Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
NUÔI TÔM TẠI TỈNH TRÀ VINH
FACTORS AFFECTING PRAWN FARMING DEVELOPMENT
IN TRA VINH PROVINCE
NCS. Lâm Thị Mỹ Lan1
Tóm tắt – Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển nuôi tơm. Từ đó, chúng tơi đưa ra các hàm ý chính sách nhằm phát triển
các mơ hình ni tơm, góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ và phát triển kinh
tế địa phương. Mẫu nghiên cứu được khảo sát từ 300 nông hộ. Phương pháp cân
bằng cấu trúc tuyến tính (SEM) được thực hiện để phân tích các nhân tố trong mơ
hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố được đề xuất trong mơ
hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến phát triển ni tơm, ngoại trừ nhân tố lao động
chưa đủ cơ sở để xác định sự ảnh hưởng. Do đó, chúng ta cần có nghiên cứu tiếp
theo với cỡ mẫu lớn hơn về lực lượng lao động trong ni tơm.
Từ khóa: ni tơm, nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm, tỉnh Trà Vinh.
1.
GIỚI THIỆU
Ngành tơm là một ngành hàng mũi nhọn, có đóng góp quan trọng trong nền
nơng nghiệp nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung. Nhờ những thành tựu
về khoa học cơng nghệ, ngành tơm đã có những bước tiến vượt bậc với nhiều mơ
hình tốt áp dụng vào sản xuất giống, thức ăn, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu.
Ngành tôm cũng đã tiên phong trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ khắp các
châu lục, tơm Việt Nam đã có mặt trên 99 thị trường, đạt kim ngạch xuất khẩu 3,38
tỉ USD với một số thị trường chủ lực như Mĩ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn
Quốc, ASEAN, Australia, Brazil, Mexico. Trong đó, tơm chân trắng chiếm 70%,
tôm sú chiếm 20,5% và các sản phẩm tôm biển và tôm khác chiếm 9,5% [1].
Do việc nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh đang chịu sự cạnh tranh gay gắt nên các
địa phương cần có phương thức nuôi phù hợp với lợi thế so sánh; các nông hộ nuôi
tôm theo phương thức truyền thống dần dần không cịn phù hợp với sự biến đổi khí
hậu như hiện nay. Hơn nữa, thị trường xuất khẩu tôm yêu cầu ngày cao hơn. Do đó,
người ni tơm cần phải có quy trình ni tốt, có thể truy xuất nguồn gốc, an toàn
1
Trường Đại học Trà Vinh; Email:
470
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; việc liên kết sản xuất tơm cịn rất hạn chế;
cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu.
Qua nghiên cứu tổng quan, tác giả nhận thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển ni trồng thủy sản, trong đó có phát triển ni tơm. Do đó, để có cơ sở
xác định thế mạnh của địa phương, chúng ta cần có mơt nghiên cứu nhằm đánh giá
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ni tơm tỉnh Trà Vinh.
2.
KHUNG LÍ THUYẾT
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm
Sự phát triển nuôi tôm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Trong nghiên cứu
này, các tác giả phân nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ni tơm theo
lí thuyết của Michael E.Porter, bao gồm các tiêu chí thuộc mơi trường vĩ mô và môi
trường vi mô. Tác giả kế thừa các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ
sản vùng ven biển của Phạm Thị Ngọc [2] để xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển nuôi tôm như sau:
2.1.1. Nguồn lực lao động
Nguồn lực lao động ảnh hưởng nhiều đến phát triển nuôi tôm nhưng nó chỉ
tập trung ở một số nội dung: giới tính, trình độ văn hóa, chun mơn, độ tuổi, kinh
nghiệm, tập huấn trong nuôi tôm. Mối quan hệ này cần xem xét để thấy được mức
độ ảnh hưởng đến phát triển ni tơm, từ đó đề xuất các giải pháp để tác động nhằm
phát triển nuôi tôm.
2.1.2. Ngành phụ trợ và liên quan
Chế biến thuỷ sản là ngành nghiên cứu, ứng dụng khoa học kĩ thuật và công
nghệ để sản xuất ra những mặt hàng thuỷ sản có giá trị dinh dưỡng cao và góp phần
gia tăng tỉ trọng xuất khẩu trong những ngành có giá trị xuất khẩu cao của cả nuớc.
