2.5 trung bình ngày tăng lên 10μg/m3, số ca nhập viện do
ARLI ở trẻ em dưới 5 tuổi tăng lên 4,2% (KTC 95% 0,7%-7,8%). Trẻ nam nhập viện

tăng 5,3% (KTC 95% 1%-9,8%), trẻ dưới 5 tuổi nhập viện do các bệnh viêm phế
quản có mã ICD10 J21 tăng 7,3% (KTC 95% 0,98%-14%) và trẻ từ 1 đến 2 tuổi nhập
viện do ARLI tăng 6,7% (KTC 95% 0,7% - 13%) ở ngày thứ 3 sau phơi nhiễm
Kết luận: Nồng độ bụi PM2.5 trung bình ngày tại TPHCM cao hơn so với các quy
chuẩn cho phép, tiếp xúc với bụi ở nồng độ cao ảnh hưởng đến hệ hô hấp của trẻ dưới
5 tuổi, cần có các biện pháp, chính sách nhằm hạn chế mức độ phát thải bụi PM2.5
và bảo vệ trẻ khỏi việc phơi nhiễm với bụi, đặc biệt ở các đối tượng trẻ dễ bị tổn
thương.
Từ khóa: bụi PM2.5, ALRI, viêm phổi, viêm phế quản, trẻ dưới 5 tuổi

.


.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ơ nhiễm khơng khí đã và đang là vấn đề tồn cầu, việc tiếp xúc với khơng khí
ơ nhiễm dẫn đến những tác hại xấu đối với sức khỏe đặc biệt ảnh hưởng đến các bệnh
lí tim mạch và hô hấp [16, 39]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm
2018, 90% dân số trên thế giới đang hít phải khơng khí ơ nhiễm, ước tính có khoảng
7 triệu người chết mỗi năm do tiếp xúc với các hạt mịn, gây ra các bệnh như đột quỵ,
tim mạch, ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và nhiễm trùng đường hơ hấp
[85]. Năm 2012 riêng ơ nhiễm khơng khí ngồi trời gây ra 3 triệu ca tử vong trong đó
có 169.250 trẻ em dưới 5 tuổi [81].
Particulate matter (PM) được biết đến là các chất dạng hạt, là yếu tố ảnh hưởng
đến sức khỏe hàng đầu trong các chất ơ nhiễm khơng khí, đặc biệt các hạt bụi có
đường kính nhỏ hơn 2,5µm (PM2.5) có thể thâm nhập nằm sâu trong phổi và vào hệ
thống tim mạch tạo ra những rủi ro lớn nhất đối với sức khỏe con người [84, 85]. Bụi
PM2.5 là nguyên nhân gây tử vong thứ 5 trên toàn cầu, liên quan đến 4,2 triệu ca tử
vong chiếm 7% tồn cầu và 59% số ca tử vong ở Đơng Nam Á trong năm 2015 [43,

45]
Khoảng 300 triệu trẻ em trên tồn thế giới đang phải hít thở bầu khơng khí độc
hại vượt 6 lần so với phạm vi cho phép của hướng dẫn quốc tế [72]. Với hệ thống hơ
hấp chưa phát triển hồn thiện, tỷ lệ thở cao hơn so với người lớn, trẻ em trở thành
đối tượng nguy cơ cao của các bệnh hô hấp liên quan đến ơ nhiễm khơng khí [50].
Ngồi ra trẻ em dành nhiều thời gian ở ngoài trời để tham gia vào các hoạt động thể
chất do đó tiếp xúc với khơng khí ở nồng độ cao hơn [25, 27]. Mỗi năm có khoảng
570.000 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì các bệnh nhiễm trùng hơ hấp do ơ nhiễm khơng
khí và khói thuốc lá thụ động [83].
Nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp (ALRI) bao gồm viêm phổi và viêm phế quản là
nguyên nhân gây tử vong trẻ lớn nhất trên toàn thế giới gây nên gánh nặng bệnh tật
trẻ em ở các nước đang phát triển [23, 41, 69]. Ước tính các bệnh nhiễm trùng gây ra
1/5 tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trong đó 90% tử vong do ALRI mà lí do chính là
viêm phổi [57]. Viêm phổi có thể ảnh hưởng đến q trình phát triển lâu dài của trẻ,
việc điều trị kéo dài không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ mà còn ảnh hưởng
.


.

đến kinh tế gia đình và xã hội. Chi phí ước tính cho điều trị viêm phổi ở Việt Nam là
khoảng 31 đơ la Mỹ và đến 63% chi phí này dùng để trả tiền thuốc [20].
Với các ảnh hưởng đến sức khỏe, bụi PM2.5 được cho là thước đo của ơ nhiễm
khơng khí, mức độ nguy hại khơng chỉ do kích thước nhỏ mà cịn do tác động của các
thành phần hóa học có trong nó cộng với việc các nguồn phát sinh bao gồm khí thải
diesel, khí thải xe cơ giới, đốt sinh khối và các quá trình đốt nhiên liệu khác, có mặt
khắp nơi trong mơi trường đô thị [22]. Các nghiên cứu được thực hiện cho thấy mối
liên quan giữa bụi PM2.5 và số ca nhập viện của trẻ em dưới 5 tuổi do các bệnh hơ
hấp [36, 71], tuy vậy ở những nơi có điều kiện kinh tế thấp hơn và tỷ lệ bệnh tật cao
hơn lại chưa có nhiều những nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa bụi PM2.5

