ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ
----------
LÊ THỊ SAM
Khai thác tài nguyên biển phục vụ cho du lịch tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2005- 2010. Định hướng phát
triển đến năm 2020
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SƯ PHẠM ĐỊA LÝ
1
A. MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
Hiện nay khi mà đời sống con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí của con người khơng thể thiếu, vì vậy hoạt động du lịch được nổi
lên mạnh mẽ ở khắp nơi và được coi là “ngành cơng nghiệp khơng khói”. Trong các
loại hình du lịch thì du lịch biển đang trở thành một chiến lược của ngành du lịch
nhằm tận dụng các cảnh quan và sinh thái vùng ven biển để phát triển kinh tế, tăng
thu nhập cho người dân cũng như tăng nguồn ngân sách trung ương và địa phương.
Trong cuộc hội thảo về quản lý và phát triển du lịch biển, các nhà chuyên gia du
lịch khẳng định du lịch biển và kinh tế đảo là một trong năm đột phá về kinh tế
biển.
Với đường bờ biển dài 3260 km, với hàng ngàn đảo lớn nhỏ, hàng loạt các bãi
tắm đẹp, nước trong xanh trải dài ven biển là điều kiện thuận lợi cho du lịch Việt
Nam phát triển. Những bãi biển vịnh biển của Việt Nam được du khách biết đến
như Vịnh Hạ Long, Nha Trang, bãi biển Đà Nẵng hay Sầm Sơn Thanh Hóa. Đó là
những điều kiện vơ cùng thuận lợi để quảng bá hình ảnh non nước Việt Nam trong
mắt bạn bè thế giới và đưa ngành du lịch của Việt Nam khơng ngừng phát triển. Đó
cũng là một trong những chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế xã hội ở nước
2
ta. Cùng với sự phát triển của đất nước, nền kinh tế - xã hội của Thanh Hóa cũng
đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Trong những thành quả ấy khơng thể
khơng nhắc đến đóng góp của ngành du lịch tỉnh. Thanh Hóa là tỉnh có nhiều tài
nguyên biển phục vụ cho phát triển du lịch. Một số bãi biển nổi tiếng của tỉnh như
bãi biển Hải Hòa, bãi biển Hải Tiến, đặc biệt là bãi biển Sầm Sơn,… đã để lại
những ấn tượng vô cùng tốt đẹp trong lịng du khách khi đến với mảnh đất này. Và
chính những điểm du lịch ấy là nhân tố quan trọng nhất tạo nên thành công của
ngành du lịch tỉnh nhà.
Là người con sinh ra và lớn lên trên mảnh đất này, tôi cảm thấy vô cùng tự hào
và yêu mến q hương. Cùng với những tình cảm ấy, tơi mong muốn đóng góp một
phần nhỏ bé của mình và sự phát triển của q hương. Đó cũng chính là lí do tôi
chọn đề tài: “Khai thác tài nguyên biển phục vụ cho du lịch tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2005- 2010. Định hướng phát triển đến năm 2020” để nghiên cứu.
2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Đề tài tìm hiểu về tài nguyên biển phục vụ cho phát triển du lịch ở tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2005- 2010. Trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển đến
năm 2020.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau.
- Tìm hiểu về tài nguyên biển phục vụ cho phát triển du lịch của tỉnh Thanh
Hóa.
- Ảnh hưởng của tài nguyên biển đến ngành du lịch, cũng như kinh tế, xã hội,
môi trường của tỉnh. Trên cơ sở đó đưa ra định hướng phát triển và một số giải pháp
cụ thể để bảo vệ, khai thác tài nguyên biển và phát triển ngành du lịch của tỉnh
Thanh Hóa.
