Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Sử dụng hiệu quả trò chơi toán học trong dạy – học toán lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.85 KB, 73 trang )

1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

NGUYỄN THỊ NGUYỆT MINH

Sử dụng hiệu quả trị chơi tốn học trong
dạy – học Tốn lớp 1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên,
có vị trí đặc biệt quan trọng. Đây là bậc học cung cấp những cơ sở ban đầu
cho học sinh tiếp tục học lên các bậc học trên, giúp các em hình thành những
đường nét cơ bản của nhân cách người lao động. Mục tiêu giáo dục của Tiểu
học được thực hiện thông qua việc dạy – học các mơn học và việc thực hiện
các hoạt động có định hướng theo yêu cầu giáo dục.
Cùng với môn Tiếng Việt, mơn Tốn ở Tiểu học cũng có một vị trí
quan trọng. Trước năm 1981, việc dạy Toán ở Tiểu học của nước ta chỉ tập
trung vào dạy thực hiện các phép tính số học, nên tên mơn học lúc đó là Học
tính. Từ năm 1981 đến nay, mơn Học tính ở Tiểu học đã được đổi thành mơn
Tốn. Mơn Tốn không chỉ dạy học sinh các kiến thức và kỹ năng về tính mà
quan trọng hơn là tập trung dạy cách học toán theo định hướng đổi mới: giáo
viên tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động tự phát hiện, tự giải


quyết các vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh các kiến thức [9, 7]. Từ đó, tự học
sinh biết cách vận dụng kiến thức đã học trong thực hành tính vào giải các bài
tốn có nội dung thực tế, gần gũi với đời sống; từng bước phát triển các năng
lực tư duy, trí tưởng tượng và óc sáng tạo của các em.
Đối với học sinh lớp 1, các em vừa chuyển sang một môi trường mới,
được học tất cả các mơn học, trong khi đó ở Mầm non các em chủ yếu là
được vui chơi, nên khi tiếp thu kiến thức mới các em chưa hứng thú, say mê
và dễ nhàm chán. Vì vậy, muốn các em học tốt mơn Tốn, trước hết phải tạo
cho các em những say mê hứng thú với môn học.
Tổ chức trị chơi học tập trong các mơn học nói chung và mơn Tốn nói
riêng là rất cần thiết, nó phù hợp với đặc điểm tư duy của học sinh Tiểu học


3
và phù hợp với quan điểm đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay. Bên
cạnh việc học sinh tự giác giải quyết các nhiệm vụ của bài học, trò chơi học
tập sẽ giúp các em chuyển từ trạng thái “căng thẳng” sang “hưng phấn” để
tiếp tục tìm ra kiến thức mới. Trò chơi học tập giúp học sinh: thay đổi hình
thức hoạt động, chống mệt mỏi, tăng cường khả năng thực hành, vận dụng các
kiến thức đã học; phát triển hứng thú, tập thói quen tập trung, tính độc lập,
ham hiểu biết và khả năng suy luận. Sự “ khơ khan” của giờ học Tốn sẽ được
giảm nhẹ, q trình học tập diễn ra một cách tự nhiên và hấp dẫn hơn.
Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù các giáo viên Tiểu học đã được tiếp
thu các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học. Song, để tổ chức trị chơi
trong các giờ dạy học Tốn thật sự mang lại hiệu quả như mong muốn là một
điều không đơn giản, nó cần nhiều thời gian để đầu tư suy nghĩ, tìm tịi, chuẩn
bị… Mặt khác, việc tổ chức trò chơi học tập sao cho học sinh cảm thấy hấp
dẫn và thích thú phụ thuộc hồn tồn vào cơng tác tổ chức của giáo viên,
nhưng kỹ năng tổ chức trò chơi của giáo viên cơ bản vẫn còn rất nhiều hạn
chế.

Vì những lý do trên, trong phạm vi một khóa luận tốt nghiệp, tơi đã
chọn đề tài: “Sử dụng hiệu quả trị chơi tốn học trong dạy – học Tốn lớp 1”
nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả trong dạy - học mơn
Tốn ở lớp 1.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Tổ chức trò chơi học tập nói chung và trong dạy học mơn Tốn ở Tiểu
học nói riêng là một hình thức dạy học mới đã được các nhà sư phạm trên thế
giới cũng như ở nước ta quan tâm. Theo nhà sư phạm nổi tiếng N.K
Crupxkaia thì “trị chơi học tập khơng những là phương thức nhận biết thế
giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý mà cịn giúp trẻ xích lại gần
nhau, giáo dục cho trẻ tình u q hương, lịng tự hào dân tộc. Trẻ khơng chỉ


4
học trong lúc học mà còn học trong lúc chơi. Chơi với trẻ là vừa học, vừa lao
động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc” [8, 5]. Trong các giáo trình
“giáo dục học”, “giáo dục học Tiểu học” cũng ln nhấn mạnh việc tổ chức
trị chơi học tập chiếm vị trí quan trọng trong phương pháp dạy học “trị chơi
là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh vào
học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có hiệu quả”.
Bởi nhận thức được ý nghĩa của trò chơi học tập nên việc tổ chức trò
chơi trong dạy học ở Tiểu học đã trở nên khá phổ biến đối với mơn Tốn và
một số môn học như: Tiếng Việt, Tự nhiên Xã hội, Đạo đức,… Đã có một số
cơng trình nghiên cứu về việc tổ chức trị chơi tốn học như: Luận án thạc sĩ
khoa học sư phạm – tâm lý của Thạc sĩ Mã Thanh Thủy: Tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh thông qua việc dạy học bằng xây dựng và tổ
chức một số trị chơi tốn học ở các lớp cuối bậc Tiểu học; Khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên Trần Thị Bích Vân: Thiết kế hệ thống trị chơi Tốn học
có yếu tố hình học nhằm phát huy khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh
lớp 1 trong việc học Toán.