và sức khỏe trẻ em trong đó có Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh - khu công nghiệp
lớn, trung tâm thương mại của Việt Nam và là nhà của hơn 8 triệu người [1]. Việc
phát triển kinh tế nhanh chóng tiếp tục mang nhiều người di cư vào thành phố, dân
cư trở nên đông đúc làm tăng mức độ phát thải vào môi trường, nguy cơ về các bệnh
về đường hô hấp theo đó cũng tăng lên. Tuy nhiên chưa có cái nhìn đúng mức về tác
hại cũng như mức độ nguy hiểm của bụi PM2.5 đối với sức khỏe của trẻ.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đích xác định mối liên quan giữa
ơ nhiễm khơng khí do bụi PM2.5 và số ca nhập viện do bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới
cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp
thêm bằng chứng về sự ảnh hưởng của bụi PM2.5 đến sức khỏe người dân.

.


.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nồng độ bụi PM2.5 có liên quan đến số ca nhập viện do nhiễm trùng hô hấp
dưới cấp (ALRI) ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh hay khơng? Nếu
có những nhóm nào dễ bị tổn thương với phơi nhiễm bụi PM2.5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định mối liên quan của nồng độ bụi PM2.5 và số ca nhập viện do ALRI ở
trẻ em dưới 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2017 và nhận
diện các nhóm dễ bị tổn thương bởi tác động của bụi PM2.5
Mục tiêu cụ thể
1) Mô tả đặc điểm nhập viện do ALRI ở trẻ dưới 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2016-2017 theo các đặc tính về mùa và xu hướng dài hạn (phân tích dãy
số liệu thời gian time series)
2) Ước tính mức độ phơi nhiễm hàng ngày ở thành phố về vấn đề bụi PM2.5

3) Xác định mối liên quan cấp tính giữa bụi PM2.5 và số ca nhập viện do ALRI
ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh
4) Xác định nhóm dễ bị tổn thương do tác động của bụi PM2.5

.


.

TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.

Tổng quan về ơ nhiễm khơng khí và bụi PM2.5
1.1.1 Ơ nhiễm khơng khí
Theo trung tâm ơ nhiễm mơi trường Enviromental Pollution Center ơ nhiễm

khơng khí là sự hiện diện của các hóa chất độc hại hoặc các hợp chất (kể cả các chất
có nguồn gốc sinh học) trong khơng khí, gây nguy cơ sức khoẻ. Theo nghĩa rộng hơn,
ơ nhiễm khơng khí có nghĩa là sự có mặt của các hóa chất hoặc hợp chất trong khơng
khí làm giảm chất lượng khơng khí hoặc gây ra những thay đổi bất lợi cho chất lượng
cuộc sống (chẳng hạn như sự phá hủy tầng ozone hay gây ra sự nóng lên tồn cầu)
[32]
Ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí được biết đến với ơ nhiễm khơng khí ngồi trời và ơ nhiễm
khơng khí trong nhà. Ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí có thể do các yếu tố tự
nhiên hay do các hoạt động của con người
-

Các chất gây ơ nhiễm khơng khí được tạo ra từ các nguồn tự nhiên như
sau

o Bụi thổi khi bão.
o Khói và carbon dioxit được tạo ra từ cháy rừng (lượng khói lớn do lửa
rừng gây ra, bao quanh các làng mạc và thành phố xung quanh và gây
ô nhiễm chết người và các sinh vật sống khác).
o Khí mê-tan phát ra từ các chất phân hủy trong đầm lầy.
o Vi khuẩn và vi rút phát sinh từ chất thải, vv
o Carbon dioxit khơng có phấn hoa.
o Bụi vũ trụ tạo ra do va chạm của sao chổi, tiểu hành tinh hay thiên thạch
với Trái đất.
o Các vụ phun trào núi lửa.
o Bốc hơi các hợp chất hữu cơ và phóng xạ tự nhiên.
o Sự xói mịn của đá qua khơng khí.

-

Các yếu tố con người
o Đốt nhiên liệu từ xe cơ giới
o Sản xuất nhiệt và điện (ví dụ như nhà máy dầu và than đá và nồi hơi)
.


.

o Các cơ sở cơng nghiệp (ví dụ như các nhà máy sản xuất, mỏ và các nhà
máy lọc dầu)
o Khu xử lý chất thải nông nghiệp và đô thị.
o Nấu ăn gia đình, sưởi ấm và chiếu sáng với nhiên liệu gây ô nhiễm
o Quy hoạch đô thị [84]
Tác nhân gây ơ nhiễm khơng khí
Có nhiều loại chất gây ô nhiễm khác nhau, trong số đó các chất gây ô nhiễm

