BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠ QUANG HUY
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH CƠNG
Mã số :
62 34 82 01
HÀ NỘI, 2018
1
Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Đức Đán
2. TS. Vũ Văn Thái
Phản biện 1: TS. Chu Xuân Khánh – Học viện Hành chính quốc gia
Phản biện 2: GS.TSKH. Phan Xuân Sơn – Học viện Chính trị QG
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri – Đại học Phương Đông
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng 402, tầng 4, nhà A, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: Vào hồi 08giờ 30 ngày 24 tháng 8 năm2018
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ quan hành chính nhà nước là loại hình cơ quan đặc biệt, được nhà nước
trao quyền lực để quản lý xã hội, phục vụ nhân dân và xã hội hay còn gọi là quyền
lực cơng. Các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức thành hệ thống hành chính
nhà nước theo trật tự và dựa trên những nguyên tắc nhất định.
Ở Việt Nam hiện nay, đang tiến hành cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020 theo Nghị quyết của Chính phủ. Các lĩnh vực tiếp tục được tập trung triển
khai: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Hệ thống hành chính nhà nước ở địa
phương có ý nghĩa quan trọng trong nền hành chính quốc gia; một mặt, đảm bảo
trong tổng thể chung của quản lý nhà nước phải được thực thi thống nhất;
Hệ thống hành chính nhà nước của Thành phố Hà Nội từ sau năm 2008 đến
nay, đang bộc lộ những bất cập, tồn tại, yếu điểm nhất định; tổ chức theo mơ hình
nhiều tầng nấc, mơ hình tổ chức chung cho cả địa bàn đơ thị và nơng thơn, trong khi
tính chất quản lý địi hỏi khác nhau ở hai địa trong cùng thành phố.
Với vai trị là Thủ đơ của cả nước, là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt,
đơ thị loại đặc biệt; đang đặt ra cho hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội cần
phải có sự sắp xếp, thay đổi nhất định để thích ứng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và
phát triển Thủ đô trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
Việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất hồn thiện, sắp xếp hệ thống hành chính
nhà nước của Thành phố Hà Nội hiện nay là cần thiết, trên cơ sở c¸c luËn cø khoa
häc và thực tiễn, phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của phỏt triển kinh tÕ-x· héi của
Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Do vËy, viƯc nghiªn cøu, đề xuất sắp xếp và tổ chức hệ thống hành chính nhà
nước của Thnh ph H Ni hiện nay là cần thiết và trở thành yêu cầu cấp thiết
trong cải cách về tổ chức bộ máy hành chính nh nc thỳc y phát triển kinh tế,
xã hội của Thành phố nói riêng v tiến trình cải cách hành chính nhà nớc các địa
phương nói chung của ViƯt Nam trong giai đoạn hiƯn nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đóng góp bổ sung vào hệ thống cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống hµnh
chÝnh nhà nước nói chung và tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Đánh giá thực trạng, nhằm đưa ra những ưu điểm, hạn chế trong tổ chức hệ
thống hành chính nhà nước của Thành phố Hà Nội hiện nay.
3. Đề xuất một số giải pháp hồn thiện mơ hình tổ chức hệ thống hành chính
nhà nước của Thành phố Hà Nội phù hợp với tính đặc thù, tính đặc biệt của Thủ đô;
phù hợp ở địa bàn đô thị (các quận, thị xã) và địa bàn nông thôn (các huyện).
* Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu lý thuyết về tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
làm cơ sở cho luận án.
3
2. Nghiên cứu thực trạng mơ hình tổ chức hệ thống hµnh chÝnh nhà nước của
Thành phố Hà Nội hiƯn nay; phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế,xã hội ở Hà Nội
hiện nay.
3. Đề xuất mơ hình tổ chức hệ thống hành chính ở đơ thị và địa bàn các huyện
của Thành phố Hà Nội; cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và
UBND cấp huyện; các giải pháp hoàn, thiện tổ chức hệ thống hành chính nhà nước
và tăng cường phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của Hà Nội hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Thành
phố Hà Ni hin nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu : V ni dung: Hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước của Thành phố Hà Nội. Về thời gian: Tập trung nghiên cứu từ sau năm 2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp lý luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng.
2. Phng pháp thống kê, phân tích; phõn tớch h thng.
3. Phng pháp chuyên gia, phng vn sõu.
4. Phng phỏp so sánh.
5. Phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận, văn bản.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
Về câu hỏi nghiên cứu: Thứ nhất, mơ hình hệ thống hµnh chÝnh nhà nước của Hà
Nội hiƯn nay được tổ chức theo ba cÊp chính quyền cã những ưu điểm, nhược điểm
gì ? và có phï hỵp víi u cầu của quản lý nhà nc v kinh t - xó hội trong điều
kiện của Hà Nội. Thứ hai, tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố
và UBND cấp huyện hiện nay đã phù hợp với yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả
của quản lý ở hai cấp tương ứng này hay chưa? Thứ ba, trong điều kiện quy định của
pháp luật hiện nay và thẩm quyền của Thành phố, phân cấp quản lý kinh tế, xã hội
giữa thành phố và cấp huyện đã có những kết quả chủ yếu nào và những nội dung
trọng tâm nào cần phải thực hiện trong thời gian tới?
Về giả thuyết khoa hc:
Th nht, mụ hình h thng hành chính nh nước của Hà Nội được tổ chức
theo mơ hình phù hợp với đặc thù của Hà Nội, phù hợp về đặc điểm, tính chất, đặc
thù ở địa bàn đơ thị (các quận, thị xã) và địa bàn nông thôn (các huyện) sẽ nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội ở cả hai địa bàn này và thúc
đẩy sự phát triển của Thủ đô.
Thứ hai, tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố và UBND
cấp huyện phù hợp; khắc phục tình trạng chồng chéo, cồng kềnh và phù hợp với nhu
cầu quản lý ở hai cấp tương ứng; đồng thời sẽ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về kinh tế, xã hội của UBND Thành phố, UBND cấp huyện.
Thứ ba, phân cấp nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội được tăng cường hơn giữa
các cấp của Thành phố Hà Nội, sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô
trong thời gian tới.
6. Những đóng góp mới của đề tài
6.1 Những đóng gúp v lý lun: (1) Trên các kt qu nghiờn cu, luận án óng
góp v b sung vào hệ thống cơ sở lý ln vỊ tổ chức hệ thống hµnh chính nh nc
ở địa phng. (2) óng góp v b sung vµo hƯ thèng lý ln vỊ cơ sở, căn cứ quan
4
trọng trong tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở đô thị và địa bàn nông thôn trong
cùng một thành phố như Hà Nội. (3) Tăng cường phân cấp, ủy quyền trong quản lý
kinh tế, xã hội của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương là cơ sở để cả hệ
thống hồn thành nhiệm vụ.
6.2 Những đóng góp về thực tiễn:
(1). Luận án đóng góp cho Hà Nội và các thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương phù hợp điều kiện của thành phố.
(2). Luận án đóng góp cỏc đề xuất, kiến nghị, cỏc gii phỏp hon thin mô hình
h thng hành chính nhà nc ở a phng; tổ chức mơ hình hệ thống hành chính
một cấp ở đô thị (các quận, thị xã) khác với địa bàn nông thôn (các huyện).
(3). Đề xuất cơ sở thực tiễn trong sắp xếp, tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND Thành phố Hà Nội và UBND cấp huyện theo hướng quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực và tinh giảm bộ máy.
(4). Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích cho thực hiện mục tiêu tinh giảm bộ
máy hành chính nhà nước ở địa phương, giảm biên chế của H Ni, cỏc tnh, thnh
ph. (5). Tài liệu tham khảo về mô hình tổ chc h thng hành chính nh nc ở các
tỉnh, thành phố trc thuc trung ng ở ViÖt Nam hiÖn nay.