Những đề tài trên đã nghiên cứu về trị chơi tốn học ở bậc Tiểu học ở
những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, chúng tơi thấy việc đưa ra các biện
pháp sử dụng các trò chơi đó một cách cụ thể, tường minh hơn sẽ mang ý
nghĩa cả về lí luận và thực tiễn đối với việc tổ chức trị chơi tốn học ở lớp 1.
Cần nhấn mạnh rằng những thành tựu nghiên cứu đã điểm dẫn ở trên chứa
đựng những nội dung quan trọng, trực tiếp góp phần làm cơ sở lý luận cho
chúng tơi trong việc nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu lý thuyết chung về việc sử dụng trị chơi tốn học trong dạy
học Tốn cho học sinh lớp 1 và tìm hiểu thực trạng sử dụng trị chơi toán học


5
ở một số trường Tiểu học. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm sử
dụng hiệu quả trị chơi Tốn học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung.
- Tìm hiểu việc sử dụng trị chơi Tốn học ở lớp 1 tại 6 trường Tiểu học
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số biện pháp sử dụng có hiệu qủa trị chơi Tốn học
trong dạy - học tốn lớp 1.
- Tiến hành thực nghiệm tại 4 trường Tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
5. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Q trình dạy – học mơn Tốn ở lớp 1.
- Đối tượng: Việc sử dụng trị chơi tốn học lớp 1.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp quan sát, đánh giá.
Phương pháp phân tích – tổng hợp .

Phương pháp điều tra.
Phương pháp thực nghiệm.
7. Tóm tắt nội dung đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
1. Phần mở đầu: lí do chọn đề tài; mục đích nghiên cứu; lịch sử
vấn đế nghiên cứu; nhiệm vụ nghiên cứu; khách thể và đối tượng
nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu, tóm tắt nội dung đề tài.
2. Phần nội dung: Gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận


6
- Chương 2: Tìm hiểu việc sử dụng trị chơi Toán học và đề xuất
một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng trị chơi Tốn học trong
dạy – học Toán lớp 1.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3. Phần kết luận
- Một số kết luận
- Một số đề xuất


7

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học
1.1.1. Tri giác
Tri giác của học sinh Tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết
và mang tính không chủ định, do đó các em phân biệt các đối tượng cịn chưa
chính xác, dễ mắc sai lầm, có khi cịn lẫn lộn. Các em đã có khả năng phân

tích, tách các dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tượng, tuy nhiên việc phân
tích một cách có tổ chức và sâu sắc ở học sinh các lớp đầu cấp tiểu học cịn
yếu. Học sinh thường thâu tóm sự vật về toàn bộ, về đại thể để tri giác.
Ở các lớp đầu cấp Tiểu học, tri giác của các em thường gắn với hành
động, với hoạt động thực tiễn, trẻ chỉ cảm nhận được những cái nó cầm nắm.
Những gì phù hợp với nhu cầu của các em, những gì các em thường gặp trong
cuộc sống và gắn với hoạt động của các em, những gì giáo viên hướng dẫn thì
các em mới tri giác được.
Tính xúc cảm thể hiện rõ trong tri giác. Những dấu hiệu, những đặc
điểm nào của sự vật gây cho các em cảm xúc thì được các em tri giác trước
hết. Vì vậy, cái trực quan, rực rỡ, sinh động được các em tri giác tốt hơn, dễ
gây ấn tượng tốt hơn.
Tri giác và đánh giá khơng gian, thời gian của học sinh Tiểu học cịn
hạn chế. Các em rất khó tư duy với cái mang tính chất trừu tượng và khó tư
duy khi sự vật biến đổi.
1.1.2. Tư duy
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức
bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của của những đối tượng và
hiện tượng cụ thể.


8
Tính trực quan cụ thể của tư duy của học sinh Tiểu học thể hiện rất rõ.
Các em rất khó chấp nhận những tình huống giả định, chưa biết chấp nhận giả
thuyết. Do đặc điểm này mà các em dễ mắc sai lầm trong tư duy.
Nhờ ảnh hưởng của việc học tập, học sinh Tiểu học dần dần chuyển từ
nhận thức các mặt bên ngoài của sự vật hiện tượng đến nhận thức các thuộc
tính bên trong và dấu hiệu bản chất của sự vật, hiện tượng. Điều này tạo khả
năng tiến hành những so sánh, khái quát hóa đầu tiên, xây dựng những suy
luận sơ đẳng.