không khí phổ biến nhất ảnh hưởng đến sức khỏe con người là: các hạt bụi (PM),
ozone (O3 ), các oxit nitơ (NOx ), sulfur dioxide (SO2 ), carbon monoxide (CO) và hóa
chất chẳng hạn như hydrocacbon thơm đa vịng (PAHs).
 PM10 có kích thước khoảng một phần bảy đường kính một sợi tóc bình
thường của con người. Nó bao gồm sulfat, nitrat, amoniac, natri clorua và
cacbon đen; nó cũng có thể bao gồm nồng độ bụi tự nhiên. PM10 có hại cho
sức khỏe vì nó có thể ngăn chặn và gây viêm đường mũi và phế quản, gây ra
nhiều tình trạng liên quan đến đường hơ hấp dẫn đến bệnh tật hoặc tử vong.
PM10 là thành phần chính của ơ nhiễm khơng khí trong nhà và cháy rừng [84]
 PM2.5 thường được coi là nguy hiểm hơn đối với sức khỏe con người vì kích
thước siêu mịn của nó (khoảng 1/30 chiều rộng trung bình tóc của con người).
Khơng chỉ có thể thâm nhập sâu bên trong phổi, nó cịn có thể xâm nhập vào
máu, gây ra nhiều các vấn đề về sức khỏe bao gồm các bệnh tim mạch và hô
hấp bụi PM2.5 thường là kết quả của q trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch
từ khí xả xe, sản xuất công nghiệp và nhà máy điện, cũng như từ các nguồn
tự nhiên như bụi gió và hoạt động núi lửa [75]
 Ozon (O3 ) là một trong những thành phần chính của sương mù quang hóa.
Nó được hình thành bởi phản ứng với ánh sáng mặt trời (phản ứng quang hóa)
của các chất ơ nhiễm như oxit nitơ (NOx ) từ ơ tơ và khí thải công nghiệp và
các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) phát ra từ xe cộ, dung môi và công
nghiệp. Do đó, mức ơ nhiễm ozone cao nhất xảy ra trong thời tiết nắng nóng.
Nồng độ Ozon q mức trong khơng khí có thể có tác động rõ rệt đến sức

.


.

khoẻ con người. Nó có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, suyễn, làm giảm chức
năng phổi [84]

 Nito Dioxit (NO2 ) được hình thành trong khơng khí chủ yếu do việc đốt nhiên
liệu, từ các hoạt động sưởi, phát điện và động cơ xe cộ hay tàu. Hít thở khơng
khí có nồng độ NO2 cao có thể gây kích ứng đường hơ hấp trong hệ thống hơ
hấp của con người. Ở nồng độ dưới 200μg/m3, NO2 là một loại khí độc hại
gây viêm cơ quan đường hơ hấp, đặc biệt là bệnh suyễn, dẫn đến các triệu
chứng về hơ hấp (như ho, thở khị khè hoặc khó thở), tăng số ca nhập viện.
Tiếp xúc lâu hơn với NO2 ở nồng độ cao làm tăng các triệu chứng hen và tăng
tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Những người bị hen
suyễn, cũng như trẻ em và người cao tuổi chịu ảnh hưởng với NO2 nhiều hơn
ở những người bình thường. NO2 là thành phần chính của các hạt aerosol
nitrat, tạo thành một phần quan trọng của bụi PM2.5, và tia cực tím của ozon
gây nên các ảnh hưởng bất lợi với hệ hô hấp [34, 84]
 Hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs) được tạo ra khi đốt nhiên liệu hóa thạch
khơng đầy đủ và thường liên quan đến động cơ diesel và cacbon đen. Tiếp
xúc trước sinh với PAHs làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, ho, khó thở ở trẻ sơ
sinh. Làm tăng nguy cơ rối loạn tăng động chú ý và các khuyết tật học tập
khác [38, 88]
 Sulphur dioxide (SO2 ) là một loại khí khơng màu có mùi hăng, SO2 trong
khơng khí được sinh ra chủ yếu từ các hoạt động liên quan đến việc đốt nhiên
liệu hóa thạch (than, dầu) như ở các nhà máy điện hoặc từ luyện đồng. Các
phơi nhiễm ngắn hạn đối với hàm lượng lưu huỳnh dioxit cao có thể đe dọa
đến mạng sống. SO2 có thể ảnh hưởng đến hệ hô hấp và chức năng của phổi,
và gây kích ứng mắt, viêm đường hơ hấp gây ho, tiết chất nhầy, tăng triệu
chứng hen và viêm phế quản mạn tính. Làm cho người ta dễ bị nhiễm trùng
đường hơ hấp, nhập viện vì bệnh tim và tử vong gia tăng vào những ngày có
mức SO2 cao hơn [12, 84]
 Carbon monoxide (CO) là một loại khí khơng màu, không mùi phát sinh chủ
yếu từ các phương tiện giao thơng, các nồi hơi đốt nhiên liệu và lị đốt. Tiếp

.



.