3 Lịch sử nghiên cứu
3.1. Ở Thế Giới
Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy hoạt động du lịch
phát triển nhưng chính sự phát triển ồ ạt cũng đã ảnh hưởng đến môi trường, do vậy
các nhà nghiên cứu du lịch đã quan tâm tới việc đánh giá những ảnh hưởng đó, nhất
3
là đối với môi trường tự nhiên như: Budowski, Tangi, Mathieson, Wall, Buckley,
…Các tác giả này đều đi đến thống nhất quan điểm cần phải phát triển du lịch sao
cho thu được nhiều lợi nhuận vừa bảo vệ môi trường sinh thái. Điều đó có nghĩa cần
có một loại hình du lịch có trách nhiệm đối với mơi trường để phát triển bền vững.
Du lịch đã được đề cập từ những năm 30 của thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu
đã đưa ra các định nghĩa về du lịch đó là : Ceballes, Lascurain, Wood,…Du lịch dần
đã thu hút đông đảo các nhà nghiên cứu cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch các nhà nghiên cứu đưa ra thì việc
tiếp cận vấn đề này của mỗi quốc gia có một cách hiểu khác nhau và quy mô cũng
không giống nhau nhưng không đồng nhất trong việc bảo vệ môi trường, phát triển
du lịch bền vững.
Những ấn phẩm về hướng dẫn quy hoạch, quản lý du lịch và môi trường
trong du lịch cũng đã được nhiều tác giả vạch ra: Foster, Buckley, Dowling, Gum,
và các tổ chức quốc tế IUCN, WTO, WWF,… Là những tài liệu quý báu nghiên
cứu và ứng dụng vào thực tiễn của từng quốc gia, từng khu vực và từng vùng cụ thể.
Tài nguyên biển đang được đi sâu vào nghiên cứu, khai thác phục vụ cho các
nghành kinh tế và nhất là ngành du lịch biển bởi nó dêm lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều đề án quy hoạch
phát triển Du Lịch đã được đề ra như: “Đề án tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”,
“Xây dựng chỉ tiêu phân vùng địa lý Việt Nam”, “Địa lý du lịch”,… Những năm
gần đây, nhiều tác giả đã quan tâm đến việc nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động
du lịch đến môi trường và sức khỏe con người như: Phạm Trung Lương, Vũ Tuấn
Cảnh,...
Các nhà hoạch định chính sách phát triển du lịch trung ương và các tỉnh thành
phố cũng đã đưa ra các phương án quy hoạch, khai thác tài nguyên biển phát triển
du lịch, khai thác tiềm năng của địa phương. Những nhà báo du lịch ra hàng tháng
và trên các tờ báo Nhân Dân, Thanh Niên cũng đề cập đến vấn đề này.
3.3 Ở Thanh Hóa
Ở tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều đề tài nghiên cứu về Du Lịch Thanh Hóa của
các cơng nhân viên hoạt động trong ngành Du Lịch cũng như các anh chị sinh viên.
4
Một số đề tài có thể kể đến như: “Tìm hiểu tình hình phát triển du lịch tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2000 – 2007. Định hướng và giải pháp phát triển đến năm 2015” của
sinh viên Nguyễn Thị Linh khóa 2005 – 2009, “Đánh giá tiềm năng tự nhiên và
kinh tế xã hội phục vụ cho phát triển du lịch thị xã Sầm Sơn – Thanh Hóa” của sinh
viên Tống Văn Thành khóa 2003 – 2007, cùng với nhiều bài viết trên các sách báo
và tạp chí khác. Tuy nhiên, chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ thể nào về khai
thác tài nguyên biển phục vụ cho phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa. Định hướng
phát triển đến năm 2020.
4 Quan điểm nghiên cứu
4.1 Quan điểm hệ thống
Du lịch có nhiều loại hình đa dạng như: Du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch
nhân văn,… Do vậy du lịch bao gồm nhiều thành phần có mối liên hệ mật thiết với
nhau, các điều kiện và nhân tố du lịch tồn tại và phát triển trong sự thống nhất giữa
các thành phần: tự nhiên, kinh tế - xã hội và các quy luật cơ bản.
Quan điểm này được coi là cơ sở hình thành hệ thống du lịch, đảm bảo tính
khách quan và khoa học trong nghiên cứu, là quan điểm chủ đạo trong quá trình
nghiên cứu.