Để phát triển ni tơm, cần có hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật đồng bộ, nhất là thủy
lợi [2].
2.1.3. Đầu vào trực tiếp
Chất lượng con giống góp phần quyết định đến sự thành bại của nghề nuôi
[3]. Giống tôm tốt sẽ đảm bảo năng suất cũng như luôn đảm bảo năng lực cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, hạn chế tình trạng thiếu hụt nguyên liệu
đang ngày càng trầm trọng [2]. Cùng với con giống, thức ăn đóng góp quan trọng
trong q trình ni tôm. Hiệu quả của nuôi tôm phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn
thức ăn và cách cho ăn [4]. Tuy nhiên, giá thức ăn lại ảnh hưởng đến quyết định
cho ăn đối với người nuôi tôm.
471
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
2.1.4. Điều kiện thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm quy định quy mô, cơ cấu thủy sản nuôi trồng.
Người sản xuất luôn căn cứ vào cung – cầu để điều chỉnh hành vi sản xuất kinh
doanh cho phù hợp nhằm hạn chế tối đa rủi ro do tác động của thị trường [5]. Điều
kiện thị trường thuận lợi hay khó khăn đánh giá qua quy mô tiêu dùng, tốc độ tăng
trưởng của cầu [6].
2.1.5. Nguồn vốn đầu tư
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Long và Huỳnh Văn Hiền [7], tôm thẻ chân
trắng thâm canh ở tỉnh Cà Mau được nuôi với chi phí/1 ha/vụ là gần 400 triệu đồng,
tơm sú thâm canh là gần 500 triệu đồng/1 ha/1 vụ [8]. Vốn ảnh hưởng đến việc tái
sản xuất khi gặp rủi ro hoặc phát triển sang mơ hình có hiệu quả cao. Điều này
khẳng định vai trò của vốn trong phát triển nuôi tôm là hết sức quan trọng [2].
2.1.6. Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố: diện tích mặt nước, nguồn nước, thời tiết đều tạo nên đặc điểm
riêng cho phát triển nuôi tôm, sự hiểu biết về môi trường nước, nắm bắt được đặc
điểm của vật nuôi, hiểu biết được chu kì khí hậu, quy luật lên xuống của thủy triều
vùng ven biển để điều chỉnh thời vụ cho phù hợp nhằm đạt được hiệu quả cao trong
sản xuất [9]. Cộng đồng những người nuôi tôm quy mô nhỏ là một trong những đối
tượng nhạy cảm nhất với biến đổi khí hậu cả về mặt kinh tế, xã hội và năng lực
thích ứng [10], [11]. Trong phát triển ni tơm, thủy vực có vai trị quan trọng, chất
lượng thủy vực đo lường thơng qua tính đa dạng của hệ sinh thái, mức độ mở của
hệ thống nước, độ sâu, độ đục, hàm lượng chất hữu cơ, tốc độ dòng chảy, đường bờ
[12].
2.1.7. Cấu trúc ngành và sự cạnh tranh
Cấu trúc ngành thể hiện là sự liên kết giữa các thành phần tham gia trong
ngành với nhau, sự cạnh tranh được nói đến là cạnh tranh về thị trường.
Cạnh tranh thị trường: Đó là cạnh tranh về giá, chất lượng hàng hóa của những
người ni, với khơng gian cạnh tranh là thị trường nội địa và thế giới. Sự cạnh
tranh giúp người nuôi cải tiến để mang đến sản phẩm tốt hơn.
472
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
2.2. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ
- Nghiên cứu định tính: Phương pháp định tính dùng để xây dựng lí thuyết
khoa học dựa vào quy trình quy nạp [13].
- Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Để có thể kiểm định được giả thuyết và mơ
hình nghiên cứu, chúng ta cần thiết phải tiến hành lấy mẫu điều tra các bên có liên
quan sao cho đạt được độ tin cậy cao trong nghiên cứu [13]. Thiết kế nghiên cứu
định lượng sơ bộ được thực hiện thơng qua trình tự nghiên cứu: xây dựng thang đo
và đánh giá thang đo.