xúc với mức độ cao cũng liên quan đến đau đầu, suy giảm thị lực, giảm khả
năng tập trung, ở mức độ cao có thể dẫn đến vơ thức và tử vong [17].
Tác hại của ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí được xác nhận có liên quan đến tình trạng bệnh tật và làm
tăng tỷ lệ tử vong, các loại chất ô nhiễm gây nên các tác động bất lợi đến sức khỏe
con người [47]. Các chất ô nhiễm khơng khí ngồi trời như PM, NO2 và SO2 có thể
làm tăng tỷ lệ tử vong đặc biệt ở các bệnh về tim mạch và phổi, tiếp xúc lâu ngày với
O3 có thể làm tăng tỷ lệ viêm ruột thừa [54]. Ơ nhiễm khơng khí ở các thành phố trở
nên nghiêm trọng hơn do các hoạt động từ nghành công nghiệp và giao thông vận
tải. SO2 ở các trung tâm đơ thị có thể làm gia tăng số trẻ nhập viện [36] Ở nồng độ
cao các hạt bụi có thể làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim cấp và tăng số ca nhập viện
do bệnh tim mạch [16] Các hạt phân tử như các hạt nano có thể dễ dàng xuyên qua
hàng rào máu não gây viêm thay đổi hàng rào máu não ở hệ thần kinh trung ương
tăng nguy cơ đột quỵ bệnh Parkinson, và rối loạn phát triển thần kinh [66].
Mức độ ơ nhiễm khơng khí cao có hại cho mọi người, đặc biệt đối với những
người có bệnh phổi mạn tính. Nhiều báo cáo cho thấy tác động của ơ nhiễm khơng
khí lên hệ thống hơ hấp; làm giảm chức năng phổi, tăng nhiễm trùng, tăng các triệu
chứng hơ hấp, ngộ độc cấp tính COPD [46, 68]. Ơ nhiễm khơng khí liên quan đến
việc kiểm sốt hen suyễn, ảnh hưởng đến việc khởi phát, các triệu chứng và phản ứng
điều trị hen suyễn, là nguyên nhân gây ra các cơn hen nặng sau đó [51]. Nghiên cứu
chỉ ra rằng ơ nhiễm khơng khí liên quan đến giảm chức năng phổi và các tổn thương
hô hấp lâu dài ở trẻ [65]. Ngồi ra, các chất gây ơ nhiễm khơng khí đặc biệt vật liệu
phát sinh từ q trình đốt cháy nhiên liệu hố thạch có thể gây viêm ở phổi và làm
suy giảm chức năng phổi ở bệnh nhân COPD [31].
Ước tính có 4,2 triệu ca tử vong sớm trên tồn cầu có liên quan đến ơ nhiễm
khơng khí xung quanh, chủ yếu từ bệnh tim, đột quỵ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,

ung thư phổi và nhiễm trùng đường hơ hấp cấp tính ở trẻ em. WHO ước tính rằng
trong năm 2016, khoảng 58% tử vong sớm do ơ nhiễm khơng khí ngồi trời là do
bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ, trong khi 18% tử vong là do bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp tính và 6% tử vong là do ung thư
phổi [84]
.


.

Đốt nhiên liệu rắn để nấu nướng, sưởi ấm và chiếu sáng trong gia đình là ngun
nhân chính gây ra ơ nhiễm khơng khí trong nhà. Ơ nhiễm khơng khí trong nhà khiến
gần 3 tỷ người trên toàn thế giới có nguy cơ bị ốm và tử vong sớm. Các tác nhân ơ
nhiễm khơng khí trong nhà bao gồm bụi (PM10 và PM2.5), nấm mốc, vi khuẩn, hóa
chất và hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (như formaldehyde và benzen) từ sơn, sản phẩm
chăm sóc cá nhân và vật liệu xây dựng. Ơ nhiễm khơng khí trong nhà ảnh hưởng đến
nhiều trẻ em hơn ơ nhiễm khơng khí ngồi trời, đặc biệt là ở Châu Phi và Châu Á.
Mười tám trong số mười chín quốc gia ở vùng cận Sahara châu Phi có từ 95% dân số
sử dụng nhiên liệu rắn để nấu ăn [79]. Hơn 60% dân số Ấn Độ tiếp tục sử dụng nhiên
liệu rắn trong nấu ăn gia đình khiến 100.000 ca tử vong trẻ em liên quan đến ơ nhiễm
khơng khí trong nhà trong 2012 [77]
Tình hình ơ nhiễm khơng khí hiện nay
Ơ nhiễm khơng khí ngày càng gia tăng không phải là vấn đề của riêng quốc gia
nào, đặc biệt ở những nước đang phát triển do tỷ lệ ô nhiễm cao hơn, người dân dễ bị
tổn thương và ít có cơ hội được tiếp xúc với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hơn. Theo
thống kê của WHO, 97% thành phố thuộc các nước có thu nhập thấp và trung bình
đang phải đối mặt với mức độ ơ nhiễm khơng khí vượt q tiêu chuẩn của WHO, con
số đó ở các nước có thu nhập cao là 49% [86]. Trong giai đoạn 2008-2015, mức độ ơ
nhiễm khơng khí ở các khu vực đơ thị trên tồn cầu tăng trung bình 8%, thấp nhất ở
các nước có thu nhập cao như châu Âu, châu Mỹ và khu vực Tây Thái Bình Dương.

Mức độ ơ nhiễm khơng khí cao nhất ở các nước có thu nhập thấp và trung bình trong
khu vực Đơng Địa Trung Hải và Đơng Nam Á, với mức trung bình hàng năm thường
vượt quá 5-10 lần giới hạn của WHO. Dữ liệu ơ nhiễm khơng khí của khu vực châu
Phi vẫn cịn rất thưa thớt, tuy nhiên dữ liệu có sẵn cho thấy các hạt vật chất (PM) có
nồng độ cao ở trên mức trung bình [82].
1.1.2 Bụi PM2.5
Particulate matter (PM) là một chất gây ơ nhiễm khơng khí trên diện rộng, bao
gồm một hỗn hợp của các hạt rắn và lỏng lơ lửng trong khơng khí. PM thường được
biết đến với các nồng độ khối lượng của các hạt có đường kính nhỏ hơn 10µm bao
gồm PM10, PM2.5 và các hạt siêu mịn có đường kính nhỏ hơn 0,1µm (PM1). Trong
hầu hết các địa điểm ở châu Âu, PM2.5 chiếm 50-70% của bụi PM10 [78].
.


.

