Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá kết quả điều trị u hạt rốn ở trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------------------

PHAN LÊ MINH TIẾN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
U HẠT RỐN Ở TRẺ EM
CHUYÊN NGÀNH: NGOẠI KHOA (NGOẠI – NHI)
Mã số: 8720104

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS.BS. HUỲNH GIỚI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

.


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình khác.

PHAN LÊ MINH TIẾN



.


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Bảng đối chiếu thuật ngữ Việt-Anh
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1

Đại cương về u hạt rốn ......................................................................... 4

1.2

Chẩn đoán ........................................................................................... 16

1.3

Chẩn đoán phân biệt ........................................................................... 16


1.4

Điều trị ................................................................................................ 18

1.5

Tái phát ............................................................................................... 24

1.6

Tình hình nghiên cứu về điều trị u hạt rốn ở trẻ em .......................... 25

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 27
2.1

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 27

.


2.2

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 27

2.3

Danh mục các biến số nghiên cứu và định nghĩa biến số .................. 29

2.4


Các bước tiến hành nghiên cứu .......................................................... 33

2.5

Thu thập dữ liệu .................................................................................. 35

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ................................................................................. 38
3.1

Đặc điểm lâm sàng của u hạt rốn........................................................ 39

3.2

Kết quả điều trị u hạt rốn .................................................................... 48

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 57
4.1

Đặc điểm lâm sàng của u hạt rốn........................................................ 57

4.2

Kết quả điều trị u hạt rốn .................................................................... 65

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1. Phiếu thu thập số liệu (bệnh án mẫu)

2. Phiếu theo dõi điều trị

.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

UHR

U hạt rốn

.


BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT-ANH

U hạt rốn

Umbilical granuloma

Rốn

Umbilicus

Núm nhô lên

Mamelon

Sẹo


Cicatrix

Gờ đệm

Cushion

Rãnh, khe

Furrow

Rốn ngang

Transverse umbilicus

Rốn trịn

Round umbilicus

Rốn dọc

Vertical umbilicus

Vịi

Proboscoid

Thốt vị dây rốn

Umbilical cord hernia


Thoát vị cuống rốn

Omphalocele

Ống Arantius

Ductus venosus

Dây chằng tĩnh mạch

Ligamentum venosum

Dây chẳng tròn

Ligamentum teres

.


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Quá trình hình thành các cấu trúc liên quan đến sự phát triển của
rốn ..................................................................................................................... 5
Bảng 1.2. Bảng phân loại các hình dạng rốn phổ biến ..................................... 9
Bảng 3.1. Mối liên quan giữa giới tính và phương pháp điều trị .................. 39
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa tuổi chẩn đoán và phương pháp điều trị ........ 40
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa u hạt rốn kèm thoát vị rốn và phương pháp điều
trị ..................................................................................................................... 43
Bảng 3.4. Thời gian rụng rốn sau sanh ........................................................... 44
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tính chất dịch rỉ từ u hạt rốn và phương pháp

điều trị ............................................................................................................ 46
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa hình dạng u hạt rốn và phương pháp điều trị.. 47
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa kích thước u hạt rốn và phương pháp điều trị 48
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng (các biến định tính) và
phương pháp điều trị ...................................................................................... 48
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa kích thước trung bình u hạt rốn và phương pháp
điều trị ............................................................................................................ 50
Bảng 3.10. Kết quả điều trị của phương pháp chấm Bạc Nitrat .................... 50
Bảng 3.11. Kết quả điều trị của phương pháp đốt điện ................................. 51
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa đáp ứng của bệnh nhi bị u hạt rốn sau 1 lần
điều trị và phương pháp điều trị ..................................................................... 51

.


Bảng 3.13. Mối liên quan giữa đáp ứng của bệnh nhi bị u hạt rốn sau 2 lần
điều trị và phương pháp điều trị ..................................................................... 52
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa số lần điều trị trung bình để đạt đáp ứng tốt và
phương pháp điều trị ...................................................................................... 52
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa số lần điều trị trung bình để đạt đáp ứng tốt
của tất các trường hợp u hạt rốn khơng kèm thốt vị rốn và phương pháp điều
trị .................................................................................................................... 53
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa số lần điều trị trung bình để đạt đáp ứng tốt
trên những bệnh nhi có u hạt rốn < 4,5mm và phương pháp điều trị ............ 54
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa số lần điều trị trung bình để đạt đáp ứng tốt
trên những bệnh nhi có u hạt rốn ≥ 4,5mm và phương pháp điều trị ............. 54
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa biến chứng bỏng da và phương pháp điều trị55
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa vùng bỏng và phương pháp điều trị .............. 55
Bảng 3.20. Phân bố tỉ lệ rối loạn sắc tố da giữa hai nhóm điều trị................. 56
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa rối loạn sắc tố da và phương pháp điều trị .. 56