7. Cấu trúc của Luận án
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương.
Chương 3: Thực trạng tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Thành phố Hà
Nội hiện nay.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện, tổ chức hệ thống hành chính
nhà nước của Thành phố Hà Nội.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan một số cơng trình nghiên cứu liên quan về tổ chức chính
quyền và tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
1.1.1 Các cơng trình nghiên cứu ở ngồi nước
- Nghiên cứu về chính quyền địa phương, theo tài liệu State and local
government [6],
- Nghiên cứu về chính quyền địa phương của Cộng hịa liên bang Đức, tác giả
Nguyễn Kim Thoa, trong cuốn: Tổ chức chính quyền địa phương Cộng hịa liên bang
Đức, Hà Nội-2006 [35].
- Nghiên cứu về chính quyền ở Xingapo, tác giả Dương Văn Quảng trong
cuốn: XINGAPO–Đặc thù và giải pháp, ba nguyên tắc tối thượng được đề ra và
được tuân thủ một cách triệt để đó là gọn nhẹ, hiệu quả và trong sạch.
- Nghiên cứu về chính quyền đơ thị ở Nhật Bản, TS. Hoàng Minh Hằng, năm
2012. Về phân cấp chính quyền địa phương;Về mơ hình tổ chức chính quyền đô thị ở
Nhật Bản; Về cơ chế hoạt động của chính quyền đơ thị ở Nhật Bản.
- Nghiên cứu về Hà Nội, gián tiếp đề cập tới những vấn đề mà hệ thống hành
chính của Hà Nội phải giải quyết, ông Daniel Biau tác giả người Pháp đã nghiên
cứu: Những thách thức của phát triển đô thị Hà Nội (The challenges of urban
development in Hanoi, Tháng 10/2010 Ashui.com)[4];
5
1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu liên quan ở trong nước
- Nghiên cứu về quản lý ở đô thị, giáo sư Đoàn Trọng Truyến, năm 2001, chủ
nhiệm đề tài “Tăng cường năng lực quản lý và quy hoạch đô thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh” [32]. Trong đề tài tác giả đã đề xuất về quản lý ở đô thị “Tổ chức và quản
lý thành phố, lớn hay nhỏ đòi hỏi thành phố được xem là đơn vị cơ sở”.
- GS.TS Nguyễn Quang Ngọc, năm 2008, Nghiên cứu xây dựng mơ hình tổ
chức và quản lý đặc thù các thành phố trực thuộc Trung ương nước ta, Đề tài khoa
học cấp nhà nước ( Mã số: KX.02.03/06-10) [21].
- Trong nghiên cứu về tổ chức chính quyền ở đơ thị, PGS.TS Nguyễn Hữu
Hải, năm 2010, đã có nghiên cứu: Nghiên cứu chính quyền đơ thị một cấp ở Việt
Nam [15].
- Nghiên cứu về cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, TS. Vũ Văn
Thái, năm 2004 – 2005,Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Sở trong hệ thống
hành chính nhà nước cấp tỉnh [34].
- Tác giả Tạ Quang Ngọc đã chọn đề tài “ Đổi mới tổ chức và hoạt động của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở Việt Nam hiện nay” Luận án tiến sĩ Luật học,
năm 2013.
- Nghiên cứu về phân cấp, tác giả Thu Hà, đã đề cập tới Chính quyền đơ thị
trong bài: Phân cấp không chia quyền (năm 2008,Vietnamnet.vn).
- Tác giả Hữu Công, năm 2014 đã đề cập đến nội dung: Đề án chính quyền đơ
thị Thành phố Hồ Chí Minh sắp được trình Quốc hội (vnexpress.net) [7].
- Nghiên cứu về vai trò, vị trí của Hà Nội, PGS.TS Vũ Văn Quân, Đại học
Quốc gia Hà Nội có bài viết “ Một số vấn đề về Hà Nội và nghiên cứu về Hà Nội với
tư cách một khơng gian lịch sử - văn hóa”; do vậy luôn tồn tại mối quan hệ giữa
trung ương-địa phương trên góc độ đối tượng quản lý.
- Trong bài Hà Nội tổng kết 10 năm thực hiện chương trình cải cách hành
chính (Báo Kinh tế đơ thị ngày 06/12/2010). Thành phố cũng đã chỉ ra những tồn tại,
đó là tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý một số lĩnh vực còn chồng chéo, chưa rõ
chức năng, nhiệm vụ và phân cơng chưa khoa học;
- Nhìn lại 5 năm sau mở rộng địa giới hành chính Hà Nội, tác giả Hữu Hiếu
với bài viết: Bộ máy hành chính Hà Nội nhập lại theo cơ học (Báo điện tử của Bộ
VHTT, ngày 29/10/2013),
- Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 06/01/2012 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô giai đoạn 2011-2020. Nghị quyết cũng đã nêu rõ
một số hạn chế, yếu kém: “Sức lan tỏa của một trung tâm kinh tế lớn” một “động lực
kinh tế” trong vùng đồng bằng sơng Hồng và cả nước cịn hạn chế [25,tr 9],
1.2 Đánh giá các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài luận án
1.2.1 Những giá trị để luận án có thể tiếp thu
- Tổ chức chính quyền và tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
cần dựa trên cơ sở đặc điểm kinh tế, xã hội, tính đặc thù, tính đặc biệt của địa
phương; để có sự phân định rõ mơ hình hệ thống hành chính ở đơ thị khác với địa bàn
nông thôn.
- Quy định pháp luật là căn cứ pháp lý cho tổ chức chính quyền và tổ chức hệ
thống hành chính nhà nước ở địa phương nói chung; phân quyền, phân cấp đóng vai
6
trị quan trọng để tổ chức mơ hình hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương phù
hợp, hiệu lực, hiệu quả.
- Tổ chức chính quyền và tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
của các nước phát triển, theo xu hướng hạn chế cấp trung gian, tăng quyền cho địa
phương; thành phố (đô thị) dù lớn hay nhỏ phải được coi là cấp cơ sở và tổ chức
chính quyền và hệ thống hành chính nhà nước một cấp.
- Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương để giải quyết những vấn
đề kinh tế, xã hội ở địa phương. Quản lý đô thị khác với quản lý ở địa bàn nơng thơn;
địi hỏi phải đảm bảo tính liên thơng của hà tầng đơ thị, hạ tầng kỹ thuật; không chia
nhỏ địa bàn đô thị để quản lý.
- Tổ chức cơ quan hành chính, đặt trong mối quan hệ với cơ quan đại diện, cơ
quan quyền lực nhà nước cùng cấp; tổ chức cơ quan chuyên môn theo hướng quản lý
đa ngành, đa lĩnh vực, phù hợp ở địa bàn đô thị.
1.2.2 Những vấn đề liên quan đến luận án chưa được nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa
phương dựa trên các đặc điểm, yêu cầu của quản lý; các yếu tố ảnh hưởng; tính đặc
thù, đặc biệt của địa phương. Điều kiện của đô thị khác với địa bàn nông thôn.
- Hà Nội là Thủ đơ, là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt, đô thị loại đặc
biệt, nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu đầy đủ nào về thực trạng tổ chức hệ thống
hành chính nhà nước của Hà Nội.