PM là một hỗn hợp với đặc tính vật lý và hóa học khác nhau, thành phần hóa
học thường gặp của bụi PM bao gồm sunfat, nitrat, amoni, các ion vô cơ khác như
các ion natri, kali, canxi, magiê và clorua, cacbon hữu cơ và nguyên tố, chất liệu vỏ
trái đất, nước hạt-bound, kim loại (bao gồm cả cadmium, đồng, niken, vanadi, kẽm)
và polycyclic aromatic hydrocarbons (PAH). Bên cạnh đó, các thành phần sinh học
như chất gây dị ứng và các hợp chất của vi sinh vật được tìm thấy trong PM [78]. Khả
năng gây bệnh của bụi PM được xác định bởi kích thước, thành phần, nguồn gốc, độ
hịa tan và khả năng tạo ra oxy phản ứng. Bụi PM2.5 có đường kính nhỏ, tuy nhiên
diện tích bề mặt lớn và do đó có thể mang nhiều chất độc hại khác nhau, đi qua lọc
mũi tóc, đến cuối đường hơ hấp tích tụ ở đó và khuếch tán, ảnh hưởng đến các bộ
phận khác của cơ thể [90]
Các loại hạt được phát ra trực tiếp vào khơng khí hoặc được hình thành trong
khí quyển từ các tiền chất như sulfur dioxide, oxit nitơ, amoniac phi mê-tan hay các
hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (các hạt sơ cấp). Bụi PM2.5 được phát sinh ra từ các yếu

tố tự nhiên hoặc các hoạt động của con người, bụi PM2.5 thường là kết quả của q
trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch từ khí thải của xe, sản xuất cơng nghiệp và nhà
máy điện, cũng như từ các nguồn tự nhiên như bụi gió và hoạt động núi lửa [75]

.


.

Bảng 2 1: Quy chuẩn đối với chất lượng không khí mơi trường xung quanh
PM10

PM2.5

Tiêu chuẩn Việt Nam 50μg/m3 năm

25μg/m3 năm

2013 [5]

50μg/m3 24-hour

150μg/m3 24-hour

Tiêu chuẩn chất lượng 20μg/m3 năm

10μg/m3 năm

không khí của WHO [84]


25μg/m3 24-hour

50μg/m3 24-hour

Tác động sức khỏe của bụi PM2.5
Hầu hết các hạt có đường kính từ 10 µm trở xuống có thể thâm nhập và nằm
sâu trong phổi, vào máu, phơi nhiễm lâu dài với các phân tử gây nguy cơ phát triển
bệnh tim mạch hô hấp cũng như ung thư phổi [84, 89] Việc tiếp xúc với các hạt bụi
PM có thể gây ra các triệu chứng tại chỗ trên đường hơ hấp, như kích ứng đường hơ
hấp, ho hoặc khó thở, hắt hơi, chảy nước mũi và thở dốc. Tiếp xúc lâu dài với những
hạt này có thể ảnh hưởng đến cả phổi và tim mạch. Nhiều nghiên cứu khoa học đã
chứng minh mối liên quan giữa các hạt PM với các vấn đề dài hạn về sức khỏe, bao
gồm: Tử vong sớm ở người bị bệnh tim hoặc phổi, tăng tỷ lệ tử vong do ung thư phổi,
tăng số ca nhập viện vì hơ hấp và tim mạch, tăng các cơn đau tim nonfatal, gây ra
nhịp tim bất thường, làm xấu đi tình trạng bệnh hen suyễn, giảm chức năng phổi, tăng
tỷ lệ viêm phế quản mãn tính. Ngồi ra, bụi PM2.5 chứa nhiều hạt kim loại cịn có
khả năng gây ung thư và đột biến gen. Những người bị bệnh tim hoặc phổi, trẻ em và
người lớn tuổi có nhiều khả năng bị ảnh hưởng nhất bởi sự tiếp xúc với ô nhiễm hạt
[33]
Cơ chế tác động gây hại của bụi PM2.5 lên hệ hô hấp bao gồm:
 Tổn thương từ peroxidation gốc tự do: các nghiên cứu trước đây cho
thấy các gốc tự do, kim loại và các thành phần hữu cơ của bụi PM2.5 có
thể tạo ra gốc tự do để oxy hóa tế bào phổi, có thể là nguyên nhân chính
gây thương tích cơ thể. Năm 1996, Donaldson và Beswick cho rằng bản
thân bề mặt của các hạt môi trường có thể tạo ra các gốc tự do ngồi ra,
bề mặt PM2.5 giàu sắt, đồng, kẽm, mangan và các yếu tố chuyển tiếp
khác, cũng như các hydrocacbon thơm đa vòng và lipopolysaccharide,
các thành phần này có thể làm tăng sản xuất gốc tự do trong phổi, tiêu

.



.