Bảng 4.1. Đặc điểm về giới tính trong các nghiên cứu ................................. 58
Bảng 4.2. Đặc điểm về tuổi chẩn đoán trong các nghiên cứu ....................... 59
Bảng 4.3. Đặc điểm về tuổi thai trong các nghiên cứu .................................. 61
Bảng 4.4. Đặc điểm về cân nặng lúc sanh trong các nghiên cứu .................. 62
Bảng 4.5. Đặc điểm tính chất dịch rỉ từ u hạt rốn trong nghiên cứu ............. 64
Bảng 4.6. So sánh kết quả điều trị ở một số nghiên cứu ............................... 67

.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhi theo giới tính ................................................ 39
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo tuổi chẩn đoán ..................................................... 40
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo tuổi thai ................................................................ 42
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo lý do đến khám của bệnh nhi u hạt rốn ............... 44
Biểu đồ 3.5. Phân bố tỉ lệ theo nhóm ngày rụng rốn sau sanh ...................... 45
Biểu đồ 3.6. Tính chất dịch rỉ từ u hạt rốn ..................................................... 45
Biểu đồ 3.7. Phân bố hình dạng u hạt rốn ...................................................... 46

.


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc bình thường của rốn ................................. 8
Hình 1.2. Giải phẫu bệnh u hạt rốn ............................................................... 15
Hình 1.3. U hạt rốn ......................................................................................... 16
Hình 1.4. Các dạng tồn tại ống rốn-ruột ......................................................... 17
Hình 1.5. Các dạng tồn tại ống rốn-bàng quang ............................................ 18

Hình 1.6. Giảm sắc tố da thứ phát sau bỏng do chấm Bạc Nitrat ................. 20
Hình 1.7. Phỏng da quanh rốn sau chấm bạc nitrat ........................................ 20
Hình 1.8. Tăng sắc tố da quanh rốn sau chấm Bạc Nitrat ............................. 21
Hình 1.9. Phương pháp buộc chỉ ................................................................... 23
Hình 1.10. Phương pháp đốt điện bằng dao lưỡng cực ................................. 24
Hình 2.1. Chấm Bạc Nitrat đúng cách, chấm Bạc Nitrat chưa đúng cách .... 35
Hình 3.1. U hạt rốn có kèm thốt vị rốn ......................................................... 43
Hình 3.2. Hình ảnh u hạt rốn có kích thước 10mm ....................................... 47

.


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Tiếp nhận và thu thập dữ liệu . ...................................................... 38

.


MỞ ĐẦU

U hạt rốn (UHR) là bất thường rốn phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh [28], với
tần suất là 1/500 trẻ sanh ra sống [22] và tỉ lệ mắc UHR giữa hai giới không rõ.
UHR là mô hạt phát triển quá mức trong quá trình lành của rốn, thường là phản
ứng của một nhiễm trùng nhẹ [61]. UHR thường biểu hiện dưới dạng một nốt
nhỏ màu đỏ tươi, hơi ẩm ướt ở rốn sau khi dây rốn rụng [9]. Sự tồn tại của u
hạt vượt quá 3 tuần cần phải can thiệp điều trị, do u hạt sẽ tiết dịch gây ẩm ướt
rốn thường xuyên, nếu không được điều trị, mơ xung quanh rốn có thể bị viêm
tấy đỏ dẫn đến nhiễm trùng rốn [12], [31].
Ở Anh, chủ đề về UHR được mô tả đầu tiên bởi Millar và ở Đức bởi
Ledderhose và Pernice; còn ở Pháp bệnh này được đề cập bởi Lannelongue và