3.1.2. Nghiên cứu chính thức (định lượng)
Nghiên cứu chính thức được tác giả tiến hành thông qua tám bước nghiên cứu
với phương pháp phân tích định lượng. Thang đo nghiên cứu định lượng chính thức
là thang đo 5 mức độ.
3.2. Cỡ mẫu
Theo Nguyễn Đình Thọ [13], kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như phương pháp phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết. Kết hợp
các điều kiện, tác giả chọn cỡ mẫu của nghiên cứu là: 300 quan sát.
473
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
3.3. Phương pháp xử lí số liệu
- Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach' Alpha
- Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Phân tích nhân tố khẳng định CFA
- Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
- Kiểm định Bootstrap.
4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả
4.1.1. Kết quả xây dựng thang đo sơ bộ
- Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả phân tích thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm
gồm bảy nhân tố tương ứng với 34 biến quan sát với 7 khái niệm, sau khi phân tích
Cronbach’s Alpha, cịn lại 31 biến quan sát đạt độ tin cậy cao, thang đo được tiếp
tục đưa vào phân tích EFA để đánh giá tính hội tụ của từng khái niệm thành phần.
Đối với thang đo hiệu suất hoạt động có 4 biến quan sát với hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,867, các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, thang đo đạt độ tin
cậy cao cho phân tích.
Đối với thang đo hiệu suất thị trường có 4 biến quan sát với hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,740, các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3, thang đo đạt độ tin
cậy cao cho phân tích.
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả phân tích EFA lần cuối cho thấy có 7 nhân tố được trích ra, ứng với
phương sai trích đạt 65,322% (> 60%). Hệ số tải nhân tố của các biến đạt từ 0,6 trở
lên, Eigenvalue = 1,612 dừng lại ở 7 nhân tố, các nhân tố đều đạt được tính hội tụ
và phù hợp với mơ hình lí thuyết ban đầu. Tuy nhiên, thứ tự các biến trong nghiên
cứu chính thức có sự điều chỉnh và được tiếp tục kiểm định với mẫu lớn hơn trong
nghiên cứu chính thức thơng qua phân tích CFA.
Đối với thang đo PTNT: Kết quả EFA có phương sai trích đạt 64,133% >
60%. Kết quả này cho thấy, các biến quan sát giải thích khái niệm về PTNT cao
hơn phần riêng và sai số. Thang đo được trích thành hai nhân tố mang tính phân
biệt đặc trưng cho hai khái niệm là hiệu suất hoạt động và kết quả thị trường, điều
này phù hợp với nghiên cứu của Huselid [14]; Delaney et al. [15]. Trong đó, hiệu
suất hoạt động thể hiện thơng qua các thơng tin về: chất lượng sản phẩm, mơ hình
mới, sản lượng, sự thay đổi đời sống; kết quả thị trường thể hiện về doanh số, lợi
nhuận, thị trường, khách hàng. Do đó, trong nghiên cứu chính thức thang đo đa
474
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
hướng kết quả hoạt động kinh doanh gồm hai khái niệm thành phần là hiệu suất
hoạt động và kết quả thị trường sẽ được tiếp tục kiểm định trong phân tích nhân tố
khẳng định (CFA) với số mẫu lớn hơn.
4.1.2. Kết quả nghiên cứu chính thức
- Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Mơ hình thơng qua kiểm định CFA gồm các thành phần: (1) nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển nuôi tôm, (2) kết quả hoạt động sản xuất. Kết quả phân tích:
Tính đơn hướng: Các chỉ số chi-square = 930,585, df = 635, P = 0.00, Chisquare/df = 1,465 < 3 và các chỉ số GFI = 0.865, TLI = 0,931, CFI = 0,937, RMSEA
= 0,039 ≤ 0,08. Vì vậy, dữ liệu được xem là phù hợp với thị trường.
Kết quả kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm trong mơ hình tới hạn
thể hiện tất cả các mối tương quan giữa các khái niệm có sai lệch chuẩn đạt ý
nghĩa ở 5% (P < 0,05), sự tương quan giữa từng khái niệm có giá trị khác 1.