4.2 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Các yếu tố của du lịch không tách rời theo không gian lãnh thổ mà liên kết
chặt chẽ tạo thành một hệ thống với các loại tài nguyên như tài nguyên du lịch tự
nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và các cơ sở dịch vụ phục vụ cho du lịch.
Quan điểm này được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc bên trong và động lực
của quá trình phát triển du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm nhiều yếu tố cùng tồn
tại trong một không gian cụ thể và có mối quan hệ với nhau. Quan điểm này được
vận dụng sau khi đã phân tích các loại tài nguyên du lịch biển và hiệu quả của việc
phát triển du lịch biển mang lại cho tỉnh Thanh Hóa.
4.3 Quan điểm kinh tế - sinh thái bền vững
Cũng như các ngành kinh tế khác, tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển của
ngành du lịch chính là hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho mỗi quốc gia, dân tộc.
Đồng thời việc phát triển ngành du lịch phải gắn với công tác bảo vệ môi trường,
bảo tồn, tôn tạo các giá trị tự nhiên và nhân văn. Cũng chính vì vậy mà trong chính
5
sách phát triển du lịch cần đảm bảo cho ngành du lịch phát triển, thu được lợi nhuận
cao vừa đảm bảo cho môi trường sinh thái được bền vững.
4.4 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Du lịch cũng có quá trình phát sinh và phát triển. Quan điểm này vận dụng
trong q trình phân tích, tổng hợp các q trình hình thành, phát triển trong hệ
thống du lịch và xu hướng của hệ thống lãnh thổ. Qua đó ta biết được giá trị lịch sử
của tài nguyên trong quá khứ, hiện tại cũng như dự báo được hướng phát triển của
những tài nguyên đó trong tương lai.
5 Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu đối với du lịch. Kết hợp nghiên cứu bản
đồ các tài liệu có liên quan với thực địa nhằm nắm được đặc trưng của lãnh thổ một
cách thực tế, làm cho thơng tin trở nên chính xác. Đây là một trong những phương
pháp chủ đạo trong quá trình tìm hiểu đề tài.
5.2 Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu, xử lí số liệu
Việc nghiên cứu một đề tài cần rất nhiều tài liệu của nhiều cơ quan ban ngành
có liên quan. Do vậy, cần phải thu thập, tổng hợp nguồn tài liệu phù hợp với nội
dung nghiên cứu. sau đó cần phải xử lí, phân tích làm rõ những tài liệu ấy để tạo
nên tính chính xác và khoa học của đề tài.
5.3 Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Lãnh thổ du lịch phân bố rộng và bao gồm nhiều thành phần. Do vậy việc thực
địa không thể bao quát hết toàn bộ lãnh thổ và tỉ mỉ từng yếu tố. Vì vậy cần phải sử
dụng bản đồ để hỗ trợ cho việc nghiên cứu. Việc sử dụng các biểu đồ nhằm trực
quan hóa các số liệu cho ta thấy rõ mức độ phát triển của ngành du lịch tại Thanh
Hóa theo thời gian và khơng gian
5.4 Phương pháp phỏng vấn
Nguồn tài liệu viết nhiều nhưng chưa cập nhật và chưa thật tỉ mỉ. Vì vậy trong
quá trình nghiên cứu cần tiến hành phỏng vấn khách du lịch, người dân địa phương,
các chuyên gia, các nhà điều, các nhà quản lý, hướng dẫn viên du lịch nhằm đạt
được kết quả cao.
6
5.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp này được áp dụng trong quá trình phân tích tài nguyên biển, thực
trạng khai thác, và hiệu quả mang lại của du lịch biển ở tỉnh Thanh Hố nhằm có
những căn cứ xác định, những số liệu chứng minh. Nguồn số liệu thu nhập được từ
các cơ quan, ban ngành sau đó xử lý, phân tích để làm rõ việc khai thác tài nguyên
biển phục vụ phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa.
6. Giới hạn của đề tài
Đề tài tập trung vào việc tìm hiểu thực trạng của việc khai thác các dạng tài
nguyên biển phục vụ cho du lịch tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2005- 2010 và trình bày
định hướng phát triển đến năm 2020 cùng các giải pháp thực hiện.