Fremont. Trong y văn Mỹ, bài báo đầu tiên về chủ đề này được viết năm 1897
bởi Holt và de Villiers [37].
Hiện nay trên thế giới có nhiều lựa chọn điều trị cho UHR bao gồm:
chấm bằng hóa chất như Bạc Nitrat hoặc Đồng Sulfat, buộc u hạt bằng 2 nút
chỉ, đốt điện, phẫu thuật lạnh, phẫu thuật cắt bỏ nhưng chỉ định cụ thể cho từng
phương pháp điều trị chưa rõ ràng. Trong các phương pháp điều trị kể trên thì
chấm u hạt bằng hóa chất với dung dịch Bạc Nitrat và Đồng Sulfat là phương
pháp thường được lựa chọn. Tuy nhiên, phương pháp này khơng an tồn tuyệt
đối và phải do nhân viên y tế thực hiện vì khi sử dụng các dung dịch này có thể
gây bỏng da vùng quanh rốn [13], [25], [26].
Tại Việt Nam, hiện chưa tìm thấy nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của
các phương pháp điều trị bệnh này, ngay cả trên thực hành lâm sàng cũng chưa

.


có sự thống nhất trong phương pháp điều trị giữa các trung tâm Nhi Khoa trên
cả nước.
Tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, bệnh nhi UHR sẽ được điều trị bằng chấm
Bạc Nitrat hoặc đốt điện. Q trình điều trị địi hỏi phải có sự hợp tác của thân
nhân bệnh nhi vì có thể kéo dài 2-4 tuần (mỗi tuần u hạt sẽ được điều trị 1-2
lần). Hai phương pháp trên đã được sử dụng nhiều năm để điều trị bệnh nhi bị
UHR ở bệnh viện, nhưng hiện tại chỉ định cụ thể phương pháp nào cho từng
trường hợp vẫn chưa rõ ràng, cũng như hiệu quả điều trị của các kỹ thuật này
cũng chưa được đánh giá. Như vậy, câu hỏi được đặt ra là điều trị UHR bằng
chấm Bạc Nitrat hoặc đốt điện có hiệu quả và an tồn khơng? Phương pháp nào
hiệu quả và an tồn hơn?
Chính vì lý do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều
trị u hạt rốn ở trẻ em” để trả lời câu hỏi về sự hiệu quả và an toàn của phương
pháp chấm bạc nitrat cũng như đốt điện để điều trị UHR trên thực hành lâm

sàng tại bệnh viện. Chúng tôi hy vọng từ những kết quả đạt được có thể phần
nào gợi ý cho bác sĩ lâm sàng lựa chọn phương pháp thích hợp trong điều trị u
hạt rốn.

.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá kết quả điều trị u hạt rốn ở trẻ em.
Mục tiêu chuyên biệt:
1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng của u hạt rốn ở trẻ em.
2. Đánh giá kết quả điều trị u hạt rốn ở trẻ em bằng phương pháp chấm Bạc
Nitrat và phương pháp đốt điện.

.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 ĐẠI CƯƠNG VỀ U HẠT RỐN
1.1.1

Phôi thai học vùng rốn

Về giải phẫu, rốn là vùng chuyển tiếp của cuống rốn với thành bụng và
về phôi thai học, cũng là tụ điểm của nhiều đường dẫn lưu và ni dưỡng trong
q trình trưởng thành của thai nhi. Sau khi sanh, chức năng của những con
đường ấy ngưng hẳn và những tổ chức đó được bít kín lại, thối hố đi. Ở phơi
có một ống thơng giữa túi rốn (túi nỗn hồng) với ruột ngun thuỷ được gọi

là ống nỗn hồng hay ống rốn-ruột và đi xun qua rốn. Qua rốn cịn có: một
tĩnh mạch rốn, nối liền với hệ tĩnh mạch cửa và sang tĩnh mạch chủ dưới; hai
động mạch rốn đổ vào tĩnh mạch chậu trong [30]. Ruột trước phát triển nhanh
chóng và ổ bụng khơng cịn đủ sức chứa đối với phơi nên để thích nghi, một
phần của quai ruột rốn trồi ra ngoài bụng, dưới chân cuống rốn. Khi ổ bụng lại
đủ thể tích để cho ruột trở vào lại, ổ bụng khép lại và ống rốn-ruột được bít kín.
Cho đến ngày sanh mà một phần ruột vẫn phát triển ngoài ổ bụng ở chân cuống
rốn gọi là thoát vị chân cuống rốn. Nếu ống rốn-ruột khơng bít kín lại, sẽ để lại
những di tích hoặc những di chứng của tồn tại ống rốn-ruột. Qua rốn, cịn có
dây chằng rốn-bàng quang. Dây chằng rốn-bàng quang xuất phát từ phần đầu
của niệu nang, sau này cũng bít lại thành sợi dây xơ, dây treo bàng quang. Dây
rốn-bàng quang, hay dây động mạch rốn chạy giữa lớp cân ngang với lớp phúc
mạc, đội lớp phúc mạc lên để tạo nên, ở hai bên của đường giữa, hai hõm bẹn
trong. Tồn tại ống rốn-bàng quang xảy ra nếu q trình hình thành dây xơ khơng
hồn chỉnh. Hõm bẹn trong là điểm xuất phát của thoát vị bẹn chéo trong, tương
đối ít gặp. Sau cùng, nếu cơ và cân do teo mà thiếu sót trong việc khép lại, tạo
nên vịng đai rốn có lỗ hổng chỉ cịn da che phủ bên ngồi, qua đó cơ quan nội