- Các cơng trình nghiên cứu liên quan, cũng chưa có những đề xuất các giải
pháp đồng bộ để tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Thành phố Hà Nội hiện
nay phù hợp với tính đặc thù, tính đặc biệt của Thủ đơ.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Như vậy, đề tài: Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở Hà Nội hiện nay
là đề tài hoàn toàn mới, chưa được nghiên cứu; sau khi hoàn thành, kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ bổ sung cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở
địa phương, trong điều kiện các thành phố có cả địa bàn đô thị và địa bàn nông thôn;
là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc xây dựng Đề án hồn thiện, tổ chức hệ thống
hành chính của Thành phố Hà Nội nói riêng và ở các thành phố trực thuộc trung
ương nói chung.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Ở ĐỊA PHƯƠNG
2.1 Một số khái niệm về hệ thống hành chính và tổ chức hệ thống hành
chính nhà nước
2.1.1 Khái niệm về hành chính và hành chính nhà nước
Từ các góc độ phân tích ở trên, tác giả đồng ý về thuật ngữ “hành chính” đã
được nêu ra đó là: “Những hoạt động trong lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành
được tiến hành trên cơ sở sự ràng buộc bởi những quy tắc nhất định do Nhà nước
hoặc các chủ thể khác quy định hoặc thừa nhận, có tính chất bắt buộc, áp đặt hoặc
mệnh lệnh (quyền lực - phục tùng) nhằm đạt tới một mục đích phục vụ cho lợi ích
chung đã được xác định”[17].
7
2.1.2 Khái niệm hệ thống hành chính nhà nước
2.1.2.1 Cơ quan hành chính nhà nước
Từ các góc độ khác nhau, tác giả đưa ra khái niệm cơ quan hành chính nhà
nước như sau: Cơ quan hành chính nhà nước là thuật ngữ dùng để chỉ một bộ phận
có tổ chức (cơ quan) cấu thành của hệ thống hành chính nhà nước, được trao và sử
dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng quản lý, điều hành đối với mọi lĩnh
vực kinh tế, xã hội.
2.1.2.2 Hệ thống hành chính nhà nước
Phân tích từ các góc độ khác nhau, ta có thể khái niệm hệ thống hành chính
nhà nước là tập hợp các cơ quan hành chính nhà nước, được giao chức năng nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền; có quan hệ cấp trên cấp
dưới, quan hệ ngang, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, thông suốt để thực hiện
quản lý nhà nước về đời sống kinh tế- xã hội theo đơn vị hành chính lãnh thổ và
trong phạm vi quốc gia.
2.1.3 Lý thuyết tổ chức hệ thống và tổ chức hệ thống hành chính nhà nước
ở địa phương
2.1.3.1 Lý thuyết về tổ chức hệ thống
Hệ thống là một tập hợp gồm các bộ phận liên kết và phụ thuộc lẫn nhau; tổ
chức hệ thống là việc thiết kế, sắp xếp, bố trí các bộ phận, các cơ quan, đơn vị trong
cùng một chức năng xã hội, thực hiện chức năng của Nhà nước tạo thành một hệ
thống, nhiều cấp bậc, nhiều đầu mối. Việc tổ chức các cơ quan trong hệ thống cần
đảm bảo một số nguyên tắc nhất định.
2.1.3.2 Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước là cách thức bố trí, sắp xếp các cơ quan
hành chính nhà nước theo một hệ thống, với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
tương ứng; có mối quan hệ trên, dưới, quan hệ ngang, quan hệ với bên ngoài hệ
thống theo những nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo chức năng chung của cả hệ
thống trong quản lý kinh tế, xã hội theo những mục tiêu chung.
Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương là cách thức bố trí, sắp
xếp các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo một hệ thống; với chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan tương ứng theo quy định của pháp luật; có mối quan
hệ trên, dưới, quan hệ ngang, quan hệ với bên ngoài hệ thống nhằm đảm bảo chức
năng chung của cả hệ thống trong quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội ở địa phương;
góp phần đảm bảo tính thống nhất, thơng suốt của nền hành chính quốc gia.
2.2 Chức năng, đặc điểm, hình thức và mối quan hệ của hệ thống hành
chính nhà nước ở địa phương
2.2.1 Vị trí, vai trị tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
Các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là cơ quan chấp hành của Hội
đồng Nhân dân, chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm quản lý về mặt nhà nước
đối với tất cả các lĩnh vực, hoạt động ở địa phương dưới sự chỉ đạo, điều hành thống
nhất của Chính phủ.
2.2.2 Chức năng của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương
8
Ở nước ta, các cơ quan ấy được gọi là cơ quan chấp hành, cơ quan thực thi
quyền hành pháp, cơ quan hành chính nhà nước.
2.2.3 Đặc điểm, hình thức của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
Quản lý trờn mt phạm vi lÃnh thổ đ-ợc xác định; có dân số nhất định trên cơ sở
lÃnh thổ xác định; có cộng đồng dân c- với các quyền bầu cử, ứng cử và có quyền
tham gia các công việc địa ph-ơng; là một pháp nhân công quyền; có thẩm quyền
riêng; có nguồn nhân lực, tài chớnh riêng; có một tỉ chøc liªn tơc, mang tÝnh kÕ thõa.
2.2.4 Mối quan hệ của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
2.2.4.1 Mối quan hệ bên trong của hệ thống hành chính nhà nước
2.2.4.2 Mối quan hệ của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương với hệ
thống khác
2.2.5 Đơn vị hành chính lãnh thổ ở địa phương
2.2.5.1 Đơn vị hnh chớnh thụng thng
Tỉnh, hay những tên gọi t-ơng đ-ơng. Hạt (County) là một vùng lÃnh thổ đ-ợc
sử dụng ở nhiỊu n-íc. Thµnh phè, lµ mét vïng l·nh thỉ cã tính chất đặc biệt, ụ th
húa cao. Huyện, là một vùng lÃnh thổ nhỏ hơn tỉnh. Quận, là những đơn vị hành chính
t-ơng đ-ơng huyện nhng có h tng k thuật đô thị phát triển, dân cư phi nông
nghiệp; quy mơ dân số lớn, mật độ cao; kinh tÕ chđ yÕu lµ thương mại và dịch vụ.
Town, Township, cã nghÜa t-ơng tự với thị xà nh-ng quy mô nhỏ hơn. T-ơng
đ-ơng với Việt Nam là thị trấn. XÃ, xem xà nh- là một vùng lÃnh thổ ở khu vực
nông thôn; trong xã có các thơn, bản, làng. Ph-êng, lµ mét vùng lÃnh thổ nhỏ thuộc
thành phố hay khu vực đô thÞ.
Tổ chức đơn vị hành chính ở Việt Nam hiện nay, tổ chức đơn vị hành chính ở
địa phương theo phân loại; nhằm mục đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước ở địa phương.
2.2.5.2 Đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt
Ngồi các đơn vị hành chính chung, nhà nước cịn phân loại đơn vị hành chính
đặc biệt; đây là loại hình với vị trí, vai trị đặc biệt về chính trị, kinh tế và văn hóa,
nhà nước cần có sự quản lý “đặc biệt”. Các đơn vị hành chính đặc biệt là Thủ đơ, hay
thành phố có vai trị là trung tâm kinh tế hàng đầu của quốc gia.
2.3 Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
2.3.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống hành chính ở địa phương
Đảm bảo nguyên tắc cơ quan hành chính là cơ quan chấp hành của cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương.
Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống hành chính nhà nước. Đảm bảo kết hợp
quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo ngành. Phân định khu vực đô thị và nơng thơn.
Đảm bảo ổn định và tính phát triển.
2.3.2 Cơ sở thực tiễn tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
Thứ nhất, dựa vào lịch sử hình thành của các địa phương đã hình thành để trao
quyền quản lý từ chính phủ trung ương.
Thứ hai, hình thành các đơn vị hành chính lãnh thổ địa phương mới theo mục
đích quản lý. Thứ ba, dựa vào đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của địa phương. Thứ
tư, căn cứ vào đặc điểm kinh tế, xã hội của địa bàn nông thôn, địa bàn đô thị.