7. Cấu trúc đề tài.
Đề tài gồm 3 chương chính:
A. Mở đầu
B. Nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận
Chương 2. Tình hình khai thác tài nguyên du lịch biển tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn 2005- 2010.
Chương 3. Định hướng phát triển đến năm 2020
C. Kết luận
D. Tài liệu tham khảo
E. Phụ lục
7
8
B NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1 Du lịch
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, nhu cầu về các
hoạt động tinh thần đặc biệt là du lịch được nâng cao và ngày càng phong phú, đa
dạng. Cũng chính vì vậy, du lịch đã được nhiều người nghiên cứu với các quan
điểm khác nhau.
Thuật ngữ du lịch bắt nguồn từ tiếng Pháp là Tour (nghĩa là một cuộc dạo
chơi).
Theo nhà nghiên cứu người I.I. Nga Pizopnhic, 1985 “Du lịch là một dạng
hoạt động của dân cư trong thời gian nhàn rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại
tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển
thể chất và thể trạng, nâng cao trình độ nhận thức - văn hoá hoặc thể thao làm theo
việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn hoá”.
Khái niệm du lịch ngày càng được mở rộng và thống nhất rằng: tất cả các hoạt
động của con người trong và ngoài nước, trừ việc cư trú chính trị, tìm việc làm hoặc
xâm lược, còn lại đều mang ý nghĩa du lịch.
Ở nước ta, theo “Pháp lệnh du lịch” kí ngày 20/2/1999, thì du lịch là hoạt động
của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu
tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định (điểm 1, điều 10, trang
8).
1.1.2. Du khách
Gắn liền với hoạt động du lịch, du khách là một trong những yếu tố để đánh
giá sự phát triển của ngành du lịch. Thị trường khách có ảnh hưởng lớn đến doanh
thu của ngành du lịch và cơ cấu các sản phẩm dịch vụ du lịch.
Định nghĩa du khách xuất hiện sớm nhất trong từ điển du lịch Oxford xuất bản
năm 1811 với từ du khách ý chỉ người từ ngoài đến với mục đích tham quan du
ngoạn.
Sau này có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm về du khách:
9
- Theo nhà kinh tế học người Anh Odgilvi “Khách du lịch loại khách đi xa
một thời gian nhất định, tiêu một khoản tiền tiết kiệm được”.
-Theo Hiệp hội du lịch quốc tế đã đưa ra định nghĩa: “Du khách quốc tế là
những người lưu lại tạm thời ở nước ngoài và sống ở ngoài nơi cư trú thường xuyên
của họ trong thời gian 24h trở lên”.
- Theo quan niệm của nhà kinh tế học người Áo, Jozeptander: “Khách du lịch
là loại khách đi lại theo ý thích ngồi nơi cư trú thường xuyên để thoả mản nhu cầu
sinh hoạt cao cấp mà khơng theo đuổi mục đích kinh tế”.
Du khách là chủ thể của hoạt động du lịch, có vị trí rất quan trọng trong hoạt
động du lịch, là một yếu tố cực kỳ quan trọng để phát triển ngành du lịch.
1.1.3 Tài nguyên du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế có định hướng khá rõ ràng của tài nguyên rõ rệt.
Tài nguyên du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức lãnh thổ du lịch, hình thành
chun mơn hố các ngành du lịch và hiệu quả của các hoạt động du lịch. Tuy nhiên
mức độ chi phối của tài nguyên du lịch đến sự phát triển của ngành du lịch còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác đặc biệt là trình độ phát triển của nền kinh tế.
Tài nguyên du lịch bao gồm thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh
quan tự nhiên và các đối tượng lịch sử - văn hoá, kiến trúc, các giá trị văn hố phi
vật thể có thể phục vụ cho dịch vụ du lịch và thoả mãn nhu cầu cho chữa bệnh, nghỉ
ngơi tham quan hay du lịch.