.


tạng có thể trồi ra ngồi thành bụng, sẽ tạo nên dị dạng thoát vị rốn, thường gặp
ở bệnh nhi và khơng được nhầm lẫn với thốt vị chân cuống rốn bẩm sinh ở trẻ
sơ sinh [1].
Bảng 1.1. Quá trình hình thành các cấu trúc liên quan đến sự phát triển của
rốn [5]
Cấu trúc
Ống

Diễn tiến


quang và niệu

Bít tắc.

tại ống rốn-bàng quang,
xoang rốn-bàng quang,
nang rốn-bàng quang.

nang)
Ống

các bệnh
Dây chằng rốn giữa, tồn

rốn-bàng

quang (nối bàng

Tình trạng tồn tại và

rốn-ruột

Túi thừa Meckel, tồn tại

(nối ruột giữa với Bít tắc.

ống rốn-ruột, xoang,

túi nỗn hồng)


nang, dãy băng, polyp.
Hầu hết là thối hóa; hợp nhất

Động mạch ống với động mạch thân tạng,
động mạch mạc treo tràng trên

rốn- ruột

và động mạch rốn dưới.

Đi kèm với túi thừa
Meckel, dây xơ đến
động mạch mạc treo.

Đám rối bao quanh tá tràng trở
Tĩnh mạch ống
rốn-ruột

thành tĩnh mạch mạc treo Tĩnh mạch trước tá
tràng trên và tĩnh mạch cửa tràng nếu phần bụng của
(hợp từ hai nhánh tĩnh mạch đám rối tồn tại.
phải và trái).

Động mạch rốn

.

Bít tắc sau sanh.


Dây chằng rốn trong
hay dây chằng rốn bên.


Cấu trúc

Diễn tiến

Tình trạng tồn tại và
các bệnh

Bên phải bít tắc, bên trái đổ
Tĩnh mạch rốn

máu về tĩnh mạch chủ dưới Dây chằng trịn gan.
thơng qua ống tĩnh mạch.

1.1.2

Rốn lúc sanh

Những bác sĩ sản khoa lâm sàng hiện nay dùng kẹp nhựa để kẹp dây rốn
cách da rốn vài cen-ti-mét sau sanh [20]. Chất kháng khuẩn tại chỗ như: triple
dye, bacitracin, Sulfadiazine Bạc, povidone-Ionde, chlorhexidine, hexachlorophene, cồn, bột đường salicylic, bột đất sét xanh, bột Bạc Benzylperoxide, và basic fuchsin 1% có thể dùng để chăm sóc rốn trẻ sau sanh. Tất cả
dược chất trên đều hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ vi khuẩn thường trú tại rốn và
được khuyến cáo sử dụng khi việc chăm sóc rốn khơng được đảm bảo nhưng
chúng có thể ảnh hưởng đến thời gian rụng rốn của trẻ; một vài chất gây rối
loạn sắc tố, việc dùng iốt lâu ngày cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thu
và suy giảm chức năng tuyến giáp. Ở các nước phát triển, họ cho thấy nhiều
chứng cứ thuyết phục rằng việc chăm sóc rốn khô mà không cần sử dụng chất

kháng khuẩn tại chỗ, chỉ với xà phòng và nước tắm kết hợp rửa tay kỹ cũng
mang lại hiệu quả tương tự như sử dụng dược chất tại chỗ trong việc giảm nguy
cơ nhiễm trùng rốn. Một nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên gần đây cũng cho thấy
một vài biến chứng ở rốn của trẻ được dùng bột chlorhexidine so với chăm sóc
rốn khơ chuẩn. Tuy vậy, ở các nước đang phát triển, khử khuẩn rốn với
chlorhexidine lại làm giảm một cách rõ ràng tỉ lệ bệnh tật cũng như tỉ lệ tử vong
ở trẻ sơ sinh [4].