Hoạt động phân tích – tổng hợp còn đơn giản, học sinh các lớp đầu bậc
Tiểu học chủ yếu tiến hành phân tích – trực quan – hành động khi tri giác trực
tiếp đối tượng. Học sinh cuối bậc Tiểu học có thể phân tích đối tượng mà
khơng cần hành động thực tiễn đối với đối tượng đó.
1.1.3. Trí tưởng tượng
Trí tưởng tượng của học sinh Tiểu học đã phát triển và phong phú hơn
so với trẻ chưa đến trường. Đây là lứa tuổi thơ mộng giúp cho tưởng tượng
phát triển. Tuy vậy, trí tưởng tượng của các em cịn tản mạn, ít có tổ chức.
Hình ảnh của tưởng tượng cịn đơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững.
Trí tưởng tượng của học sinh Tiểu học dần dần thoát khỏi ảnh hưởng
của những ấn tượng trực tiếp. Mặt khác, tính hiện thực trong tưởng tượng của
học sinh gắn liền với sự phát triển của tư duy, ngơn ngữ.
1.1.4. Chú ý
Chú ý có chủ định của học sinh Tiểu học còn yếu, khả năng chú ý một
cách có ý chí chưa mạnh. Sự chú ý của học sinh đòi hỏi một động cơ thúc
đẩy.
Chú ý khơng chủ định chiếm ưu thế. Những gì mang tính mới mẻ, bất
ngờ, khác thường dễ dàng lôi cuốn sự chú ý của các em. Sự chú ý không chủ
định càng trở nên mạnh mẽ khi giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học đẹp, mới
lạ, gợi cho các em cảm xúc tích cực. Tuy vậy, học sinh Tiểu học rất mẫn cảm.


9
Những ấn tượng trực quan quá mạnh có thể tạo ra một trung khu hưng phấn ở
vỏ não, kết quả là sẽ kìm hãm khả năng phân tích và khái quát tài liệu học tập.
Bên cạnh đó, chú ý của các em còn thiếu bền vững, khả năng tập trung
chú ý cịn hạn chế, dễ bị phân tán. Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy học
sinh Tiểu học chỉ có thể tập trung và duy trì liên tục trong khoảng 30-35 phút.
1.1.5. Trí nhớ
Do hoạt động của hệ thống tính hiệu thứ nhất ở học sinh Tiểu học

tương đối chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan – hình tượng phát triển hơn trí
nhớ từ ngữ lơgic. Các em nhớ và giữ gìn chính xác sự vật, hiện tượng cụ thể
nhanh và tốt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dịng.
Học sinh Tiểu học rất dễ ghi nhớ máy móc, các em có thể học thuộc
lịng từng câu, một quy tắc hay mô tả bằng lời mà không sắp xếp, sửa đổi lại
hay diễn đạt bằng lời của mình. Nhiều học sinh Tiểu học cịn chưa biết tổ
chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết tóm tắt hay sử dụng sơ đồ, lược đồ
cũng như chưa biết cách ghi nhớ những ý chính quan trọng của bài.
1.2. Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 1
Nội dung mơn Toán ở lớp 1 gồm 4 chủ đề kiến thức lớn sau:
1.2.1. Số học và các yếu tố đại số
Ở lớp 1, các yếu tố đại số được đưa và chủ yếu nhằm giúp củng
cố các kiến thức số học.
* Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lượng (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau)
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
- Sử dụng các dấu = (bằng), < (bé hơn), > (lớn hơn).
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng.
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.


10
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng với phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến dấu hai phép tính cộng, trừ.
* Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ khơng nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và

tính viết trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ (các trường
hợp đơn giản).
1.2.2. Đại lượng và đo đại lượng.
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài bằng xăngtimet: Đọc, viết, thực hiện phép
tính với các số đo theo đơn vị xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu làm
quen với đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim
phút chỉ vào số 12).
1.2.3. Yếu tố hình học.
- Nhận dạng bước đầu về hình vng, hình tam giác, hình trịn.
- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngồi một hình; đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ơ vng, gấp, cắt hình.
1.2.4. Giải bài tốn
- Giới thiệu bài tốn có lời văn.
- Giải các bài tốn có một phép cộng hoặc một phép trừ, chủ yếu là
các bài toán thêm, bớt một số đơn vị.
1.3. Phương pháp dạy học và vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học


11
Theo quan niệm của lí luận dạy – học hiện đại thì phương pháp dạy học
là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục đích của q trình dạy – học.
1.3.2. Các phương pháp dạy học truyền thống
* Phương pháp trực quan
- Khái niệm: Phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học là
một phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh
trên các phương tiện, đồ dùng dạy học, từ đó giúp học sinh hình thành kiến

thức và kỹ năng cần thiết của mơn Tốn.
- Vai trị và tác dụng của phương pháp trực quan:
Do đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học (có tính trực giác, cụ thể)
và do tính chất đặc thù của các đối tượng Tốn học (tính trừu tượng và khái
quát cao) mà phương pháp trực quan có vai trị quan trọng trong q trình dạy
học Tốn ở Tiểu học.
Với những hình ảnh trực quan và lời giảng của giáo viên, học sinh sẽ dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận và lĩnh hội kiến thức toán học trừu tượng.
- Phạm vi sử dụng: phương pháp này chủ yếu được sử dụng khi giáo
viên hình thành kiến thức mới cho học sinh, đặc biệt là những nội dung có
tính chất trừu tượng.
* Phương pháp giảng giải – minh họa
- Khái niệm: Phương pháp giảng giải – minh họa là phương pháp dạy
học trong đó giáo viên dùng lời để giải thích tài liệu có sẵn, kết hợp với
phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích, từ đó giúp học sinh hiểu
nội dung bài học.
Đây là phương pháp cần thiết trong q trình dạy tốn ở Tiểu học vì
trong nội dung mơn Tốn có những khái niệm rất trừu tượng đối với học sinh
Tiểu học, các em khó có thể tự tin lấy được kiến thức. Khi đó, giáo viên cần