Vậy, các khái niệm trong mơ hình tới hạn đạt giá trị phân biệt.
Qua phân tích CFA, cùng với kiểm tra độ tin cậy, phương sai trích và tính
phân biệt của các khái niệm trong mơ hình lí thuyết cho thấy thang đo của từng
khái niệm trong mơ hình nghiên cứu đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính
phân biệt. Do đó, mơ hình lí thuyết ban đầu đảm bảo độ phù hợp để đưa vào
kiểm định ước lượng.
Kết quả phân tích CFA chứng minh được rằng nhân tố phát triển ni tơm
trong mơ hình là nhân tố bậc 2 được xây dựng từ 2 nhân tố thành phần của nó là
PHS và PKQ.
Vậy với 9 nhóm nhân tố được đo bởi 38 chỉ báo, sau khi phân tích CFA
cho thấy, thang đo phù hợp và dùng để phân tích SEM.
- Mơ hình SEM
Kết quả SEM mơ hình lí thuyết chuẩn hóa cho thấy Chi-square = 930,585,
bậc tự do df = 635, Chi-square/df = 1,465 < 3, chỉ số TLI = 0,931, CFI = 0,937
≥ 0.9 và RMSEA = 0,039 < 0.08. Các giá trị trên đều đạt yêu cầu. Như vậy, mơ
hình đạt mức phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường.
475
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
Bảng 1. Kết quả ước lượng mơ hình lí thuyết (chuẩn hóa)
Mối quan hệ
PTNT
Lao động
PTNT
Phụ trợ
PTNT
PTNT
PTNT
PTNT
Ước
lượng
(ML)
Sai số Giá trị
Giá
chuẩn tới hạn
trị p
(SE)
(CR)
0,122
0,068
1,798
0,072
0,227
0,075
3,029
0,002
Chấp
nhận
0,111
0,049
2,271
0,023
Chấp
nhận
Đầu vào
Thị trường
PTNT
Cạnh tranh
PHS
PTNT
PKQ
PTNT
Bác bỏ
0,169
0,071
2,376
0,017
Chấp
nhận
0,174
0,072
2,427
0,015
Chấp
nhận
0,088
0,041
2,133
0,033
Chấp
nhận
0,290
0,075
3,895
***
Tự nhiên
Nguồn
vốn
Kết luận
1,000
0,990
0,127
7,829
(Nguồn: Tổng hợp phân tích từ tác giả)
476
***
Chấp
nhận
Chấp
nhận
Chấp
nhận
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
Hình 2. Kết quả SEM lần 2
(Nguồn: Phân tích của tác giả)
Kết quả ước lượng chuẩn hóa (Bảng 1) cho thấy các mối quan hệ giữa các
nhân tố trong mơ hình đều có ý nghĩa thống kê (p_value <0,05), ngoại trừ nhân
tố lao động có p_value >0.05. Tiến hành chạy SEM lần hai.
Khi loại bỏ nhân tố lao động ra khỏi mơ hình vì khơng có ý nghĩa thống
kê, ta thấy các chỉ số đánh giá chung của mơ hình như Chi-square = 680,812,
bậc tự do df = 472, Chi-square/df = 1,442 < 3, chỉ số TLI = 0,942, CFI = 0,948
≥ 0,9 và RMSEA = 0,038 < 0,08 vẫn tốt. Các hệ số tương quan trong mơ hình
mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê tại mức 0,05 vì các hệ số p < 0,05.
Tuy nhiên, nhân tố lao động đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá
sự quan trọng trong nuôi tôm. Theo ý kiến của nông hộ, lao động tại vùng
nghiên cứu là lao động gia đình bao gồm nam giới, nữ giới, người già (quá tuổi
lao động), trẻ nhỏ (chưa đủ tuổi lao động) có thể tham gia ở tất cả các hoạt động
nuôi tôm từ khâu chuẩn bị đất đến thu hoạch nhưng mức độ đóng góp khác nhau.