Khái niệm “tài nguyên du lịch” không đồng nhất với các khái niệm: điều kiện
tự nhiên và điều kiện văn hoá lịch sử để phát triển du lịch. Thực chất tài nguyên du
lịch là giá trị của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội có khả năng và trực
tiếp vào mục đích du lịch.
Ban đầu, tài nguyên du lịch xuất hiện với tư cách là những điều kiện lao động
của ngành du lịch, chúng tồn tại nguyên sinh trước khi phát triển ngành du lịch.
Sau đó với những nhu cầu xã hội các tài nguyên này được điều tra, đánh giá và
sử dụng trực tiếp vào ngành du lịch và chi phí lao động xã hội cho quá trình này là
yếu tố quyết định cho những tài nguyên thành tài nguyên du lịch. Tài nguyên du
lịch là một phạm trù lịch sử, nó thay đổi theo sự thay đổi vào các điều kiện kinh tế xã hội khác.
10
Tài nguyên du lịch là cơ sở để xây dựng và phát triển mạng lưới du lịch, các
tuyến, các điểm du lịch, khu du lịch, xác định các điểm du lịch, bố trí xây dựng các
điểm du lịch và chương trình du lịch.
Tài nguyên du lịch được chia làm hai nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh
vật.
- Tài ngun du lịch nhân văn bao gồm các di tích văn hoá, lịch sử, kiến trúc,
các lễ hội, các đối tượng du lịch gắn liền với các truyền thống dân tộc, các đối
tượng văn hoá – thể thao và các hoạt động nhận thức khác.
- Tài nguyên du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngành du lịch,
tài nguyên du lịch định hướng cho sự phát triển ngành du lịch khá rỏ rệt, ảnh hưởng
đến tổ chức lãnh thổ ngành du lịch, cấu trúc và hướng chuyên mơn hố của ngành
này. Quy mơ của hoạt động du lịch xác định trên cơ sở khối lượng của tài nguyên
du lịch, tính nhịp điệu, tính mùa của tài nguyên du lịch. Số lượng, chất lượng và sự
kết hợp các tài nguyên có ý nghĩa đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển của
ngành du lịch, của một vùng lãnh thổ hoặc của một quốc gia.
* Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là tổng thể tự nhiên với các thành phần,tổng thể
của nó có thể góp phần khơi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người, khả
năng lao động và sức khỏe của họ.
Tài nguyên này được lôi cuốn phục vụ cho nhu cầu cũng như sản xuất dịch vụ
du lịch
Các dạng địa hình xâm thực đặc sắc : như địa hình karst, địa hình vùng núi
granit,... tạo ra cảm xúc thẩm mỹ mạnh ở du khách.
Các điều kiện sinh khí hậu có ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các đặc
điểm của khí hậu có ảnh hưởng tới tính mùa vụ của du lịch. T ài nguyên nước có
ảnh hưởng đến khả năng phát triển các loại du lịch trên sơng hồ, các nguồn nước
khống có giá trị chữa bệnh.
11
Tài nguyên sinh vật, đặc biệt là sự độc đáo của các hệ sinh thái và sự đa dạng
sinh học có sức hấp dẫn du khách tìm hiểu tự nhiên, là điều kiện để phát triển du
lịch tự nhiên, du lịch sinh thái.
Các di sản thiên nhiên thế giới có giá trị tổng thể để phát triển du lịch, đồng
thời bảo tồn thiên nhiên
* Tài nguyên du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch nhân văn, nói một cách ngắn gọn là các đối tượng, hiện
tượng do con người tạo ra trong suốt quá trình tồn tại và phát triển và có giá trị phục
vụ cho nhu cầu du lịch. Nhóm tài nguyên này có những đặc trưng riêng. Nó có giá
trị nhận thức hơn giá trị giải trí, ít bị phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên, thường
tập trung vào các khu vực quần cư, mức độ thu hút khách của nguồn tài nguyên du
lịch này thường có sự lựa chọn. Trong số các tài nguyên du lịch nhân văn phải kể
đến:
Các di tích lịch sử, văn hóa kiến trúc: bao gồm các di tích văn hóa khảo cổ, các
di tích lịch sử, các di tích văn hóa nghệ thuật, các danh lam thắng cảnh. Đây thực sự
là những di tích văn hóa, lịch sử của dân tộc, của nhân loại. Do đó cần phải có thái
độ và các ứng xử rất thận trọng trong việc bảo tồn tôn tạo các di tích văn hóa, lịch
sử.