12
sử dụng phương pháp này để giảng giải, giúp học sinh hiểu được kiến thức,
hình thành được khái niệm.
- Ưu điểm – Nhược điểm:
+ Ưu điểm chính của phương pháp này là truyền đạt khá nhiều thông
tin trong một đơn vị thời gian.
+ Nhược điểm chính là mức độ tích cực của học sinh khi tiếp nhận kiến
thức bị hạn chế. Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, phương
pháp này khơng được khuyến khích sử dụng. Vì thế phạm vi sử dụng chủ yếu

là khi hình thành các kiến thức mới – các khái niệm trừu tượng.
* Phương pháp thực hành – luyện tập
- Khái niệm: Phương pháp thực hành – luyện tập trong dạy học Tốn ở
Tiểu học là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn học
sinh thực hiện các hoạt động thực hành, thơng qua đó giải quyết cụ thể các
tình huống có liên quan tới các kiến thức và kỹ năng về mơn Tốn. Từ đó
hình thành được kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học sinh Tiểu học.
Đây là phương pháp thường dùng trong dạy học Toán ở Tiểu học, bởi:
đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học mang nặng tính cụ thể; các kiến
thức, kỹ năng tốn có tính trừu tượng cao. Phương pháp thực hành luyện tập
được sử dụng phổ biến trong các tiết dạy tốn ở Tiểu học (bài tập + ơn tập +
thực hành). Ngồi ra ở một số tiết hình thành kiến thức mới nếu giáo viên
khéo léo vận dụng thì vẫn có thể sử dụng phương pháp này.
1.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học
1.3.3.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong các
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) và Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VII),
được thể chế hóa trong Luật Giáo dục và được cụ thể hóa trong chỉ thị 15 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.


13
Trong Luật Giáo Dục, khoản 2, Điều 24 đã ghi: “Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Như vậy, có thể nói tư tưởng và cũng là mục đích của q trình đổi mới
phương pháp dạy học là tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Tích
cực hóa trong hoạt động học tập của học sinh thực chất là tính tích cực nhận

thức được đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
1.3.3.2. Quan điểm dạy học mơn Tốn theo phương pháp dạy học mới
Đối với giờ dạy mơn Tốn, khi đổi mới phương pháp dạy học cần vận
dụng 5 đặc trưng cơ bản sau đây để nhận định về tính chất tích cực của mỗi
phương pháp sử dụng.
- Dạy học phải kích thích nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh.
Đặc trưng này có ý nghĩa là tính tích cực học tập của học sinh phụ thuộc
vào mức độ hấp dẫn và lôi cuốn của nhiệm vụ học tập và cách thức diễn đạt,
dẫn dắt vấn đề của giáo viên. Giáo viên diễn đạt và dẫn dắt lớp học càng hấp
dẫn, lơi cuốn thì tính tích cực của học sinh càng cao.
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học của học sinh.
Dạy học theo cách này không chỉ đơn giản là cung cấp tri thức cho học
sinh mà cịn hướng dẫn hành động. Trong phương pháp tích cực, học chữ và
học làm quyện vào nhau. “Từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng
muốn tồn tại và phát triển như nhân cách một con người lao động tự chủ,
năng động, sáng tạo”[3].
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.


14
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Phương pháp tự
học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng
bảo đảm thành công trong học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Nếu
rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen tự học,
biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào những tình huống mới thì sẽ
tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp học tập với cộng tác.
Việc học tập hợp tác được tổ chức ở các nhóm, tổ… nhưng được sử dụng

phổ biến nhất trong dạy học là hợp tác trong nhóm nhỏ 4 - 6 người. Hoạt động
trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên được bộc lộ suy nghĩ, hiểu
biết, thái độ của mình, qua đó được tập thể uốn nắn, điều chỉnh phát triển tình
bạn, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc tự đánh giá của học sinh không chỉ nhằm mục đích
nhận định thực trạng học tập để điều chỉnh hoạt động học của trò mà đồng
thời tạo điều kiện nhận định thực trạng dạy để điều chỉnh hoạt động dạy của
thầy. Việc rèn luyện phương pháp học để chuẩn bị cho học sinh khả năng học
tập suốt đời được xem như một mục tiêu giáo dục thì giáo viên phải hướng
dẫn học sinh phát triển năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên
quan với điều này, giáo viên phải tạo điều kiện để học sinh tham gia đánh giá
lẫn nhau. Muốn vậy, phải cải tiến nội dung, hình thức, phương pháp, kỹ thuật
đánh giá.
1.3.3.3. Các phương pháp dạy học Tốn theo hướng tích cực hóa hoạt
động của học sinh
* Phương pháp gợi mở - vấn đáp:


15
- Khái niệm: Phương pháp gợi mở - vấn đáp trong dạy học Toán ở Tiểu
học là phương pháp dạy học trong đó giáo viên khơng trực tiếp đưa ra những
kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh suy
nghĩ, lần lượt trả lời, từ đó tiến tới các kiến thức, kỹ năng cần thiết.
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp phù hợp với yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học, bởi nó không bày sẵn kiến thức mà với phương pháp này, giáo
viên kích thích học sinh tự tìm kiến thức thơng qua hệ thống câu hỏi. Phương
pháp này phù hợp với việc dạy Tốn ở Tiểu học (vì nhìn chung đơn vị kiến
thức trong mỗi tiết là nhỏ), nó giúp người học tập dượt suy nghĩ và diễn đạt
khi trả lời câu hỏi, kiến thức được hình thành theo kiểu này giúp học sinh nhớ

lâu, hiểu kỹ và tự tin hơn.
- Đối với nhiều tình huống dạy học Tốn ở Tiểu học, giáo viên thường sử
dụng phương pháp gợi mở, vấn đáp nhằm hướng dẫn học sinh tìm được kiến
thức hoặc tiếp cận với các nội dung học tập có hiệu quả. Vấn đề chủ yếu là
giáo viên cần xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở. Đó là những câu
hỏi có tác dụng khơi gợi những kiến thức có liên quan mật thiết hoặc khơi gợi
những giải pháp, những con đường để giải quyết những nhiệm vụ học tập của
học sinh.
* Phương pháp trò chơi:
- Khái niệm: Phương trị chơi trong dạy học Tốn ở Tiểu học là phương
pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức các trị chơi tốn học phù hợp với nội
dung, mục tiêu của bài học để giúp học sinh hình thành kiến thức toán học
mới hay củng cố kiến thức đã học.
- Trị chơi dạy học Tốn đưa học sinh vào những tình huống vui vẻ, khiến
trẻ khơng thấy e sợ. Trị chơi tốn học tạo hứng thú và kích thích tính tị mị
của trẻ, do đó cuốn hút trẻ. Khi trẻ chơi sẽ là lúc trẻ bộc lộ hết những khả
năng hiểu biết kiến thức và ứng dụng kiến thức theo trình độ thực có của trẻ.
* Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề:


16
- Khái niệm: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là tổ chức tạo ra tình
huống có chứa đựng vấn đề tốn học. Trong q trình hoạt động, học sinh sẽ
tự phát hiện ra vấn đề, có nguyện vọng giải quyết vấn đề và giải quyết được
vấn đề đó bằng sự cố gắng trí lực, nhờ đó nâng cao một bước trình độ kiến
thức, kỹ năng và tư duy.
- Do đặc điểm của học sinh Tiểu học, các vấn đề được hướng tới là những
vấn đề đơn giản. Phần lớn các vấn đề được phát hiện và được giải quyết trên
cơ sở dựa vào trực quan (thông qua quan sát các số, các hình ảnh thực, thơng
qua việc thực nghiệm với các trường hợp cụ thể để rút ra các kết luận khái

qt)
1.4. Trị chơi tốn học với định hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.4.1. Khái niệm trị chơi tốn học
Ở Tiểu học, trị chơi học tập có thể tổ chức được ở tất cả các mơn học.
Giúp trẻ học Tốn qua các trị chơi là một trong những hướng đổi mới phương
pháp dạy học Toán ở Tiểu học. Trị chơi học tập trong dạy học Tốn rất đa
dạng và phong phú. Mỗi mạch kiến thức, mỗi chủ đề học tập cũng có các
dạng trị chơi khác nhau và được gọi chung là trị chơi tốn học.
Theo quan niệm của nhà giáo Phạm Đình Thực thì “Trị chơi tốn học
là trị chơi trong đó có chứa một số yếu tố tốn học nào đó nhằm giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức về toán và được tổ chức trong giờ tốn hoặc trong
hoạt động ngoại khóa” [10, 3].
1.4.2. Vai trị của trị chơi tốn học
Tổ chức trị chơi trong dạy học Tốn khơng chỉ là phương tiện mà còn
được xem như là một phương pháp dạy học. Tuy ở lứa tuổi này hoạt động vui
chơi mặc dù đã chuyển sang bậc thứ yếu sau học tập, song vui chơi vẫn là
hoạt động không thể thiếu được đối với các em. Chính vì thế việc lồng ghép


17
trò chơi vào hoạt động học tập để nâng cao hiệu quả giờ học là hết sức cần
thiết.
Như chúng ta đã biết chơi là một nhu cầu của học sinh Tiểu học. Có thể
nói nó quan trọng như việc ăn, ngủ, học tập trong đời sống của các em. Chính
vì vậy các em ln tìm mọi cách và tranh thủ thời gian, trong mọi điều kiện
để chơi. Được chơi, các em biểu lộ tình cảm rõ ràng như niềm vui khi thắng
lợi và buồn bã khi thất bại. Khi đã tham gia trò chơi học sinh thường vận
dụng hết khả năng về sức lực, tập trung chú ý, trí thơng minh và sự sáng tạo
của mình. Việc thực hiện trị chơi toán học đã giúp trẻ hoạt động một cách tự
giác, tích cực theo đúng khả năng của mình.