Đồng thời, theo ý kiến của nông hộ, việc nuôi tôm thành công hay thất bại yếu tố
lao động không quyết định được, việc nuôi tôm khi bắt đầu ni một vụ, họ có thể
tích lũy được kinh nghiệm cho vụ sau và kinh nghiệm học có thể trau dồi, học hỏi
lẫn nhau. Số liệu và kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng nhân tố lao động chưa
tác động và cũng là điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước, đây là hướng
477
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
mở cho các nghiên cứu sau này.
- Kiểm định bootstrap
Kết quả phân tích Bootstrap (N = 600) cho thấy, giá trị tuyệt đối của CR
trong mối quan hệ giữa các khái niệm là nhỏ (|CR| ≤ 2). Vì vậy, chúng tơi có
thể kết luận các ước lượng trong mơ hình nghiên cứu lí thuyết là đáng tin cậy.
Phương pháp này chứng tỏ mơ hình lí thuyết có thể tin cậy ở mẫu lớn hơn.
4.2. Thảo luận
Tổng hợp các giả thuyết, cho thấy trong 7 giả thuyết có 06 giả thuyết được
chấp nhận (H1, H2, H4, H5, H6, H7) có 1 giả thuyết không được chấp nhận (
H3).
Kết quả ước lượng: Các giá trị tương quan là số dương. Do đó, mức độ tác
động đến phát triển NT của các nhóm nhân tố là tác động thuận chiều, theo thứ tự
tăng dần như sau: nguồn vốn đầu tư (0,141), điều kiện yếu tố đầu vào (0,156), điều
kiện tự nhiên (0,163), điều kiện thị trường (0,166), điều kiện ngành phụ trợ và liên
quan (0,249) và tác động mạnh nhất là cấu trúc ngành và sự cạnh tranh ( 0,330) với
độ tin cậy 95%.
Các yếu tố còn giữ lại và với mỗi yếu tố, mức độ quan trọng của từng tiêu chí
cũng khác nhau:
4.2.1. Đối với nhân tố cấu trúc ngành và sự canh tranh
Tiêu chí chất lượng sản phẩm tơm (khơng có tạp chất, kháng sinh) cạnh tranh
trên thị trường nước ngoài (0,782) có vai trị quan trọng nhất đến sự phát triển nuôi
tôm. Mặt khác, theo đánh giá chung, chất lượng tôm tại vùng nghiên cứu hiện nay
là khâu mạnh nhất vì giá trị mean (3,33) của nó cao nhất. Đồng thời, tiêu chí giữa
các hộ ni có sự liên kết hợp lí (0,775) cũng được nơng hộ đánh giá cao (mean
3,33 > 3).
Tiêu chí Liên kết với bên tiêu thụ đảm bảo lợi ích cho người ni (0,657) cũng
ảnh hưởng đáng kể đến kết quả phát triển. Trong nuôi tôm, khâu tiêu thụ là rất quan
trọng, tại vùng nghiên cứu nông hộ tiêu thụ tôm chủ yếu là qua trung gian (thương
lái hoặc vựa), rất ít nơng hộ bán trực tiếp cho doanh nghiệp chế biến. Tuy nhiên,
việc bán tôm của nông hộ cũng rất dễ dàng, thương lái đến tận nơi để thu mua, thâm
chí hỗ trợ phân thu hoạch tơm cho nơng hộ và đây cũng là tiêu chí khá quan trọng
vì giá trị mean (3,30 > 3).
Tiêu chí Liên kết với bên cung ứng về cung cấp vật tư đảm bảo được lợi ích
cho người ni (0,606) đứng thứ tư về mức độ quan trọng. Theo khảo sát của tác
giả, việc liên kết này xảy ra tại vùng nghiên cứu được các cửa hàng/đại lí thức ăn
cung cấp thức ăn theo phương thức bán chịu đến cuối vụ. Các loại vật tư được cung
cấp như thức ăn, thuốc, hóa chất. Theo nơng hộ, liên kết này hiện nay đem lại lợi
478
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
ích cho người ni mean (3,25 > 3).
Ngồi ra, hệ thống giao thông, thủy lợi tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng
chưa đảm bảo cho các vùng nuôi tập trung. Bên cạnh đó, do chưa liên kết đồng bộ
trong sản xuất nên người dân phải mua tôm giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản với
giá cao làm tăng chi phí đầu tư.