Các lễ hội, trước hết là các lễ hội dân gian, chúng gắn liền với đời sống tâm
linh và truyền thống cộng đồng cư dân. Trên cơ sở các đặc điểm đời sống tâm linh
và truyền thống văn hóa ấy, có thể xuất hiện trong các lễ hội mới màu sắc hiện đại
hơn. Các lễ hội có ảnh hưởng đến việc tổ chức lãnh thổ du lịch, tùy theo quy mô lễ
hội. Ở một chừng mực nhất định các lễ hội cũng tạo ra tính mùa vụ của du lịch.
Các đối tượng du lịch có liên quan đến dân tộc học, chẳng hạn như các nét
truyền thống về cư trú, về tổ chức về xã hội, trang phục dân tộc, văn hóa ẩm thực,
các làng nghề thuyền thống, các cơng trình kiến trúc cổ, các kiến trúc tơn giáo,...
Các đối tượng văn hóa, thể thao và các hoạt động văn hóa nhận thức khác,
chẳng hạn như các viện bảo tàng, các thư viện lớn, các trung tâm nghiên cứu, văn
hóa lớn, các khu vui chơi giải trí lớn, các cuộc thi hoa hậu, thể thao quốc tế.
12
Các di sản văn hóa thế giới: ở nước ta có 3 di sản văn hóa thế giới là Cố Đô
Huế, Phố Cổ Hội An, Tháp Chàm Mỹ Sơn. Các di sản được công nhận là di sản thế
giới sẽ thu hút rất lớn đối với khách du lịch, nhất là khách quốc tế.
Sự kết hợp khác nhau của các tài nguyên du lịch trên lãnh thổ sẽ có ý nghĩa lớn
trong việc tổ chức kết hợp các loại hình du lịch, các tuyến, các điểm du lịch tạo ra
các sản phẩm du lịch độc đáo.
1.1.4 Ý nghĩa của ngành du lịch với sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường
a Ý nghĩa về hoạt động kinh tế
* Du lịch ảnh hưởng đến thu nhập quốc dân
Sự phát triển ngành du lịch góp phần làm tăng thu nhập quốc dân. Du lịch
quốc tế là nguồn thu đáng kể cho đất nước. Riêng đối với các nước phát triển,
doanh thu từ nguồn du lịch quốc tế chiếm hơn 20% nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước. Nguồn thu này có vai trị quan trọng trong q trình tái sản xuất xã hội. Do
vậy du lịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chất cho đất nước.
Du lịch quốc tế là một phương tiện rất hiệu quả để đưa hình ảnh của đất nước
đến với bạn bè thế giới. Cũng chính vì vậy, mà du lịch quốc tế khơng chỉ mang lại
nguồn thu lớn mà cịn góp phần quảng bá hình ảnh, thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác.
Du lịch nội địa cũng góp phần tăng thu nhập cho nhân dân địa phương, góp
phần sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên du lịch.
*Ảnh hưởng đến cán cân thu chi
Đối với du lịch quốc tế, việc du khách quốc tế mang ngoại tệ đến trao đổi và
tiêu làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của một vùng lãnh thổ và của mỗi
quốc gia. Tương tự hhư vậy, việc tiêu tiền của khách du lịch nội địa cũng gây
những biến động trong cán cân thu chi của nhân dân trong vùng.