Trong trị chơi toán học, yếu tố toán đã được lồng ghép dưới hình thức
chơi. Như vậy, trị chơi tốn học đã làm thay đổi hình thức hoạt động của học
sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực, kích thích
hứng thú nhận thức. Học sinh có thể rèn luyện, củng cố kiến thức, đồng thời
tích luỹ và phát triển vốn kinh nghiệm qua hoạt động chơi.
Trò chơi toán học thực hiện chức năng của hoạt động thực hành, luyện
tập, trong đó học sinh được củng cố kiến thức toán học, vận dụng linh hoạt tri
thức, kỹ năng đã học cũng như kinh nghiệm sống của mình. Như vậy, thơng
qua trị chơi học tập thì các kỹ năng mơn tốn đuợc đưa vào trị chơi một cách
nhẹ nhàng. Đồng thời, những thiếu sót trong hoạt động trí tuệ, trong tri thức
của các em nếu có cũng được bộc lộ, từ đó giúp cho giáo viên có biện pháp bổ
sung, điều chỉnh kịp thời và nâng cao dần trình độ tốn học cho các em.
Trị chơi tốn học là loại trị chơi trí tuệ bởi vậy q trình học sinh tham
gia chơi các hoạt động trí tuệ như tư duy logic, khả năng so sánh, tưởng
tượng, khái quát hóa, sáng tạo… được đẩy mạnh và có tính chủ định. Ta có
thể nói rằng trị chơi tốn học là một trong những phương tiện hữu hiệu nhằm
hình thành các năng lực trí tuệ ở trẻ.


18
Nhờ sử dụng trị chơi học tập mà q trình dạy học trở thành một hoạt
động vui và hấp dẫn hơn, giờ học trở nên sinh động hẳn lên, học sinh hứng
thú và tiếp thu bài nhanh hơn. Vậy, trò chơi học tập không chỉ rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo mà cịn thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Điều đó góp phần làm
nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
Tóm lại, trị chơi tốn học giúp học sinh phát triển cả về trí tuệ lẫn nhân
cách, đồng thời các năng lực khác cũng được phát triển một cách tự nhiên.
Trong lúc chơi, trẻ trao đổi kinh nghiệm, tương tác lẫn nhau, từ đó các em tiếp
thu kiến thức tốn học được dễ dàng hơn.
1.4.3. Phân loại trị chơi tốn học

Trị chơi tốn học có nhiều cách phân loại khác nhau:
* Phân loại theo mục đích và quy trình tiết học nói chung, ta có:
- Trị chơi nhằm dẫn dắt hình thành kiến thức mới
- Trị chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng
- Trò chơi nhằm ôn tập, thực hành, rèn luyện tư duy
* Phân loại theo mạch kiến thức của toán tiểu học, ta có:
- Trị chơi về các con số
- Trị chơi về giải tốn
- Trị chơi về đo lường, ước lượng
- Trị chơi về đếm hình, cắt ghép hình…
* Phân loại theo hình thức tổ chức dạy học, ta có:
- Trị chơi sử dụng trong hoạt động nội khóa
- Trị chơi sử dụng trong hoạt động ngoại khóa
* Phân loại theo tính chất hoạt động của trị chơi, ta có:
- Trị chơi trí tuệ: Đây là loại trị chơi hồn tồn dựa trên cơ sở
hoạt động sáng tạo của trẻ. Nội dung của trò chơi này là sự thi đấu về


19
một hoạt động trí tuệ nào đó: Sự nhanh trí, trí nhớ, khả năng tư suy, sức
tưởng tượng, sáng tạo, các hoạt động phát minh.
- Trị chơi trí tuệ kết hợp vận động: Loại trị chơi này học sinh
khơng chỉ huy động bộ não làm việc mà còn dùng sức lực để thực hiện
như chạy, nhảy, giơ tay… Khi chơi, trẻ được phát triển cả trí tuệ lẫn thể
chất. Trẻ em lứa tuổi tiểu học vốn hiếu động, cho nên loại trị chơi trí
tuệ kết hợp với vận động rất thích hợp với các em.
1.4.4. Cấu trúc của trị chơi tốn học
Cũng như các trị chơi học tập khác, trị chơi tốn học có cấu trúc chặt
chẽ gồm những yếu tố: Nhiệm vụ chơi, hành động chơi, luật chơi.
- Nhiệm vụ chơi hay còn gọi là nhiệm vụ nhận thức là nét đặc trưng của

trị chơi học tập. Đây chính là nội dung có tính chất như một bài tốn mà học
sinh phải giải dựa trên các điều kiện đã cho. Nhiệm vụ chơi khiêu gợi hứng
thú của học sinh, kích thích tính tích cực và nguyện vọng chơi của trẻ.
- Luật chơi là yếu tố cơ bản của trò chơi tốn học, nó quyết định người
chơi phải làm gì, làm như thế nào trong một trò chơi. Luật chơi quyết định trị
chơi và nếu phá vỡ chúng thì trị chơi học tập cũng bị phá vỡ theo. Có thể nói
luật chơi có vai trị xác định tính chất, phương thức hoạt động, tổ chức và điều
khiển hành vi cùng mối quan hệ của trẻ khi chơi. Luật chơi cũng là tiêu chuẩn
đánh giá hành động chơi đúng hay sai. Việc trẻ lĩnh hội luật chơi, tuân theo
luật chơi có tác dụng giáo dục tính độc lập, khả năng tự kiểm tra, đánh giá lẫn
nhau.
- Hành động chơi chính là những động tác học sinh phải làm trong lúc
chơi và nói là thành phần quan trọng của trị chơi học tập. “Các hành động
chơi là thành phần chính của trị chơi học tập, thiếu chúng thì khơng cịn là trị
chơi nữa”. Hành động chơi phụ thuộc vào luật chơi. Những hành động ấy