4.2.2. Đối với nhân tố ngành phụ trợ & liên quan
Tiêu chí hệ thống điện cung cấp đủ nhu cầu cho việc ni tơm (0,773) là tiêu
chí có vai trị quan trọng nhất. Việc ni tơm theo phương thức thâm canh, điện là
yếu tố cần thiết cho nông hộ trong q trình ni và có giá trị mean (3,43 > 3).
Tiêu chí hệ thống cơ quan chun mơn (các công ti, cửa hàng thuốc, thức ăn
thủy sản) hỗ trợ cơng tác phịng chống dịch bệnh tốt cho phát triển (0,745) đứng vị
trí thứ 2 về mức độ quan trọng với giá tri mean (3,37 > 3). Vấn đề dịch bệnh trong
nuôi tôm là vấn đề nông hộ luôn quan tâm vì đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
lợi nhuận của nơng hộ.
Tiêu chí sự phát triển nhà máy chế biến/sơ chế thủy sản thuận lợi cho phát
triển nuôi tôm (0,738) với giá trị mean (3,41 > 3) hệ thống nhà máy chế biến là yếu
tố quan trọng, vì phần lớn sản phẩm từ tơm dùng cho xuất khẩu. Tiêu chí hệ thống
tiêu thụ bao gồm nơng hộ - thương lái/vựa - nhà máy chế biến thúc đẩy cho sự phát
triển (0,631) với giá trị mean (3,39 > 3). Theo đánh giá chung, giá bán thời gian
qua có nhiều biến động bất thường.
Tiêu chí hệ thống quan trắc cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác cho nông
hộ nuôi tôm (0,647) với giá trị mean (3,43 > 3). Trong ni tơm, việc kiểm sốt mơi
trường nước về độ mặn, độ PH, đồ phèn… rất quan trọng, đây là yếu tố dẫn đến
dịch bênh.
4.2.3. Đối với điều kiện thị trường
Trong ngành công nghiệp, yếu tố điều kiện thị trường càng khắt khe thì nó sẽ
càng làm cho ngành thay đổi để phát triển tốt hơn, mối quan hệ giữa yếu tố điều
kiện thị trường và phát triển ngành là tương quan âm. Trong nghiên cứu này, điều
kiện thị trường tương quan dương với phát triển nuôi tôm, hay điều kiện thị trường
thuận lợi sẽ giúp phát triển nuôi tơm tốt hơn.
Nhân tố thị trường có mức ảnh hưởng vị trí thứ 3 (0,166), mức độ quan trọng
của 4 chỉ báo theo thứ tự như sau: Thitruong3: giá trong thời gian qua thuận lợi cho
phát triển nuôi tôm (0,762); Thitruong1: mức tiêu dùng các sản phẩm tôm trong
nước tăng lên qua các năm (0,761); Thitruong2: giá trong thời gian qua thuận lợi
cho phát triển nuôi tôm (0,751); Thitruong4: người tiêu dùng yêu cầu về chất lượng
sản phẩm ngày càng cao (0,727).
479
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
Như vậy, xuất khẩu ra thị trường thế giới là yếu tố quan trọng nhất, vì phần
lớn sản phẩm từ ni trồng thủy sản dùng cho xuất khẩu. Giá trị mean của chúng là
3,27; 3,30; 3,36 và 3,39, điều này cho thấy nhu cầu tiêu dùng sản phẩm tôm của
tỉnh đang tăng lên.
4.2.4. Đối với điều kiện tự nhiên
Hệ số tương quan của điều kiện tự nhiên là 0,163, đây là yếu tố quan trọng
thứ tư tác động thuận chiều đến sự phát triển ni tơm. Trong ni trồng thủy sản
nói chung và ni tơm nói riêng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên. Trong khi
đó, mức độ tác động của từng chỉ báo như sau: thời tiết, khí hậu thuận lợi cho phát
triển (0,843); điều kiện nguồn nước phù hợp để phát triển (độ mặn, PH, độ phèn)
(0,806), vị trí địa lí phù hợp cho phát triển (0,654) và diện tích mặt nước thuận lợi
cho phát triển (0,599).