thụ các thành phần chống oxy hóa và gây stress oxy hóa [11]. Nhiều
nghiên cứu đã xác nhận rằng các loài oxy phản ứng (ROS) được tạo ra
bởi các hạt, đặc biệt là các hạt hòa tan trong nước, tạo ra gốc hydroxyl
(OH) bằng cách kích hoạt các kim loại. Hydroxyl gốc là yếu tố chính gây
ra thiệt hại oxy hóa của DNA. Khi DNA bị hư hỏng khơng được sửa chữa
kịp thời, nó có thể gây ra sự sinh ung thư gây quái thai, đột biến và các
thiệt hại không thể phục hồi khác [18]. Mehta phát hiện ra rằng các hạt
khơng chỉ có thể làm tổn thương DNA và ngăn chặn sự sửa chữa DNA,
mà cịn có thể thúc đẩy sự sao chép các đoạn DNA bị hư hỏng và do đó
gây ung thư nhanh chóng [55]
 Mất cân bằng nội bào canxi nội bào: canxi là một trong những chất
trung gian quan trọng điều hòa chức năng tế bào cả về mặt sinh lý và
bệnh lý. Nồng độ canxi cao bất thường kích hoạt một loạt các phản ứng
viêm, dẫn đến viêm và tổn thương tế bào. PM2.5 làm gia tăng các gốc tự
do ROS và làm giảm khả năng chống oxy hóa của các tế bào, dẫn đến sự
peroxy hóa lipit trên màng tế bào và sự tăng nồng độ Ca 2+ nội bào . Ngoài
ra, tăng nồng độ Ca 2 + nội bào có thể nâng cao hơn nữa gốc tự do hoặc
sản xuất[49] Điều chỉnh trung gian ROS của nồng độ Ca 2 + nội bào có
thể là một trong những cơ chế gây tổn thương tế bào PM2.5[29], tế bào
apoptosis và hoại tử có liên quan đến sự biểu hiện của các thụ
thể Ca 2+ nhạy cảm [87]
 Chấn thương viêm: PM2.5 có liên quan đến viêm cytokine kích thích
biểu hiện quá mức của một số gen phiên mã yếu tố và viêm liên quan đến
cytokine gen gây ra chấn thương viêm, PM2.5 gây ra dẫn đến sự gia tăng
số lượng bạch cầu trung tính [70], tiếp xúc với bụi thơng làm tăng số
lượng bạch cầu ái toan, tế bào T và tế bào mastocytes trong dung dịch

rửa phế quản bronchoalveolar [67]. PM2.5 và mơi trường vi mơ của nó
ảnh hưởng đến kiểu hình và chức năng của hai loại đại thực bào phế
nang. Tác nhân đầu tiên trong số các đại thực bào này, được gọi là đại
thực bào phế phân cực M1, chủ yếu được gây ra bởi các cytokine loại
Thl (IL-12, IFN-γ) và các tác nhân gây bệnh trong cơ thể và thúc đẩy

.


.

viêm. Thứ hai trong số các đại thực bào này, đại thực bào phế phân cực
M2, có liên quan chặt chẽ với các loại cytokine Th2 (IL-4 và IL-13) và
cytokine miễn dịch (IL-10), chủ yếu ức chế viêm. Nó đã được báo cáo
rằng đại thực bào phế nang của con người được điều trị bằng PM2.5 thể
hiện mức cao của các cytokine liên quan đến M1 (IL-12, IFN-γ) và mức
thấp của các cytokine liên quan đến M2 (IL-4, IL-10 và IL-13) ) . Những
kết quả này chỉ ra rằng cytokine có thể tạo ra bạch cầu trung tính, tế bào
T và di căn bạch cầu sang phổi và các mô khác, và di chuyển đến phổi,
biểu hiện các hoạt động tế bào cao hơn, giải phóng các cytokine và
chemokine gây viêm nhiều hơn. Sự tương tác giữa các tế bào viêm và
cytokine có thể làm tổn thương các tế bào phổi khác [42].
Tình hình bụi PM2.5 trên thế giới
Với những tác hại đối với sức khỏe, PM2.5 thường được chọn là thước đo nồng
độ ơ nhiễm khơng khí, PM2.5 đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng toàn cầu các yếu tố
rủi ro cho tổng số ca tử vong do tất cả các nguyên nhân ở mọi lứa tuổi và giới tính
trong năm 2015 [43], nghiên cứu so sánh tại 159 quốc gia và vùng lãnh thổ về 79
hành vi rủi ro về môi trường, nghề nghiệp và sự trao đổi chất trong vòng 25 năm từ
1990 đến 2015, cho thấy tiếp xúc với PM2.5 là nguyên nhân hàng đầu gây ra gánh
nặng bệnh tật toàn cầu, đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [40]. Nồng

độ PM2.5 đang khơng ngừng gia tăng, nồng độ tồn cầu tăng 37,5% trong giai đoạn
1960-2009 mà chủ yếu do Trung Quốc và Ấn Độ [35]

.


.

Hình 1.1 Xếp hạng tồn cầu các yếu tố rủi ro cho tổng số ca tử vong do tất cả các
nguyên nhân ở mọi lứa tuổi và giới tính trong năm 2015 [43]
Nghiên cứu phân tích xu hướng 25 năm của gánh nặng bệnh tật tồn cầu do ơ
nhiễm khơng khí xung quanh cho thấy nồng độ PM2.5 trung bình ước tính theo dân
số cao nhất năm 2015 là Qatar (107,3μg/m3, Ả Rập Saudi (106,2μg/m3) và Ai Cập
(104,7μg/m3), tiếp theo là Bangladesh (89,4μg/m3), Mauritania (85,1μg/m3), Libya
(79,2μg/m3), Nepal (75,0μg/m3) và Ấn Độ (74,3μg/m3). Nồng độ trung bình
PM 2.5 theo dân số ở Trung Quốc là 58,4μg/m3,ở những nơi tập trung đông dân ước
tính 19,1μg/m3 đến 79,3μg/m3. Các địa phương số ước tính nồng độ trung bình thấp
nhất là ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ Thái Bình Dương (Kiribati, Samoa thuộc
Mỹ, Samoa, Tonga, Quần đảo Solomon, Fiji và Guam), Brunei, Thụy Điển,
Greenland, New Zealand, Úc, Phần Lan, Iceland, Liberia và Canada (≤8,0μg/m3)
[45]
Tình hình bụi PM2.5 tại Việt Nam
Tại Việt Nam ơ nhiễm khơng khí đang ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề
đáng báo động, số liệu quan trắc giai đoạn từ 2012 đến 2016 cho thấy mức độ ô nhiễm

.