20
càng phong phú, càng đa dạng thì càng thu hút được sự tích cực tham gia của
trẻ bấy nhiêu và bản thân trị chơi càng lý thú, hấp dẫn.
- Ngồi ra, trị chơi học tập ln có một kết quả nhất định, đó là lúc kết
thúc trị chơi, học sinh giải quyết xong một nhiệm vụ nhận thức nào đó mà trò
chơi yêu cầu. Kết quả của trò chơi học tập thường làm thỏa mãn nhu cầu nhận
thức lẫn nhu cầu chơi của các em.
1.4.5. Một số yêu cầu khi tổ chức trị chơi tốn học
- Các trị chơi học tập phải đáp ứng những yêu cầu của mục đích dạy
học, phải đặt ra cho trẻ các nhiệm vụ học tập tương ứng với nội dung dạy học.
Mỗi trò chơi cần có một vị trí và đóng góp cụ thể trong tiến trình thực hiện
mục đích dạy học. Vì vậy, để đáp ứng u cầu dạy học bộ mơn Tốn ở Tiểu
học, hệ thống các trò chơi học tập phải được lựa chọn sao cho đa dạng về chủ

đề, cách tổ chức trò chơi.
- Phải lựa chọn các thời điểm thích hợp khi tổ chức các trị chơi học tập
cho học sinh. Các thời điểm đó là:
+ Sau khi hồn thành một bài học, cách này có ưu điểm là kích thích
được hứng thú học tập của học sinh, giờ học tránh được khơng khí căng
thẳng, từ đó trở thành giờ tốn vui, sinh động.
+ Sau khi hồn thành một chương trình học, nhóm các chủ đề, chẳng
hạn sau khi học sinh đã học xong phần phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10,
giáo viên có thể đưa ra trị chơi có mục đích củng cố, ơn tập các phép tính
cộng, trừ trong phạm vi 10.
- Khi tổ chức các trị chơi phải sắp xếp các tình huống chơi sao cho tất
cả mọi học sinh, của nhóm hoặc của lớp đều được tham gia. Mặc dù trong
một số vấn đề nhất định, tại một thời điểm có thể chỉ có một em tham gia trị
chơi hoặc trình bày kết quả nhưng tồn nhóm (lớp) phải có trách nhiệm cùng
tìm ra lời giải đáp. Khi chơi nên tổ chức thi giữa những người có cùng năng


21
lực. Giáo viên tránh làm lúng túng hay làm xấu hổ cho những học sinh khơng
hồn thành nhiệm vụ, ln quan tâm, khích lệ, động viên hơn là so sánh, tỏ ý
khơng hài lịng. Tuy nhiên, cần lưu ý tổ trị chơi một cách chu đáo để sao cho
tính “bất quy tắc và sự hiếu động” không làm hạn chế tính mục đích của trị
chơi.
- Người giáo viên khi hướng dẫn phải ngắn gọn, dễ hiểu và rõ ràng để
người tham gia chơi nắm được mục đích chơi, quy tắc chơi và cách tham gia.
Cần vạch kế hoạch chi tiết và tổ chức việc trình bày trị chơi. Có thể sử dụng
một vài học sinh thực hành ban đầu để giúp học sinh hình dung được rõ quy
tắc chơi và cách chơi.
- Điều quan trọng nữa là việc tham gia chơi phải được sự tự nguyện của
học sinh, tránh áp đặt, bắt buộc các em phải chơi vì làm như vậy sẽ phản tác

dụng của trò chơi.


22
Chương 2:
TÌM HIỂU VIỆC SỬ DỤNG TRỊ CHƠI TỐN HỌC
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TRỊ CHƠI TỐN HỌC TRONG DẠY HỌC TỐN LỚP 1.
2.1. Thực tiễn sử dụng trị chơi tốn học trong dạy - học Toán lớp 1
2.1.1. Đối tượng điều tra
Chúng tôi tổ chức điều tra thực trạng việc tổ chức trị chơi trong dạy
học Tốn của 31 giáo viên giảng dạy lớp 1 tại 6 trường Tiểu học trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị:
+ Trường Tiểu học số 1 Thị trấn Khe Sanh
+ Trường Tiểu học số 2 Thị trấn Khe Sanh
+ Trường Tiểu học Tân Lập
+ Trường Tiểu học Hướng Tân
+ Trường Tiểu học Lao Bảo
+ Trường Tiểu học Tân Liên
2.1.2. Nội dung điều tra:
Chúng tôi tập trung điều tra, tìm hiểu những vấn đề sau:
- Nhận thức của giáo viên về trị chơi tốn học:
+ Nhận thức về vai trị, ý nghĩa của trị chơi trong dạy học Tốn lớp 1.
+ Nhận thức về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học Toán lớp 1.
- Thực trạng sử dụng trị chơi tốn học:
+ Mức độ sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong
dạy học Tốn lớp 1của giáo viên.
+ Các nguồn trị chơi để giáo viên lựa chọn, sử dụng trong dạy học
Toán.
+ Các nguyên tắc lựa chọn trò chơi trong dạy học Toán của giáo viên.