Theo đánh giá của nông hộ, thời tiết tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua thay
đổi làm môi trường ao nuôi biến động, điều này tạo điều kiện cho một số bệnh phát
triển: bệnh đốm trắng, hoại tử gan tụy, phân trắng trên tôm sú và tôm chân trắng.
Điều kiện nguồn nước: phần lớn nuôi tôm tại Trà Vinh là TC và BTC nhưng chưa
có hệ thống cấp – thốt nước riêng biệt vì thế nước thải chưa được kiểm sốt trước
khi xả vào môi trường, chất lượng nước ngày một xấu đi.
Về vị trí địa lí: Trà Vinh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, với tổng diện tích tự nhiên là 2.288,09 km2, nằm kẹp giữa hai con sông lớn
là sông Cổ Chiên và sông Hậu, một mặt giáp biển Đơng (dài 65 km), có hai cửa
sông quan trọng là Cung Hầu và Định An; hệ thống sông, kênh, rạch chằng chịt với
tổng chiều dài 578 km; diện tích lưu vực tự nhiên là 21.265 ha và khoảng 98.597
ha.
Diện tích mặt nước: Tại tỉnh Trà Vinh, người dân tiếp tục đầu tư mở rộng
diện tích thả ni tơm chân trắng theo hình thức siêu thâm canh, nhiều hộ nuôi tôm
thẻ theo phương thức quảng canh và quảng canh cải tiến chuyển sang nuôi tôm thẻ
theo phương thức thâm canh.
4.2.5. Đối với đầu vào trực tiếp
Với nhóm đầu vào trực tiếp có bốn yếu tố cịn giữ lại và với mỗi yếu tố, mức
độ quan trọng của từng tiêu chí cũng khác nhau, cụ thể như sau: DDV1: chất lượng
thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y (0,812); DDV2: giá thức ăn công nghiệp ở
mức hợp lí (0,769); DDV 3: các cơ sở đã cung cấp con giống đạt chất lượng, có
chứng nhận kiểm dịch (0,737); DDV4: giá con giống ở mức phù hợp (0,734).
Ta thấy, tiêu chí chất lượng thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y có vai trị
quan trọng nhất đến sự phát triển ni tơm. Tiêu chí giá thức ăn cơng nghiệp và giá
con giống ảnh hưởng đáng kể đến kết quả sản xuất, giá thức ăn công nghiệp chiếm tỉ
lệ cao trong tổng chi phí ni, nhưng giá của chúng hiện nay đang ở mức cao đã làm
480
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
chi phí sản xuất gia tăng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Giá giống tôm thẻ dao
động từ 80-110 đồng/con tùy vào nguồn cung ứng phần lớn phụ thuộc vào nguồn
cung ứng ngồi tỉnh. Giá tơm sú giống dao động từ 100 đến 130 đồng/con, do mức
giá trên là rất cao nên nó đã gây khó khăn cho người ni. Mức giá này cũng tương
đối phù hợp với người nuôi. Hơn nữa, giống cung cấp cho người ni đều có chứng
nhận kiểm dịch, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phịng chóng dịch bệnh cho
tơm.
Theo đánh giá chung, nhân tố đầu vào trực tiếp với các tiêu chí giữ lại đều có giá
trị mean >3.
4.2.6. Đối với nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư trong nuôi tôm rất lớn đặc biệt là nuôi thâm canh và siêu thâm
canh. Do đó, việc thiếu hụt vốn đầu tư diễn ra phổ biến trong ni tơm, điều này đã
gây ra những khó khăn đáng kể cho sự phát triển ngành nuôi tôm của tỉnh. Với bốn
tiêu chí được giữ lại, mức độ quan trọng lần lượt là NGV1: nguồn vốn đáp ứng đủ
khi có nhu cầu tăng diện tích ni/thay đổi mơ hình ni (0,796); NGV4: sự hiện
đại của máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu phát triển (0,725); NGV2: khả năng
tiếp cận nguồn vốn vay kịp thời nhanh chóng (0,691); NGV3: lãi suất vay phù hợp
cho yêu cầu của phát triển (0,682).
Vậy, trong hệ thống ngân hàng, lãi suất thấp là lựa chọn tốt cho nông hộ.