.


Tổn thương ruột cũng có thể xảy ra khi thiếu chú ý trong việc kẹp rốn
nếu có sự hiện hữu của thoát vị nhỏ ở dây rốn (thoát vị cuống rốn nhỏ) [4].
Thời gian bình thường để rốn tự rụng sau sanh là từ 3 ngày đến 2 tháng.
Chất kháng khuẩn có thể kéo dài thời gian rụng rốn do làm giảm thâm nhiễm
bạch cầu. Ngoài ra, chậm rụng rốn còn do khiếm khuyết di truyền khả năng di
chuyển bạch cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng lan rộng, nguyên nhân
thường gây ra tử vong của trẻ. Bất thường bạch cầu đa nhân trung tính do thiếu
màng glycoprotein đưa đến bất thường gắn kết, hóa ứng động và sự thực bào.
Tuy tồn tại dây rốn quá 3 tuần tuổi được xem là dấu hiệu bất thường miễn dịch,
nhưng những nghiên cứu hiện nay trên hơn 600 trẻ sơ sinh cho rằng thời gian
rụng rốn bình thường nằm trong một khoảng rất rộng từ 3 đến 67 ngày, trung
bình 14-15 ngày. Trong những nghiên cứu này, gần 10% trẻ sơ sinh bình thường
rụng rốn sau 3 tuần, cho thấy rằng rụng rốn chậm không phải là dấu chỉ điểm
của bệnh miễn dịch. Nếu tình trạng rụng rốn kéo dài có liên quan đến nhiễm
trùng rốn, cần nghĩ đến những bất thường giảm khả năng kết dính bạch cầu và
tiến hành đánh giá kiểm tra hệ miễn dịch cho trẻ [4].
Ở người trưởng thành khỏe mạnh, rốn nằm ngang mức đĩa sụn gian đốt
sống thắt lưng 3 và thắt lưng 4. Ở trẻ em và khi bụng sệ thì rốn ở thấp hơn [2],
[39].

Rốn có thể có những hình thái khác nhau. Rốn bình thường đặc trưng bởi
một chỗ lún, ở đó có thể tìm thấy một núm nhơ lên (chỗ gồ lên, tàn tích của một
phần dây rốn) và sẹo (sẹo dày nơi ranh giới giữa trong và ngồi phơi). Bao xung
quanh chỗ lún là một bờ gồ mỏng. Từ đó rốn được tạo thành từ 4 cấu trúc giải
phẫu khác nhau gồm [36]:

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
8

• Núm nhơ lên: vùng gồ trung tâm.
• Sẹo: sẹo dày, nơi ranh giới giữa trong và ngồi phơi.
• Gờ đệm: gờ da nhỏ nhơ lên quanh núm nhơ lên và sẹo.
• Rãnh: khe sâu bên trong gờ đệm và vịng quanh núm nhơ lên.
Sẹo

Núm
nhơ lên
Rãnh
Gờ đệm

Hình 1.1. Các thành phần cấu trúc bình thường của rốn
“Nguồn: Fahmy, 2018” [36].
Năm 1904, Bert và Viannay phân chia rốn thành ba loại chính: rốn ngang,
rốn trịn và rốn dọc. Thomas Stephen Cullen đã mơ tả hơn 60 hình thái bình
thường của rốn [4]. Theo tài liệu y văn ghi nhận có nhiều hình dạng rốn khác
nhau bao gồm: hình bán nguyệt, hình trịn, hình tam giác và hình bầu dục (dọc,
ngang hoặc xoắn ốc). Hình dạng rốn phổ biến nhất được ghi nhận trong một

nghiên cứu ở Nhật Bản là dạng hình trịn ở cả nam lẫn nữ, kế tiếp đó là dạng
hình bầu dục. Ngồi ra chính sự tổ hợp của bốn cấu trúc chính của rốn gồm:
núm nhô lên, sẹo, gờ đệm và những rãnh tạo nên rất nhiều dạng giải phẫu rốn
khác nhau [40].