* Du lịch ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác
Trong cơ cấu nền kinh tế, tất cả các ngành đều có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Cũng chính vì vậy, mà sự phát triển của ngành du lịch có tác động tới sự phát
triển của nhiều ngành kinh tế khác như: nông nghiệp, công nghiệp và các ngành
dịch vụ khác. Du lịch địi hỏi các loại hàng hố có chất lượng cao, mẫu mã phong
phú, kiễu dáng đẹp. Do vậy, ngành du lịch góp phần định hướng cho sự phát triển
13
các ngành kinh tế khác về số lượng, cơ cấu sản phẩm và việc chun mơn hố trong
sản xuất.
Du lịch là một ngành dịch vụ và có tác động mạnh đến các ngành dịch vụ khác
như: giao thông vận tải,thông tin liên lạc, giáo dục, y tế,... Việc phát triển các ngành
du lịch địi hỏi sự phát triển tồn diện của các loại hình dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ
thuật, đường xá, nhà ga, sân bay, ngân hàng, mạng lưới thương nghiệp,... Bên cạnh
đó thúc đẩy các ngành thủ cơng – mỹ nghệ phát triển.
b Ý nghĩa về chính trị, xã hội
Du lịch có vai trị củng cố hồ bình , đẩy mạnh mối giao lưu quốc tế, đẩy mạnh
sự hiểu biết của các dân tộc. Bên cạnh đó, du lịch quốc tế còn làm cho những con
người sống ở những khu vực khác nhau có sự hiểu biết và xích lại gần nhau, tạo nên
tình hữu nghi giữa các dân tộc.
Trong từng chuyến du lịch, du khách và người dân địa phương có sự tiếp xúc
và trao đổi, học hỏi lẫn nhau, trau dồi được những nét văn hoá tốt đẹp và những bài
học kinh nghiệm cần thiết.
Những tài nguyên du lịch phần lớn được phân bố ở những vùng núi cao xa xôi,
biên đảo,... Việc phát triển du lịch đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng. Do vậy, sự phát triển của ngành du lịch góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội ở địa phương, công ăn việc làm, tăng thu nhập và góp phần phân bố lại dân
cư, lao động hợp lý hơn.
c Ý nghĩa về môi trường
Việc đầu tư phát triển du lịch luôn được quan tâm, chú ý tới vấn đề bảo vệ môi
trường. Loại hình du lịch nào có mơi trường sạch đẹp, an ninh được đảm bảo thì thu
hút được nhiều du khách. Vấn đề môi trường ảnh hưởng đến ấn tượng của du khách
với từng điểm du lịch.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành du lịch.
a Vị trí địa lý
Vị trí địa lý là một nhân tố vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung trong đó có các ngành du lịch. Vị trí địa lý, quyết định tới đặc
điểm các yếu tố tự nhiên khác như: địa hình, khí hậu, thổ nhưởng, sinh vật,... Bên
cạnh đó điểm du lịch nào nằm gần các trung tâm lớn, các thành phố có nền kinh tế
14
phát triển thì khả năng thu hút khách du lịch sẽ cao hơn. Cũng chính vì vậy, mà các
trung tâm du lịch lớn đều có vị trí địa lý thuận lợi.
b Tài nguyên du lịch
* Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Địa hình: các dạng địa hình ảnh hưởng đến công tác xây dựng cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật và tạo nền cho phong cảnh.
Đối với tài ngun du lịch tự nhiên, địa hình có vai trị quan trọng trong việc
hình thành nên những đặc trưng riêng cho cảnh quan tự nhiên. Các dạng địa hình
đặc biệt như: địa hình karst, địa hình vùng núi đá granit,... tạo nên những sức hút
đối với du khách.
- Khí hậu: Là tài nguyên sớm được khai thác để phục vụ cho sự phát triển du
lịch. Tất cả các yếu tố của khí hậu như: nhiệt độ, độ ẩm, áp suất,... đều ảnh hưởng
tới sức khoẻ con người. Những điểm du lịch có khí hậu thuận lợi và đặc biệt có tác
dụng chữa bệnh,... mang lại sự thoải mái cho con người thì khả năng thu hút khách
du lịch sẽ rất cao. Sự thu hút mạnh khách du lịch ở Đà Lạt, Sa Pa là những minh
chứng cụ thể.