.


bụi tại các đô thị vẫn ở ngưỡng cao. Nồng độ bụi đã vượt ngưỡng cho phép QCVN
05: 2013 từ 2 đến 3 lần và thường tập trung cao ở các trục đường giao thông của các
đô thị lớn [2]. Áp lực ô nhiễm chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải, xây dựng, từ
các cơ sở sản xuất công nghiệp nội đô, hoạt động đun nấu, sinh hoạt của dân cư, quá
trình xử lý rác thải và các nguồn ô nhiễm từ ngoại thành chuyển vào, mức độ ô nhiễm
giữa các đô thị rất khác biệt phụ thuộc vào quy mô đô thị, mật độ dân số, đặc biệt là
mật độ giao thông và tốc độ xây dựng. Ơ nhiễm khơng khí do bụi vẫn là vấn đề nổi
cộm nhất ở các đô thị. Nồng độ bụi trong khơng khí ở đơ thị thay đổi qua các tháng
trong năm, theo diễn biến mùa, thể hiện rõ ở khu vực miền Bắc, khu vực miền Nam
có sự khác biệt đáng kể giữa mùa khô và mùa mưa. Nồng độ bụi thay đổi theo quy
luật trong ngày, đặc biệt cao ở các khu vực gần trục giao thông [2].
Đánh giá theo dõi chất lượng khơng khí Việt Nam năm 2016 cho thấy nồng độ
bụi PM2.5 trung bình tại Hà Nội đạt đến 50,5μg/m3 cao hơn 2 lần so với giới hạn tiêu
chuẩn của nồng độ PM 2.5 theo thang tiêu chuẩn Việt Nam (25μg/m3 ) và cao hơn 5
lần so với tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn của WHO (10μg/m3). Có 123 ngày nồng độ
bụi PM 2.5 vượt quá tiêu chuẩn hàng ngày của Việt Nam (50μg/m3), con số này
tương đương với 35% số ngày của năm 2016. Trong khi đó có đến 282 ngày nồng độ
bụi PM 2.5 vượt quá tiêu chuẩn hàng ngày của WHO chiếm 70% số ngày. Tại thành
phố Hồ Chí Minh có 14 ngày chiếm 4% tổng số ngày của năm 2016 có nồng độ bụi
PM 2.5 vượt quá tiêu chuẩn hàng ngày của Việt Nam (50μg/m3) có 175 ngày tương
đương 54% tổng số ngày vượt q quy chuẩn của WHO [7]. Chất lượng khơng khí
của Việt Nam được dự đoán sẽ ngày càng trở nên tồi tệ do sự tăng nhanh số lượng
các phương tiện giao thông cá nhân, hoạt động xây dựng và sự tăng trưởng kinh tế,
trong khi việc đo đạc kiểm soát chất lượng khơng khí cịn hạn chế và các tiêu chuẩn
về môi trường vẫn đang ở mức thấp. Các nhà máy nhiệt điện than sẽ trở thành một
trong những nguồn chính gây ơ nhiễm khơng khí trong tương lai do sự gia tăng đáng
kể công suất phát điện từ nguồn nhiên liệu hóa thạch [7]
1.1.3 Nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp (ALRI) bao gồm viêm phổi và viêm phế
quản là nguyên nhân gây tử vong trẻ lớn nhất hiện nay đặc biệt ở các nước đang phát

triển [57]. Ước tính rằng 66000 - 199000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì ALRI liên quan

.


.

đến virus hợp bào hô hấp RSV vào năm 2005, với 99% số ca tử vong này xảy ra ở
các nước đang phát triển [41]. Gánh nặng bệnh tật nhiễm trùng hô hấp dưới cấp cao
ở châu Á và châu Phi với số ca nhiễm bệnh hàng năm là 134 triệu ở châu Á và 131
triệu ở châu Phi trong tổng thể 429.200.000 tồn cầu. Riêng tại Việt Nam có hơn
33.000 trường hợp tử vong xảy ra ALRI tại Việt Nam mỗi năm [57].
Viêm phổi là bệnh truyền nhiễm hàng đầu gây tử vong cho trẻ em trên toàn thế
giới, chiếm gần một triệu ca tử vong mỗi năm, riêng năm 2015 chiếm 16% tổng số tử
vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Viêm phổi liên quan đến 2.500 ca tử vong trẻ em mỗi ngày
- nhiều hơn số trẻ bị bệnh sốt rét, lao, sởi và AIDS cộng lại. Tỷ lệ tử vong do viêm
phổi gắn liền với các yếu tố liên quan đến nghèo đói như suy dinh dưỡng, thiếu nước
sạch, vệ sinh, ơ nhiễm khơng khí và khơng đủ các điều kiện tiếp cận chăm sóc sức
khỏe [73]. Gánh nặng của các bệnh ALRI như viêm phế quản và viêm phổi là rất lớn
ở trẻ em Việt Nam. Viêm phổi chiếm 11% tổng gánh nặng bệnh tật ở trẻ em dưới
15 tuổi năm 2008 và 11% tổng số ca tử vong ở trẻ em dưới năm tuổi năm 2014 Viêm
phế quản xếp ở vị trí thứ hai với 19,1% số ca nhập viện do bệnh đường hô hấp, viêm
phổi, viêm phế quản cũng là những nguyên nhân hàng đầu của bệnh viện kéo dài và
tử vong tại bệnh viện [60, 61].
1.2 Ảnh hưởng của bụi PM2.5 đến nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp ở trẻ em
Ơ nhiễm khơng khí liên quan đến bệnh và nhiễm trùng gây ra hơn 600.000 ca
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm. Viêm phổi chiếm 16% số trẻ tử vong dưới 5 tuổi
và gần nửa trong số đó có liên quan đến ơ nhiễm khơng khí [80]. Trẻ em là nhóm đối
tượng bị tổn thương nhiều nhất dưới những tác động của ơ nhiễm khơng khí tới sức
khỏe. Trẻ em có tốc độ thở nhanh gấp đơi người lớn, đồng thời lượng chất gây ơ