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
9

Bảng 1.2. Bảng phân loại các hình dạng rốn phổ biến [40], [57]
RỐN LỒI

Rốn lồi
RỐN KHƠNG LỒI

Rốn hình trịn và sâu
HÌNH TRỊN

Rốn hình trịn và nơng

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
10

HÌNH BẦU DỤC


Rốn hình bầu dục

HÌNH TAM GIÁC

Rốn hình chữ T

Rốn ngang
HÌNH DẠNG KHÁC

Rốn dọc

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
11

Rốn phẳng, khơng trung tâm

Rốn hình xoắn ốc

Rốn nhỏ bất thường

1.1.3

Nhiễm trùng rốn

1.1.3.1 Đặc điểm giải phẫu và đường vào của nhiễm trùng
Nhiễm trùng cuống rốn có thể xảy ra ngay trước sanh, nếu ối vỡ sớm. Vi
khuẩn cịn có thể xâm nhập vào cuống rốn trong thời gian chuyển dạ, do thăm

khám nhiều lần âm đạo. Tuy nhiên đa số các trường hợp nhiễm trùng rốn xảy
ra lúc cắt rốn hoặc lúc thay băng cuống rốn không đảm bảo vô trùng. Những

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
12

nhiễm khuẩn khác quanh rốn, như rò phân (tồn tại ống rốn-ruột) hay rò nước
tiểu (tồn tại ống rốn-bàng quang), trong 1-2 tháng đầu sau sanh cũng là nguyên
nhân của nhiễm trùng rốn [1].
Nhiễm trùng rốn là vấn đề cần quan tâm và lo ngại, vì khơng chỉ khu trú
tại chỗ, mà cịn nhiều thuận lợi về giải phẫu để đưa nhiễm trùng đi đến các cơ
quan xa hơn [1].
Tĩnh mạch rốn xuyên qua thành bụng đi giữa hai lớp của bờ dưới dây
chằng liềm. Tĩnh mạch rốn chia nhánh và đổ vào tĩnh mạch cửa, thường là
nhánh trái trong gan. Nhánh trái trong gan của tĩnh mạch cửa đổ vào tĩnh mạch
chủ dưới hay vào tĩnh mạch trên gan trái qua trung gian ống Arantius. Sau khi
ống Arantius tắc lại thành dây chằng tĩnh mạch, đoạn đầu của tĩnh mạch rốn
cũng bít tắc thành dây chằng tròn. Ở một số bệnh nhi sơ sinh, những đường tĩnh
mạch đó vẫn cịn thơng vài tuần sau sanh và nhiễm trùng rốn có thể bắt đầu từ
đó, thâm nhập vào hệ thống cửa và vào đại tuần hoàn qua tĩnh mạch chủ dưới.
Tắc tĩnh mạch rốn thứ phát sau nhiễm trùng rốn, lan sang tĩnh mạch cửa cũng
gây nên tắc tĩnh mạch này. Tắc tĩnh mạch cửa là nguyên nhân của tăng áp lực
hệ thống cửa trước gan với triệu chứng cổ trướng và chảy máu do vỡ tĩnh mạch
thực quản, biểu hiện trên lâm sàng ở bệnh nhi vào lứa tuổi từ 6 đến 12 tuổi [1].
Hai động mạch rốn cũng xuyên thành bụng qua rốn, đi xuống dưới, chạy
giữa lớp cân ngang và phúc mạc, thành hai động mạch hạ vị, sau đó đổ vào
động mạch chậu trong ở vùng chậu. Hai động mạch này chạy ở mặt trong của

thành bụng trước, theo đường hai bên cạnh của bàng quang. Động mạch rốn
thường tắc ngay sau sanh nhưng trong trường hợp lịng vẫn cịn thơng trong vài
tuần tiếp sau, vi khuẩn từ rốn dễ gây nhiễm trùng mặt sau của thành bụng trước
do ăn lan theo đường đi của động mạch, hoặc đưa nhiễm trùng vào đại tuần
hồn theo dịng máu lưu thơng sang động mạch chậu [1].