2.3.3 Các yếu tố cấu thành tổ chức hệ thống hành chính nhà nước địa
phương ở nước ta
9
2.3.3.1 Các yếu tố cấu thành tổ chức hệ thống hành chính ở địa phương
2.3.3.2 Ủy ban Nhân dân
" Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương, năm 2015, Điều 8: “Uỷ ban nhân dân
do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2.3.3.3 Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Tại Điều 9: Cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2.3.3.4 Công tác tổ chức, quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức trong hệ thống
hành chính nhà nước
Công tác tổ chức, quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức trong hệ thống hành chính
nhà nước ở các nước thường theo hai hình thức chủ yếu: quản lý theo chức nghiệp và
hình thức thứ hai là theo vị trí việc làm.
2.4 Tổ chức hệ thống hành chính ở địa bàn đô thị và nông thôn
2.4.1 Đơn vị hành chính ở địa bàn đơ thị và địa bàn nơng thơn
Ở Việt Nam, theo G.S Đồn Trọng Truyến cũng đã đề xuất về quản lý ở đô thị
“Tổ chức và quản lý thành phố, lớn hay nhỏ đòi hỏi thành phố được xem là đơn vị cơ
sở”[32].
2.4.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hệ thống hành chính
nhà nước ở địa bàn đơ thị và nơng thơn
2.4.2.1 Yếu tố vai trị, vị trí về chính trị, kinh tế, xã hội
2.4.2.2 Yếu tố trình độ phát triển kinh tế, xã hội
2.4.2.3 Yếu tố quy mô, mật độ dân số
2.4.2.4 Yếu tố trình độ phát triển hạ tầng
2.4.3 Phân quyền, phân cấp và ủy quyền trong hệ thống hành chính
2.4.4.1 Phân quyền, phân cấp và ủy quyền trong hệ thống hành chính
Về phân quyền, là sự phân cơng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan nhà
nước ở trung ương với chính quyền địa phương và giữa chính quyền địa phương các cấp
do luật định. Về phân cấp, là việc cơ quan nhà nước cấp trên chuyển giao những
nhiệm vụ, quyền hạn do mình nắm giữ cho cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện một
cách thường xuyên, liên tục bằng phương thức ban hành văn bản hoặc bằng các quyết
định hành chính. Về ủy quyền, là hình thức cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có
thể giao cho cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới một, hoặc một số nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền của mình bằng văn bản và trong thời gian nhất định.
2.4.4.2 Một số nguyên tắc phân cấp, ủy quyền trong quản lý
Thứ nhất, bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Thứ hai, bảo đảm
tính hiệu quả. Thứ ba, bảo đảm tính phù hợp. Thứ tư, phù hợp với đặc điểm của đơn
10
vị hành chính-lãnh thổ. Thứ năm, cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được ủy
quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác.
2.5 Một số tiêu chí đánh giá mức độ hồn thiện của tổ chức hệ thống hành
chính nhà nước ở địa phương
Về tính tinh gọn của hệ thống, tiêu chí này đồng thời cũng là mục tiêu cần đạt
được trong tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương. Về tiêu chí tổ chức
phù hợp với địa bàn đô thị và địa bàn nông thôn. Về cơ sở khoa học và thực tiễn để
tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương. Tiêu chí về tổ chức đơn vị hành
chính trực thuộc phù hợp. Về tiêu chí phân cơng, phân cấp, ủy quyền phù hợp.
2.6 Một số giá trị tham khảo cho Việt Nam từ mơ hình tổ chức hệ thống
hành chính nhà nước ở địa phương của một số nước
2.6.1 Một số mô hình tổ chức hệ thống hành chính ở địa phương
2.6.1.1 Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính địa phương theo thứ bậc
. Mơ hình tổ chức (theo hình 2.1) như sau:
Chính phủ
Cơ quan hành chính
địa phương (cấp 1)
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
Cơ quan hành chính
địa phương (cấp 2)
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
Cơ quan hành chính
địa phương (cấp 3)
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
Hình 2.1 Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính địa phương theo thứ bậc
2.6.1.2 Tổ chức hệ thống hành chính địa phương theo mơ hình nằm ngang
Mơ hình được tổ chức (theo hình 2.2) như sau:
Chính phủ
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
C.Q hành chính
địa phương
Hình 2.2 Tổ chức hệ thống hành chính địa phương theo mơ hình nằm ngang
2.6.1.3 Tổ chức hệ thống hành chính địa phương theo mơ hình hỗn hợp
Lãnh thổ hành chính địa phương phân theo các vùng lãnh thổ. Đồng thời nằm
trong địa bàn lãnh thổ đó có các cơ quan hành chính độc lập với cơ quan hành chính
thẩm quyền chung trực thuộc cơ quan hành chính cấp trên, quản lý theo ngành dọc.
11
2.6.2 Một số giá trị tham khảo cho Việt Nam từ mơ hình tổ chức hệ thống
hành chính nhà nước ở địa phương của một số nước
Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia.
Cơ quan hành chính nhà nước trong hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương
là cơ quan chấp hành của cơ quan đại diện ở một số nước, hay Hội đồng nhân dân ở
Việt Nam.
Ở Việt Nam nên có quy định mơ hình tổ chức hệ thống hành chính nhà nước đặc
biệt phù hợp ở Thủ đơ như ở Nhật Bản, hay Singapo.
Tăng cường phân quyền cho địa phương trong quản lý, điều hành và được
quyết định mơ hình tổ chức hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương phù hợp.
Đơn vị hành chính lãnh thổ là cơ sở để tổ chức chính quyền địa phương và tổ
chức hệ thống hành chính nhà nước; cần có mơ hình khác nhau trong tổ chức hệ
thống hành chính nhà nước ở đô thị và nông thôn.
Chương 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. Đặc điểm và tác động của một số yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội tới tổ
chức hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của Hà Nội
3.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên: Về vị trí địa lý. Về đặc điểm địa hình: Hà Nội có vị
trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đơng. Về dân số và
diện tích: rộng 3.344,7 km2, Hà Nội hiện có 12 quận, 17 huyện và một thị xã; 584
xã, phường, thị trấn.
3.1.1.2 Đặc điểm kinh tế và xã hội
3.1.2 Đặc điểm tổ chức đơn vị hành chính của Hà Nội hiện nay
3.1.2.1 Sơ lược đơn vị hành chính ở Hà Nội giai đoạn 1960–2008 qua các
lần thay đổi địa giới.
TT
Bảng 3.1. Tổng hợp số lượng đơn vị hành chính cấp huyện và xã của Thành phố Hà
Nội qua 4 lần điều chỉnh địa giới hành
Đơn vị hành chính cấp huyện
Đơn vị hành chính cấp xã
Giai đoạn
điều chỉnh
Thị
T/Số Quận Huyện Thị xã
T/số
Phường
Xã
trấn
1
1961-1978
8
4
4
0
284
179
102
3
2
1978-1991
15
4
10
1
362
81
276
5
3
1991-2008
2008 đến
nay
14
9
5
0
252
148
98
6
30
12
17
1
584
177
386
21
4
( Nguồn: Tổng cục Thống kê và wikipedia.org )
3.1.2.2 Đặc điểm hình thành đơn vị hành chính lãnh thổ ở Hà Nội.
Việc xác lập các phường, khởi đầu theo địa bàn mang tên các nghề truyền
thống. Đơ thị hóa nơng thơn trở thành địa bàn đô thị,
12
Về tổ chức đơn vị hành chính cấp phường ở một số quận hiện nay, hiện vẫn
còn việc chia nhỏ đơn vị hành chính cấp phường để quản lý ở đô thị Hà Nội.