nhiễm chúng hít vào cũng cao hơn tính theo mỗi đơn vị trọng lượng cơ thể [72]. Hơn
thế nữa, trẻ em thường hít thở bằng miệng nhiều hơn là qua đường mũi, do đó lượng
chất gây ô nhiễm hít vào cơ thể cũng tăng lên. Phổi của trẻ đang trong giai đoạn phát
triển và ô nhiễm khơng khí là tác nhân ngăn cản sự phát triển đó. Ngồi ra trẻ em
cũng thường xun tham gia các hoạt động ngoài trời, chạy nhảy và tiếp xúc gần với
mặt đất, nơi có nhiều chất gây ơ nhiễm [25]. Trên thế giới, mỗi năm cứ 10 trẻ em
dưới 5 tuổi thì có 1 trẻ tử vong vì những căn bệnh đường hô hấp. Theo UNICEF, một
phần bảy trên tổng số 300 triệu trẻ em trên thế giới, trong đó chủ yếu là ở Châu Á

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.

16

(290 triệu) đang phải sống ở những khu vực có chỉ số ơ nhiễm khơng khí ngoài trời
cao hơn sáu lần so với tiêu chuẩn của WHO [72]. Có nghĩa là những đứa trẻ này hàng
ngày đang phải hít thở khơng khí độc hại, có thể đe dọa đến tình trạng phổi và gây ra
các bệnh đường hơ hấp, thêm vào đó nó cịn phá hủy các mô não và lâu dài gây nên
sự suy giảm trong phát triển nhận thức. Các chất ơ nhiễm có thể tác động đến q
trình lưu thơng máu lên não, từ đó giảm khả năng học hỏi và tư duy của trẻ. Bệnh hen
suyễn và bệnh đường hô hấp gia tăng cũng dẫn tới việc học sinh phải nghỉ học thường
xuyên hơn [58, 72]
Nghiên cứu điều tra 29 quốc gia tại Châu Âu báo cáo các tác động ước tính của
nồng độ hạt xung quanh (khói đen và các hạt vật chất nhỏ hơn PM10) về tử vong do
tim mạch và hô hấp, áp dụng phương pháp tiếp cận mô hình phân cấp 2 giai đoạn
đánh giá hiệu ứng thành phố cụ thể trước sau, kết quả cho thấy tăng 10μg/m3 PM10
có liên quan với tăng 0,76% (KTC 95% 0,47%- 1,05%) trong tử vong tim mạch và
0,58% (KTC 95% 0,21%-0,95%) trong tử vong do các bệnh về hô hấp [15]. Số ca

nhập viện do các bệnh hô hấp ở 26 tiểu bang Mỹ trong những năm 2000-2003 tăng
2,1% (KTC 95% 1,2%-2,9%) sau 2 ngày khi tăng nồng độ PM2.5 lên 10µg/m3.
Nghiên cứu sử dụng hồi quy meta, kiểm sốt theo mùa và nhiệt độ [19]
Tiếp xúc với khói sinh khối trong nhà có mối liên quan nhất định với tăng nguy
cơ nhập viên do ALRI ở trẻ nhỏ. Nhằm ước tính ảnh hưởng của phơi nhiễm các hạt
vật chất PM2.5 trong nhà và tỷ lệ mắc ALRI ở trẻ em ở khu vực đơ thị có thu nhập
thấp ở Bangladesh. Theo dõi 257 trẻ em dưới hai tuổi từ tháng 1 năm 2008 đến tháng
3 năm 2011 để xác định tần suất nhập viện do ALRI và đo nồng độ PM2.5 trong
không gian ngủ của trẻ. Sử dụng hồi quy Poisson được sử dụng để ước tính mối liên
hệ giữa ALRI và số giờ mà nồng độ PM2.5 vượt quá 100μg/m3 mỗi ngày. Kết quả
cho thấy mỗi giờ nồng độ bụi PM2.5 vượt quá 100μg/m3 làm tăng 7% tỷ lệ mắc ALRI
ở trẻ em từ 0-11 tháng tuổi (RR=1,07, KTC 95% 1,01-1,14), kết quả từ nghiên cứu
này cho thấy rằng việc tiếp xúc PM2.5 trong nhà có thể làm tăng tỷ lệ nhiễm ALRI ở
trẻ sơ sinh [64].
Nghiên cứu của Ostro Bart thực hiện năm 2009 tại sáu quận ở California từ năm
2000 đến 2003 đánh giá tác động sức khỏe của PM2.5 và các thành phần của nó lên
số ca nhập viện của trẻ dưới 19 tuổi do các bệnh viêm phổi, viêm phế quản cấp và

.


×