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
13

Vì động mạch hạ vị và tĩnh mạch rốn chỉ cách khoang bụng bởi một lớp
mỏng phúc mạc nên nhiễm trùng rất dễ lan tràn sang ổ bụng và gây nên viêm
phúc mạc.
Nhiễm trùng từ rốn cũng có thể lan toả theo đường bạch mạch. Những
bạch mạch nơng dưới da đi xuống phía dưới vào các hạch vùng bẹn, cịn những
mạch sâu thì đi lên phía trên và lan toả ở vùng ngực duới. Nhiễm trùng rốn,
theo đường bạch mạch sẽ gây nên viêm tế bào ở vùng bụng dưới hay ở vùng
bụng trên và vùng ngực dưới [1].
1.1.3.2 Tiến triển bệnh lý
Tiến triển của nhiễm trùng rốn đi từ những thể nhẹ nhất như viêm đơn
thuần đến những thể nặng nhất như nhiễm trùng huyết hay viêm phúc mạc tồn
thể.
- Những tổ chức hạt có khi tồn tại rất lâu ở rốn vài tuần hay vài tháng sau
khi rốn đã rụng, dưới dạng một mảng lấm tấm đỏ hay một núm hạt bè và tròn,
đường kính từ 2 đến 10mm. Tổ chức hạt đó ln ướt, rớm máu khi bị cọ xát áo
quần hay tã lót, đơi khi nặn ra nước trong như huyết thanh hoặc đục nếu có bội
nhiễm. Những u hạt đó thường chỉ gây khó chịu, chứ khơng gây những biến
chứng trầm trọng [1].

- Viêm tế bào quanh rốn lan toả là những thương tổn nguy hiểm đã ăn
rộng ra qua đường bạch mạch, bắt đầu bằng tấy, đỏ, đau rồi đến hoại tử và loét
rụng từng mảng ở thành bụng và ngực dưới hay vùng bẹn. Trong một số trường
hợp hình thành những áp-xe lở loét, ăn sâu thành bụng trên và dưới rốn, nhưng
vẫn để lại rốn nguyên vẹn [1].
- Nhiễm trùng có thể xâm nhập qua đường máu đến những vị trí xa hơn,
tạo nên những ổ mủ ở dưới da, ở ngón tay, ngón chân, âm mơi hay bẹn, chi trên

.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
14

và dưới, ở phổi, màng não và đôi khi gây viêm xương tủy. Trẻ rơi vào tình trạng
nhiễm trùng, nhiễm độc với sốt cao mạch nhanh, lưỡi bẩn, suy sụp nhanh
chóng. Nhiễm trùng làm tắc tĩnh mạch cửa dẫn đến hội chứng tăng áp lực hệ
thống cửa trước gan. Cổ trướng và nôn ra máu dữ dội là hai triệu chứng để phát
hiện bệnh nhưng đã ở giai đoạn muộn [1].
- Nhiễm trùng thành bụng với các ổ áp xe có thể thâm nhập qua phúc
mạc, gây nên viêm phúc mạc, liệt ruột, nôn nặng và mất nước. Bạch cầu lên tới
20.000-40.000/mm3 với thành phần đa nhân trung tính trên 80% [1].
1.1.4

U hạt rốn

Ở bệnh nhi sơ sinh, dây rốn sẽ khô và rụng đi trong vòng 6-8 ngày sau
sanh [58], [15], [16], [17], sau khi dây rốn rụng đi sẽ để lại một vùng tại vị trí
dây rốn tách ra, nơi UHR thường phát triển mà hình dạng của u hạt phụ thuộc
vào độ rộng của vùng bộc lộ cũng như số lượng và tính chất của dịch rỉ ra từ

khoang rốn.
Trong đa số các trường hợp, bề mặt rốn sau khi rụng dây rốn sẽ được phủ
bằng một lớp da mỏng, hình thành sẹo và sự lành của rốn diễn ra tự nhiên và
nhanh chóng trong vịng 12-15 ngày [58]. Một vùng bộc lộ nhỏ với mơ hạt ít
tăng sinh sẽ tiết rất ít dịch, không đủ gây trở ngại cho biểu mô mọc phủ trên vết
thương. Một yếu tố thuận lợi cho liền sẹo nữa là sự tương quan giữa bề mặt của
vết thương với các mô xung quanh. Khi bề mặt của mô hạt ngang bằng với các
mô xung quanh, sự biểu mơ hố sẽ diễn ra nhanh chóng hơn là khi mô hạt mọc
nhô cao hơn. Trong những trường hợp không thuận lợi, sự chậm trễ biểu bì hóa
chân cuống rốn làm tổ chức hạt phát triển quá mức bình thường làm chậm rụng
dây rốn và tạo u hạt ở chân cuống rốn [11], [48], người ta tìm thấy ở khoang
rốn một u hạt nhỏ rỉ dịch nhầy mủ, thường pha lẫn máu, mô này mềm dễ vỡ,

.


×