Cấp thành phố: UBND Thành phố là cơ quan chấp hành của HĐND Thành
phố, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Các cơ quan hành chính cấp huyện: Tổ chức UBND ở 30 quận, huyện và thị
xã, hiện tồn thành phố có:
+ Địa bàn đơ thị: Tổ chức UBND 12 quận (quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ
Liêm được thành lập từ ngày 01/4/2014); UBND thị xã (Sơn Tây);
+ Địa bàn nông thôn: Tổ chức UBND ở 17 huyện.
Tổ chức các cơ quan hành chính cấp xã gồm: UBND xã, phường, thị trấn; hiện
toàn thành phố có 584 xã, phường, thị trấn, trong đó:
+ 177 UBND phường;
+ 21 UBND thị trấn;
+ 386 UBND xã.
(Chi tiết các đơn vị hành chính theo phụ lục 1)
3.1.3 Quản lý kinh tế-xã hội có sự khác biệt giữa địa bàn đô thị và địa bàn
nông thôn
Về kinh tế, đô thị là nơi tập trung các trung tâm thương mại, các cơ sở dịch vụ
kinh tế, xã hội; thị trường tài chính, thị trường vốn, các sàn giao dịch về hoạt động
thương mại. Về xã hội, là địa bàn tập trung các cơ sở dịch vụ có chất lượng cao;
Đối với địa bàn nơng thơn, là khu vực có tốc độ đơ thị hóa nhanh; Là vành đai
cung cấp lương thực, thực phẩm chủ yếu cho nội thành; Duy trì các làng nghề truyền
thống; Gìn giữ, phát huy các giá trị văn hóa, di tích văn hóa, lịch sử.
3.1.4 Một số căn cứ tổ chức hệ thống hành chính của Hà Nội
3.1.4.1 Vai trị, vị trí chính trị, kinh tế
3.1.4.2 Trình độ phát triển kinh tế, xã hội
3.1.4.3 Quy mô, mật độ dân số
3.1.4.4 Trình độ phát triển hạ tầng
3.1.5 Một số nhận xét về tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
tới tổ chức hệ thống hành chính của Hà Nội.
Một số tác động tích cực: Thứ nhất, phát triển kinh tế,xã hội; có cơ sở tổ chức
đơn vị hành chính phù hợp. Thứ hai, tranh thủ sự hỗ trợ của trung ương, các bộ,
ngành về phát triển Thủ đô. Thứ ba, quy mô dân số lớn tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển nguồn nhân lực để phát triển kinh tế, xã hội.
Một số tác động tiêu cực: Thứ nhất, địa bàn rộng, số đơn vị hành chính cơ sở
lớn dẫn tới việc tổ chức, sắp xếp hệ thống hành chính nhà nước của Thành phố phù
hợp là rất khó khăn. Thứ hai, cũng do địa bàn nông thôn chiếm tỷ trọng lớn so với địa
bàn đô thị. Thứ ba, quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng cao, dẫn tới áp lực lớn về phát
triển hạ tầng đô thị; dẫn tới hiệu lực, hiệu quả quản lý đơ thị có q nhiều bất cập.
3.2 Thực trạng tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội hiện nay
3.2.1 Tổ chức cơ quan trong hệ thống hành chính của Hà Nội
3.2.1.1 Mơ hình tổ chức các cơ quan hành chính các cấp
Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, UBND ở
các cấp đ-ợc tổ chức cùng cp với HĐND ở các đơn vị hành chính sau:
13
TØnh, thµnh phè trùc thuéc trung ương (gäi chung lµ cấp tỉnh);
Huyện, quận, thị xÃ, thành phố thuộc thnh ph trực thuộc trung ương; thành
phố thuộc tØnh (gäi chung lµ cấp huyện);
XÃ, ph-ờng, thị trấn (gọi chung là cấp xÃ).
Cp thành phố: UBND Thành phố;
Địa bàn đô thị: 12 UBND quận, 01 UBND Thị xã, 177 UBND phường, 21
UBND thị trấn;
Địa bàn nông thôn: 17 UBND huyện, 386 UBND xã.
Về cơ cấu của UBND các cấp được quy định: UBND gồm có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và Uỷ viên, số lượng các phó chủ tịch UBND các cấp do Chính phủ quy
định [47, Điều 8].
Số lượng thành viên của UBND các cấp được quy định như sau: Ủy viên
UBND là người đứng đầu cơ quan chuyên môn và tương đương [47, Điều 20].
3.3.1.2 Về chức năng, nhiệm vụ cơ quan hành chính các cấp
Về UBND thành phố trực thuộc trung ương, ngoài các nhiệm vụ quy định
như ở các tỉnh, tại Điều 42 của Luật quy định[47]:
Về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các huyện, thị xã được quy định tại
các điều: 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các quận tại Điều 109, điều 97, 98,
99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã, thị trấn được quy
định tại Điều 117.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các phường thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật.
3.2.2 Tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố
3.2.2.1 Sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố trước
năm 2014
3.2.2.2 Tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố hiện nay
Thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Các cơ quan chuyên
môn được tổ chức thống nhất như các tỉnh với 17 cơ quan; các cơ quan đặc thù được
tổ chức như 5 thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức Sở Du lịch năm 2015.
Về cơ cấu các phịng chun mơn, đơn vị sự nghiệp thuộc các sở:
Cơ cấu các phịng chun mơn, đơn vị sự nghiệp thuộc 21 sở và tương đương
xem Bảng 3.4.
14
Bảng 3.4 Tổng hợp số lượng, cơ cấu các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc các
sở của Thành phố Hà Nội.
TT
Sở, ngành
Tổng số Phòng, ban
Đ.vị sự nghiệp
TỔNG SỐ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Sở Nội Vụ
Sở Tư Pháp
Sở Kế hoạch, Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Công Thương
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Giao thông vận tải
Sở Xây dựng
Sở Tài nguyên,Môi trường
Sở Thông tin,Truyền thơng
Sở L.Động,TB và X,Hội
Sở V.Hóa,T.Tvà D.Lịch
Sở Khoa học,C.Nghệ
Sở Giáo dục, Đào tạo
Sở Y tế
Thanh tra Thành phố
Văn phòng UBND
Sở Ngoại vụ
Sở Quy hoạch, K.trúc
Ban Dân tộc
Sở Du lịch
494
197
297
12
24
12
11
9
33
21
26
15
14
47
33
15
84
102
9
15
7
13
2
5
9
11
10
10
9
16
11
15
10
8
11
12
10
13
10
9
12
6
10
2
5
3
13
2
1
0
17
10
11
5
6
36
21
5
71
92
0
3
1
3
0
0
( Nguồn số liệu: năm 2015 )
Về các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc UBND Thành phố:
Theo báo cáo của UBND Thành phố, các đơn vị sự nghiệp công trực thuộc
UBND Thành phố hiện nay có 26 đơn vị, các lĩnh vực với số lượng [54].
(Chi tiết các đơn vị theo Phụ lục 3)
3.2.3 Tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở đô thị
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp quận, huyện được quy định tại Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ là[4]: 10 phịng.
Các phịng được tổ chức để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp
quận: Phịng Kinh tế. Phịng Quản lý đơ thị.
3.2.4 Tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện
Tổ chức các cơ quan chuyên môn của UBND các huyện:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, được thực hiện theo Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ: 10 phòng. Tổ chức ba phòng để
phù hợp với đơn vị hành chính ở huyện: Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Phịng Kinh tế và Hạ tầng. Phịng Dân tộc ở năm huyện gồm Ba Vì, Thạch Thất, Quốc
Oai, Chương Mỹ và Mỹ Đức.
Về tổ chức các đơn vị sự nghiệp công thuộc UBND các quận, huyện:
Hiện nay các đơn vị sự nghiệp công được tổ chức thuộc UBND các quận,
huyện bao gồm [54]: 07 đơn vị.
15
3.2.5 Thực trạng tổ chức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Thành
phố Hà Nội hiện nay
3.2.5.1 Đội ngũ cán bộ, công chức cấp thành phố và quận, huyện
Về đội ngũ CB, CC của Thành phố theo Bảng 3.5 dưới đây.