23
+ Quy trình tổ chức trị chơi trong dạy học Tốn của giáo viên.
+ Thời điểm tổ chức trị chơi trong dạy học Tốn của giáo viên.
+ Những khó khăn mà giáo viên thường gặp phải khi tổ chức trò chơi
trong dạy học Tốn.
+ Các biện pháp, hình thức nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức trò chơi của
giáo viên.
2.1.3. Phương pháp điều tra
- Điều tra bằng anket, nhằm thu thập ý kiến của giáo viên dạy lớp 1 về
các vấn đề cần nghiên cứu theo những nội dung trên.
- Quan sát: được tiến hành trong giờ học toán, nhằm thu thập thông tin
bổ sung cho các phương pháp khác.
- Phỏng vấn: được tiến hành đối với các giáo viên và học sinh nhằm thu
thập thông tin bổ sung cho các phương pháp khác.
- Thống kê toán học: được sử dụng để xử lý kết quả nghiên cứu bởi các
phương pháp trên.
2.1.4. Kết quả điều tra
2.1.4.1. Nhận thức của giáo viên về trị chơi tốn học
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng
trị chơi trong dạy học Tốn.
Vai trị, ý nghĩa của trị chơi

Số lượng

Tỉ lệ

trong dạy học Tốn


ý kiến

%

Thay đổi hình thức hoạt động, chống mệt mỏi

21

67,7%

Tăng cường khả năng thực hành, vận dụng nhanh kiến thức

17

54,8%

20

64,5%

8

25,8%

Tạo hứng thú học tập, học sinh tiếp thu bài học nhẹ nhàng,
hiệu quả.
Hình thành các năng lực trí tuệ và nhân cách học sinh.


24

Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập và khả năng

10

32,2%

Tất cả các ý kiến trên.

19

61,3%

Ý kiến khác

0

0%

hợp tác cao.

Bảng 1 cho thấy các giáo viên đã nhận thấy được vai trò, ý nghĩa của
việc sử dụng trò chơi toán học trong dạy học Toán. Tuy nhiên, số giáo viên
nhận thức đầy đủ vấn đề này chỉ chiếm 61,3%, có nghĩa là có 38,7% giáo viên
chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của trò chơi toán học. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân hạn chế việc sử dụng trị chơi trong dạy học
Tốn.
Bảng 2: Nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng trị chơi
trong dạy học Tốn.
Mức độ sử dụng
Số lượng ý kiến

Tỷ lệ

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao gờ

12

19

0

38,7%

61,3%

0%

Bảng 2 cho thấy 38,7% giáo viên nhận thức được rằng cần thường
xuyên sử dụng trị chơi trong dạy học Tốn (vì theo họ, trị chơi mang lại
nhiều lợi ích như ở bảng 1). Bên cạnh đó, cũng có tới 61,3% giáo viên cho
rằng nên chỉ thỉnh thoảng mới tổ chức cho học sinh chơi các trị chơi trong
giờ học. Theo họ, việc tìm kiếm những trị chơi thích hợp khơng dễ; ngồi ra
cũng khơng nên lạm dụng hình thức này mà chỉ nên tổ chức trò chơi cho học
sinh ở một số thời điểm nội dung học tập nhất định. Theo chúng tôi, vấn đề
đặt ra ở đây là cần có nguồn trị chơi phong phú và biết cách tổ chức trò chơi
hợp lý.



25
2.1.4.2. Thực trạng sử dụng trị chơi tốn học
Bảng 3: Mức độ sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học trong dạy học Toán lớp 1 của giáo viên
Mức độ sử dụng
Các phương pháp, hình
thức dạy học

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

Số lượng

Tỉ lệ

ý kiến

%


ý kiến

%

ý kiến

%

Thuyết trình

12

38,7%

19

61,3%

0

0%

Gợi mở, vấn đáp

29

93,5%

2


6,5%

0

0%

Giảng giải, minh họa

28

96,7%

3

3,3%

0

0%

Sử dụng trị chơi

16

51,6%

15

48,4%


0

0%

Dạy học theo nhóm

25

80,6%

6

19,4%

0

0%

9

29,03%

20

64,5%

2

6,47%


Dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề

Bảng 3 cho thấy, giáo viên khối 1 của các trường tiểu học trên đã sử
dụng khá phong phú các phương pháp và hình thức dạy học khác nhau trong
dạy học Toán. Các phương pháp dạy học gợi mở vấn đáp, giảng giải minh họa
và dạy học theo nhóm được thường xuyên sử dụng (chiếm tỉ lệ 80,6% 96,7%). Các phương pháp ít được sử dụng thường xuyên là phương pháp
thuyết trình (38,7%) và dạy học phát hiện và phát hiện vấn đề (29,03%).
Hình thức tổ chức các trị chơi đã được sử dụng nhiều trong dạy học
Tốn ở lớp 1, tuy nhiên mức độ sử dụng thường xuyên chưa thật sự cao. Có
51,6% giáo viên thường xuyên sử dụng hình thức này trong dạy học Tốn, tuy
nhiên vẫn có 48,4% giáo viên chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng trị chơi trong tiết
dạy. Khi nói chuyện với các giáo viên, đa số các ý kiến cho rằng học gặp khó


×