Nhưng khả năng tiếp cận vốn từ nguồn vốn này của người nuôi tơm hiện cũng tương
đối thuận lợi, dễ dàng, nhanh chóng. Tuy nhiên, việc nuôi tôm thể gặp rủi ro lớn,
dẫn đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng cũng bị rủi ro theo.
5.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đánh giá một cách tổng thể về các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển nuôi tôm; đồng thời, kết quả kiểm định cho thấy có sáu nhóm nhân tố ảnh
hưởng thuận chiều đến sự phát triển nuôi tôm tỉnh Trà Vinh thời gian qua. Khơng
có cơ sở để chứng minh mối quan hệ giữa yếu tố lao động và phát triển nuôi tôm,
nhưng theo đánh giá của người dân, tình hình lao động tại địa phương là thuận lợi
như lực lượng lao động dồi dào, giá thuê lao động rẻ, trình độ chung đáp ứng được
công việc.
Nhân tố lao động cũng cần trong phát triển nuôi tôm. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này, do các chỉ số báo khơng có độ tin cậy nên nhân tố này bị loại bỏ. Cần một
nghiên cứu ở phạm vị chọn mẫu rộng lớn hơn như khu vực hay cả nước, để đánh
giá tác động của nhân tố này.
481
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] VASEP. Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam. Truy cập từ
[Ngày truy cập
ngày 29/5/2020].
[2] Phạm Thị Ngọc. Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa
[Luận án Tiến sĩ]. Học viện Nơng nghiệp Việt Nam. 2017.
[3] Lê Thu Hường. Một số vấn đề về phát triển nuôi trồng thủy sản hiện nay. Truy
cập từ />[Truy cập ngày 15/2/2019].
[4] Phạm Tân Tiến và Đỗ Đồn Hiệp. Những điều cần biết khi ni cá nước tĩnh
trong nuôi cá nước ngọt quyển 1. Hà Nội: NXB Lao động Xã hội. 2006.
[5] Nguyễn Kim Phúc. Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành thủy sản Việt Nam
[Luận án Tiến sĩ]. Hà Nội: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; 2011.
[6] Nguyễn Ngọc Toàn và cộng sự. Lợi thế cạnh tranh quốc gia. NXB Trẻ; 2012.
[7] Nguyễn Văn Long và Huỳnh Văn Hiền. Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính
của mơ hình ni tơm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ. 2015; số 37: tr.105-111.
[8] Nguyễn Văn Long. Phân tích hiệu quả tài chính của mơ hình ni tơm sú thâm
canh tỉnh Cà Mau. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2016; số 46:
tr.87-94.
[9] Trần Nguyễn Anh. Thủy sản phải thích ứng với biến đổi khí hậu. Truy cập từ
[Truy cập ngày 15/2/2019].
[10] M. C. Badjeck Kam S. P., L. The and N. Tran. Autonomous adaptation to
climate change by shrimp and catfish farmers in Vietnam’s Mekong River
delta. World Fish Working. 2012;4.
[11] Nguyễn Ngọc Thanh. Lượng giá kinh tế do biến đổi khí hậu đối với thủy sản
miền Bắc và đề xuất giải pháp giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu [Đề tài
Khoa học Cơng nghệ cấp Nhà nước]; 2015.
[12] Nguyễn Quang Linh. Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản. NXB Đại học
Huế; 2011.
[13] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. NXB
Tài chính; 2013.
[14] Hossain, M.S.; Chowdhury, S.R.; Das, N.G.; Rahaman, M.M.. Multi-criteria
evaluation approach to GIS-based land-suitability classification for tilapia
482
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
farming in Bangladesh. Aquaculture International. 2007; 15(6): 425-443. DOI:
10.1007/s10499-007-9109-y.
[15] Radiarta, I.N.; Saitoh, S.I.; Miyazono, A.. GIS-based multicriteria evaluation
models for identifying suitable sites for Japanese scallop (Mizuhopecten
yessoensis) aquaculture in Funka Bay, southwestern Hokkaido, Japan.
Aquaculture. 2008;284(1):127-135. DOI: 10.1016/j.aquaculture.2008.07.048.
483