Bảng 3.5 Số lượng cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn
và tương đương thuộc UBND Thành phố
Sở, ngành và tương đương
TT
Số lượng
Số CB, CC
1
Sở, ngành
21
5.022
2
CQ tương đương
2
112
Tổng cộng
23
5.134
(Nguồn số liệu: Báo cáo số 134/BC-UBND ngày 23/11/2016 của UBND T.P Hà Nội)
Đối với cấp quận, huyện, số lượng CB, CC thuộc các phịng chun mơn của
UBND các quận, huyện, thị xã được biên chế theo Bảng 3.6 dưới đây.
Bảng 3.6 Số lượng cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện
TT
Số quận, huyện, thị xã
Số lượng
Số CB, CC
Quận, huyện, thị xã
30
5.816
Tổng cộng
30
5.816
(Nguồn số liệu: Báo cáo số 134/BC-UBND ngày 23/11/2016 của UBND T.P Hà Nội)
3.2.5.2 Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Công chức chuyên môn của UBND các phường:
Công chức chuyên môn của UBND các xã:
1. Cấp xã loại 1 được bố trí tối đa khơng q 22 người.
2. Cấp xã loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người.
3. Cấp xã loại 3 được bố trí tối đa khơng q 19 người.
3.2.5.3 Tình hình đội ngũ viên chức của Thành phố Hà Nội
Theo Bảng 3.7 dưới đây.
TT
1
2
3
Bảng 3.7 Số lượng viên chức các cấp của Thành phố Hà Nội
Thành phố và quận, huyện Số ĐV QL
Số lượng viên chức
Tỷ lệ %
UBND TP quản lý
Sở, ngành quản lý
Q/H quản lý
26
19
30
4.405
44.012
105.839
2,9
28,5
68,6
Tổng cộng
75
154.256
100,0
(Nguồn số liệu: Báo cáo số 134/BC-UBND ngày 23/11/2016 của UBND T.P Hà Nội)
16
3.2.6 Khái qt mơ hình tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Thành
phố Hà Nội
Khái qt mơ hình tổ chức hệ thống hành chính của T.P Hà Nội
UBNDThành phố
CQCM (21 sở, ngành)
- ĐVSN thuộc UBND
(26 đv)
- ĐVSN thuộc sở, ngành
(297 đv)
UBND quận (12 q)
UBND thị xã (01)
UBND huyện (17 h)
CQCM (12 phòng)
CQCM (12 phòng)
CQCM (12-13 phòng)
ĐVSN quận (7 &
G.dục p.thông)
UBND phường
(177 phường)
ĐVSN T.Xã (7 &
G.dục p.thông)
UBND
phường (09p)
UBND xã
( 06 xã )
ĐVSN huyện (7
& G.dục p.thông)
UBND t.trấn
( 21 t.tr )
UBND xã
( 380 xã )
Hình 3.1 Khái qt mơ hình hệ thống hành chính của T.P Hà Nội
3.3 Phương thức hoạt động và phân cấp quản lý
3.3.1 Phương thức hoạt động trong hệ thống hành chính của Hà Nội
Hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
3.3.2 Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ở Hà Nội
Phân cấp quản lý kinh tế, xã hội ở Hà Nội hiện nay, Ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 02/03/2011 của UBND thành phố Hà Nội).
Lĩnh vực kinh tế (14 nội dung). Về lĩnh vực văn hóa, xã hội (05 nội dung):
3.4 Đánh giá chung về tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội
3.4.1 Một số ưu điểm về tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội
Tổ chức hệ thống hành chính của Hà Nội tuân thủ theo quy định của pháp luật
Việt Nam trong tổ chức thực hiện từ năm 2008 đến nay;
Các cơ quan hành chính trong hệ thống hành chính của Thành phố đã đảm bảo
thực hiện là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương;
Phương thức hoạt động của hệ thống hành chính; chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan hành chính được đảm bảo theo quy định.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp được tổ chức theo quy định của
Chính phủ, tổ chức thống nhất và theo đặc thù.
Thành phố đã thực hiện phân cấp quản lý kinh tế, xã hội của Thành phố cho
quận, huyện, thực hiện ủy quyền giữa UBND các cấp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp, cấp dưới;
17
3.4.2 Một số nhược điểm trong tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của
Hà Nội
Mơ hình hệ thống hành chính và chính quyền đơ thị của Hà Nội chưa phù hợp
với đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt và đô thị loại đặc biệt.
Chức năng, thẩm quyền của cơ quan hành chính các cấp ở Thành phố Hà Nội,
mặc dù đã có những điều chỉnh nhất định theo quy định của Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương,
Cơ chế vận hành, phương thức hoạt động hệ thống hành chính ở đơ thị đang
cịn chứa đựng nhiều bất hợp lý nhưng chậm được khắc phục,
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính, chưa quyết liệt.
Về phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ cơng ở
đơ thị đang cịn nhiều bất cập,
Tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp thành phố và quận, huyện chưa mang
tính đặc thù, tính đặc biệt của Thủ đô;
Số lượng đơn vị sự nghiệp, đội ngũ cán bộ, viên chức của Thành phố còn
tương đối lớn,
Như vậy, đối chiếu với các tiêu chí đánh giá tổ chức hệ thống hành chính nhà
nước hiệu lực, hiệu quả ở Chương 2, cho thấy tổ chức hệ thống hành chính nhà nước
của Thành phố Hà Nội chưa đảm bảo hiệu lực, hiệu quả (với 5 tiêu chí ở mục 2.5
Chương 2).
Xây dựng hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội phù hợp với đô thị loại
đặc biệt;
3.4.3 Một số nguyên nhân của nhược điểm
Thứ nhất, do các quy định của pháp luật Việt Nam có sự đồng nhất, quy định
các cấp chính quyền giống nhau giữa địa bàn đơ thị và nơng thơn. Thứ hai, mơ hình
hệ thống hành chính ở đơ thị và nơng thơn của Hà Nội khơng có sự khác biệt, thiếu
tính đặc thù, tính đặc biệt. Thứ ba, mặc dù đã có Luật Thủ đơ nhưng Thành phố Hà
Nội chưa chủ động đề xuất với trung ương về tổ chức chính quyền đơ thị ở Hà Nội.
Thứ tư, sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ của trung ương còn chậm, nhiều mặt chưa
phù hợp với yêu cầu, đặc điểm và nhiệm vụ của Thủ đô [25,tr10].
Thứ năm, “sự phối hợp giữa các Bộ, ban, ngành trung ương với thành phố còn
nhiều hạn chế, vướng mắc.”[25, tr11].
3.4.4 Tổ chức đơn vị hành chính phù hợp với phát triển Thủ đô
Để định hướng phát triển Thành phố Hà Nội phù hợp với Nghị quyết số 11NQ/TW ngày 06/01/2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội giai
đoạn 2011-2020; Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Thành phố Hà Nội đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 [29]; quyết định phê duyệt quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 [28].
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
4.1 Quan điểm, phương hướng hoàn thiện, tổ chức hệ thống hành chính
nhà nước của Hà Nội
18
4.1.1 Về quan điểm
1. Tổ chức, hoàn thiện hệ thống hành chính của Hà Nội phải phù hợp với quan
điểm của trung ương: Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI (ngày 11/5/2013), Nghị quyết số 39-TW/NQ ngày 17/ 4/ 2015 , Nghị quyết
số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành trung ương Đảng.
2. Tổ chức sắp xếp các cơ quan hành chính trong hệ thống hành chính nhà
nước của thành phố Hà Nội cần đảm bảo các quyên tắc: Phù hợp tính đặc thù, tính
đặc biệt của Thủ đơ, quy hoạch kinh tế, xã hội, quy hoạch xây dựng Thủ đô.
3. Tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Thành phố tinh gọn, giảm đầu
mối đơn vị hành chính trực thuộc, nhất là cấp cơ sở;
4. Về sắp xếp, tổ chức hệ thống cơ quan chuyên môn cấp thành phố và cấp
huyện trên cơ sở: thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu trung gian, quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực.
5. Phân định mô hình tổ chức hệ thống hành chính nhà nước phù hợp với đặc
điểm của chính quyền đơ thị (các quận, thị xã) và nơng thơn (các huyện)
6. Tiếp tục hồn thiện chức năng, nhiệm vụ nâng cao vai trò, trách nhiệm của
từng cơ quan và cả hệ thống. Tăng cường phân công, phân cấp giữa các cơ quan ở
thành phố, cơ quan hành chính cấp trên và cấp dưới.
7. Tổ chức, sắp xếp hệ thống hành chính của Hà Nội nhằm thúc đẩy sự phát
triển và hướng tới phát triển bền vững của Thủ đơ.
4.1.2 Phương hướng chung về hồn thiện, tổ chức hệ thống hành chính
nhà nước của Hà Nội
Sắp xếp, tổ chức hệ thống và hoạt động của hệ thống hành chính của Thành
phố gắn với đổi mới tổ chức hệ thống chính trị của Thành phố; phù hợp với quan
điểm, mục tiêu và giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
chấp hành trung ương Đảng.
Cải cách tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính của Thành phố đáp
ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
Hồn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính của Thành phố
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường.
Cải cách tổ chức, hoạt động của hệ thống hành chính của Thành phố đáp ứng
yêu cầu đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hố.
4.2. Một số định hướng hồn thiện, tổ chức hệ thống hành chính nhà nước
của Thành phố Hà Nội
4.2.1 Tổ chức đơn vị hành chính ở đơ thị của Hà Nội
Trước hết, thành lập đơn vị hành chính là “thành phố thuộc Thành phố Hà
Nội” Thành phố Hà Nội có thể đề nghị tái thành lập: Thành phố Hà Đông và Thành
phố Sơn Tây. Theo quy hoạch kinh tế xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030 [29]
và Quy hoạch xây dựng Thủ đô đến năm 2030 [28].
4.2.2 Về mơ hình tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội
4.2.2.1 Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay( Mơ hình 1).
Đối với địa bàn đơ thị (các quận, thị xã), thành lập đơn vị hành chính mới:
Thành phố thuộc Thành phố Hà Nội, tái thành lập Thành phố Hà Đông và Thành phố
19
Sơn Tây; Chấm dứt việc chia tách đơn vị hành chính lãnh thổ quận, phường thành địa
bàn nhỏ hơn để quản lý.
Đối với các huyện (địa bàn nông thôn), thiết lập hệ thống hành chính cùng
cấp chính quyền địa phương. Phân cấp mạnh hơn, nhiều hơn cho cấp dưới.
4.2.2.2 Mô hình tổ chức hệ thống hành chính nhà nước của Hà Nội trong
thời gian tới (Mơ hình 2)
Trên cơ sở Mơ hình 1: Sắp xếp, tổ chức một cấp hành chính (ở quận) khơng tổ
chức HĐND ở quận, huyện và ở phường, tổ chức UBND ở xã (tổ chức HĐND xã)…
4.2.3 Tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp thành phố và cấp huyện.
Tổng rà sốt về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên
chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND cấp huyện;
Sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND cấp
huyện theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thu gọn đầu mối, giảm bớt khâu
trung gian; phù hợp với quản lý ở khu vực đơ thị và nơng thơn.
Rà sốt, sắp xếp tổ chức bên trong của các sở, ngành theo hướng tinh gọn đầu
mối, kiên quyết cắt giảm số lượng, sắp xếp lại phòng, chi cục, trung tâm, ban quản lý
dự án và đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành.
Về tổ chức, sắp xếp hệ thống các đơn vị sự nghiệp của Thành phố: Như đã
phân tích ở Chương 3 (mục 3.3.3 đến 3.3.5), mặc dù hệ thống các đơn vị sự nghiệp
khơng phải là hệ thống hành chính của Thành phố, nhưng trực thuộc hệ thống hành
chính của Thành phố; do vậy để đồng bộ trong hoàn thiện hệ thống hành chính, hệ
thống này cần được tinh giản về đầu mối ở các cấp; đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức cần được tinh giản và cơ cấu lại. Đảm bảo mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp
theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành trung ương Đảng
lần thứ sáu, khóa XII.
Về phân cấp quản lý kinh tế, xã hội: Cần có sự phân cấp hơn nữa giữa cấp
Thành phố cho cấp quận, huyện về các lĩnh vực: Quản lý đô thị, hạ tầng đô thị, quản
lý nhà nước về ytế, giáo dục…; cấp huyện cần đổi mới và phân cấp cho cấp xã.
4.3 Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp lý
Về tổ chức UBND các cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Kết luận
số 22-KL/TW ngày 07/11/2017 của Bộ Chính trị: “Đồng ý để thành phố Hà Nội được
triển khai thí điểm quản lý theo mơ hình chính quyền đơ thị trong khu vực các quận;
tiếp tục củng cố chính quyền nơng thơn theo quy định của pháp luật”[53].
Thứ nhất, trình Quốc hội thành lập “Thành phố thuộc Thành phố Hà Nội” đơn
vị hành chính ở địa bàn đơ thị (theo phân tích ở mục 4.2.1), tái thành lập Thành phố
Hà Đơng và Thành phố Sơn Tây; điều chỉnh diện tích tự nhiên và đảm bảo các tiêu
chí khác của các quận Nam Từ Liêm và Bắc Từ Liêm; hay quận Long Biên để thành
lập “Thành phố thuộc Thành phố Hà Nội” tổ chức chính quyền một cấp ở đơ thị.
Thứ hai, đối với địa bàn các quận địa bàn ven đơ có diện tích nhỏ, số lượng
đơn vị hành chính cấp phường dưới 12 đơn vị [56, Đ7] để thành lập quận mới đảm
bảo các tiêu chí quy định, làm cơ sở tổ chức chính quyền một cấp ở đơ thị.
Thứ ba, đối với một số quận trung tâm (Hai Bà Trưng, Đống Đa, Ba Đình,
Hồn Kiếm), để đảm bảo ổn định và lộ trình phù hợp, trước mắt, tổ chức UBND cấp
quận, tổ chức đại diện cơ quan hành chính của quận tại các phường.
20
Về sửa đổi, bổ sung Luật Thủ đô: Phân quyền cho Thành phố Hà Nội được tổ
chức các cơ quan hành chính theo đặc thù của Thủ đơ; tổ chức chính quyền đơ thị hai
cấp (cấp thành phố và cấp quận); bổ sung và sửa đổi Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương.
Hồn thiện quy định của Chính phủ về tổ chức cơ quan chuyên môn các cấp,
4.4 Giải pháp tổ chức hệ thống hành chính ở đơ thị và nơng thơn của Hà Nội
4.4.1 Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính của Hà Nội trong giai đoạn hiện
nay (Mơ hình 1)
4.4.1.1 Về mơ hình ở thành phố thuộc Thành phố Hà Nội
Thành lập đơn vị hành chính: Thành phố thuộc Thành phố Hà Nội; cấp cơ sở
(cấp phường hiện nay) khơng tổ chức UBND; bố trí đại diện cơ quan hành chính của
UBND thành phố thuộc Thành phố theo mơ hình sau (hình 4.1):
Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính của Thành phố thuộc
Thành phố Hà Nội
UBND
Thành phố
Hà Nội
Các CQ chuyên môn
(Số lượng sở thống nhất và
đặc thù)
UBND
Thành phố
(thuộc thành phố)
Các CQ chun mơn
(Số lượng phịng theo
đặc thù)
KHU PHỐ
(Đại diện hành chính
thành phố ở khu phố)
KHU PHỐ
(Đại diện hành chính
thành phố ở khu phố)
KHU PHỐ
(Đại diện hành chính
thành phố ở khu phố)
Nhân dân
Hình 4.1 Đề xuất mơ hình hệ thống hành chính của Thành phố thuộc Thành phố
4.4.1.2 Về mơ hình hệ thống hành chính ở một số quận
Tổ chức mơ hình theo hình 4.2 dưới đây.
21
Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính ở một số quận
UBND
Thành phố
Các CQ chuyên môn
( SL thống nhất và đặc
thù )
UBND
quận
Các CQ chun mơn
( số lượng phịng theo
đặc thù quận )
Đại diện hành chính
quận ở phường
Đại diện hành chính
quận ở phường
Đại diện hành chính
quận ở phường
Nhân dân
Hình 4.2 Đề xuất mơ hình hệ thống hành chính ở một số quận của Hà Nội
4.4.1.3 Về mơ hình hệ thống hành chính ở các huyện
Mơ hình hệ thống hành chính ở các huyện phù hợp đó là mơ hình 2 cấp đầy đủ.
Cấp huyện: Tổ chức HĐND và UBND; Cấp xã: Tổ chức HĐND và UBND.
Tổ chức theo mơ hình sau (hình 4.3):
* Ưu điểm Mơ hình 1:
Tổ chức hệ thống hành chính phù hợp với địa bàn đơ thị, địa bàn nông thôn;
Giảm tầng nấc trung gian: Giảm một cấp hành chính ở quận và ở thành phố
thuộc thành phố;
Khơng tạo ra biến động lớn về nhận thức và tổ chức hệ thống hành chính nhà
nước của Thành phố;
Khơng phải bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản luật, nghị định liên quan;
* Nhược điểm Mơ hình 1:
Chưa tạo sự thay đổi căn bản về mơ hình tổ chức hệ thống hành chính phù hợp
với địa bàn đơ thị và địa bàn nơng thơn;
Tổ chức hệ thống hành chính cịn nhiều tầng nấc trung gian (ở quận và
huyện);
Cơ quan hành chính hoạt động theo thiết chế tập thể (ủy ban) vẫn chứa đựng
những bất cập trong quản lý đô thị;
22
Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính ở các huyện
UBND
Thành phố
Các CQ
chuyên môn
( SL thống nhất và
đặc thù )
UBND
huyện
Các CQ chun mơn
( số lượng phịng theo
đặc thù )
UBND xã
CB, CC xã
UBND xã
CB, CC xã
UBND xã
CB, CC xã
Nhân dân
Hình 4.3 Đề xuất mơ hình hệ thống hành chính ở các huyện của Hà Nội
4.4.2 Mơ hình tổ chức hệ thống hành chính của Hà Nội trong thời gian tới
(Mơ hình 2)
Như đã phân tích ở mục 4.2.2.2; đề xuất tổ chức Mơ hình 2 như sau:
* Ưu điểm Mơ hình 2:
Tổ chức hệ thống hành chính phù hợp với địa bàn đô thị, địa bàn nông thôn rõ
nét hơn, tạo sự thay đổi lớn so với Mơ hình 1;
Giảm tầng nấc trung gian: Giảm một cấp hành chính ở quận và ở thành phố
thuộc thành phố (không tổ chức HĐND ở quận và huyện);
Không tạo ra biến động lớn về nhận thức và tổ chức hệ thống hành chính nhà
nước của Thành phố;
* Nhược điểm Mơ hình 2:
Tổ chức hệ thống hành chính cịn tầng nấc trung gian (ở huyện);
Cơ quan hành chính hoạt động theo thiết chế tập thể (ủy ban) vẫn chứa đựng
những bất cập trong quản lý đô thị;
Bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản luật, nghị định liên quan;
23
Khái qt mơ hình tổ chức hệ thống hành chính của Thành phố Hà Nội
(Mơ hình 2)
UBNDThành phố
CQCM (sở, ngành)
UBND quận
CQCM (phịng, ban)
Đại diện hành
chính quận ở
phường
(177 phường)
UBND Thành phố
thuộc T.Phố
CQCM (phịng, ban)
Đại diện hành
chính T.Phố ở
phường
(177 phường)
UBND huyện (17 h)
CQCM (phịng, ban)
UBND t.trấn
UBND xã
Nhân dân
Hình 4.5 Khái qt mơ hình hệ thống hành chính của T.P Hà Nội theo Mơ hình 2
4.5 Giải pháp tổ chức các cơ quan chun mơn thuộc UBND
4.5.1 Rà sốt, sắp xếp tổ chức bên trong các sở, ngành
Rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong của các sở, ngành theo hướng tinh gọn đầu
mối, kiên quyết cắt giảm số lượng, sắp xếp lại phòng, chi cục, trung tâm, ban quản lý
dự án và đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành [52, tr12].
Với các giải pháp như trên, các đầu mối bên trong của các sở, ngành có thể sắp
lại với cơ cấu từ 08 loại phòng đơn vị trực thuộc xuống còn 06 loại
4.5.2 Tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố Hà Nội
Sắp xếp, tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố phù hợp là
18 cơ quan, trong đó: Tổ chức thống nhất với các thành phố trực thuộc trung ương là
15 cơ quan, tổ chức theo đặc thù của Hà Nội là 03 cơ quan.
4.5.3 Tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ở đơ thị
Tổ chức các phịng được tổ chức thống nhất ở quận và thành phố thuộc Thành
phố Hà Nội: 09 phòng.
4.5.4 Tổ chức các phòng thuộc UBND ở các huyện (địa bàn nơng thơn)
Các phịng được tổ chức thống nhất ở các huyện: 09 phòng.
24
4.6 Giải pháp tinh giản hệ thống đơn vị sự nghiệp công và cơ cấu đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố
Về tinh giản hệ thống đơn vị sự nghiệp của Thành phố:
Sơ bộ có thể giảm 05 đầu mối đơn vị sự nghiệp thuộc UBND Thành phố quản lý.
Sơ bộ, mỗi huyện giảm 04 đầu mối Trung tâm.
Về điều chỉnh cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ bố trí, sắp xếp theo Đề án vị trí việc làm của Thành
phố, các sở, ngành và UBND các quận, huyện. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại về
nâng cao kỹ năng quản lý hành chính, quản lý chuyên ngành. Đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp đội ngũ viên chức theo chức danh nghề nghiệp, nâng cao tính chun mơn hóa,
tính chuyên nghiệp cho đội ngũ viên chức.
4.7 Giải pháp về phân cấp quản lý và tổ chức bộ máy
Về phân cấp quản lý về kinh tế-xã hội, Chính phủ tiếp tục phân cấp cho Thành
phố. Về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ cơng chức, Chính phủ cần phân
cấp cho thành phố Hà Nội quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan
chuyên môn của UBND Thành phố; cơ quan theo đặc thù và các cơ quan chuyên môn
của UBND cấp huyện.
Thành phố cần tiếp tục phân cấp cho UBND quận, huyện quản lý toàn diện các
đơn vị sự nghiệp theo địa bàn quận, huyện (như Trung tâm Y tế quận, huyện; các đơn
vị sự nghiệp giáo dục; lao động và xã hội; nông nghiệp, nông thôn…).
4.8 Giải pháp ứng dụng công nghệ trong cách mạng 4.0 để nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước ở Hà Nội
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0); ứng dụng cơng nghệ trong xây dựng
chính phủ điện tử ở Hà Nội. Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử ở Thành phố; Phát triển và hoàn thiện các ứng dụng
công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước; Phát triển ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
25