Tuy nhiên những điểm hạn chế của khí hậu như mưa, bão, nhịp điệu mùa,...
tạo khơng ít trở ngại cho sự phát triển ngành du lịch.
- Tài nguyên nước: có ảnh hưởng đến khả năng phát triển các loại hình du lịch
trên sơng, hồ, các nguồn nước khống có giá trị chữa bệnh…
- Tài nguyên sinh vật: hiện nay nhu cầu về du lịch sinh thái ngày càng cao.
Những hình thức du lịch mới như các khu bảo tồn thiên nhiên, du lịch sinh thái trên
cơ sở nét độc đáo của hệ sinh thái và đa dạng sinh học để thu hút khách du lịch.
* Tài nguyên du lịch nhân văn
- Các giá trị văn hoá – lịch sử: Các giá trị văn hố – lịch sử có ý nghĩa lớn đối
với sự phát triển ngành du lịch. Các giá trị này địi hỏi khách tham quan phải có một
trình độ nhất định, ham hiểu biết và nhu cầu tìm hiểu về các giá trị lịch sử - văn hoá
này.
Ở Việt Nam, có những khu di tích văn hóa – lịch sử được đưa vào phát triển du
lịch với hiệu quả cao như: Cố đô Huế, phố cổ Hội An, cồng chiêng Tây Nguyên,
thánh địa Mĩ Sơn…
15
- Các lễ hội truyền thống: là yếu tố quan trọng để ngành du lịch phát triển, Ở
chừng nực nào đó lễ hội cũng tạo ra tính mùa cho ngành du lịch. Ở nước ta, nhiều lễ
hội truyền thống được đưa vào khai thác cho hoạt động du lịch như: Hội Chùa
Hương, giỗ tổ Hùng Vương, Lễ hội Lam Kinh,... Trong việc tổ chức các loaih hình
du lịch, các tuyến du lịch và các sản phẩm du lịch độc đáo.
c Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
* Cơ sở hạ tầng (CSHT)
CSHT không chỉ phục vụ cho sự phát triển ngành du lịch, mà còn phục vụ cho
sự phát triển tồn bộ nền kinh tế. Trình độ phát triển và sự phân bố cơ sở hạ tầng
ảnh hưởng tới chất lượng và sự phân bố của ngành du lịch.
Giao thông vận tải là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hệ thống cơ sở hạ tầng.
Mạng lưới giao thông hiện đại rút ngắn thời gian đi lại giữa các tuyến du lịch, tăng
thời gian lưu trú và tham quan dẫn đến tăng hiệu quả của dịch vụ du lịch.
Thông tin liên lạc đảm bảo cho sự giao lưu trong và ngồi nước. Hệ thống
thơng tin liên lạc là yếu tố đánh giá trình độ phát triển của một vùng lãnh thổ, tạo
nên thuận lợi hay khó khăn cho sự phát triển du lịch.
Bên cạnh đó cần phải kể đến cơng trình điện nước. Đây là những yếu tố phục
vụ cho việc nghỉ ngơi, giải trí của du khách.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm các điểm lưu trú, ăn uống, các khu vui chơi
giải trí , các khu thương mại,... Cơ sở vật chất hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho
ngành du lịch phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Như vậy, cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện tiên quyết để nâng cao giá trị của các điểm du
lịch. Vì vậy, cần được đầu tư và đi trước một bước so với các nhân tố khác.
d Dân cư, lao động
Đây là một trong những nhân tố quan trọng đối với sự phát triển ngành du lịch.
Nếu khơng có dân cư và lao động thì tất cả các điều kiện khác chỉ ở dạng tiềm năng.
Số lượng và chất lượng lao động sẽ gây nên những tác động tích cực hoặc tiêu
cực tới sự phát triển ngành du lịch. Cũng chính vì vậy, mà việc sử dụng nguồn nhân
lực chính là một giải pháp cho sự phát triển của ngành này.
16
e Đường lối chính sách phát triển ngành du lịch
Chính sách là những biện pháp, pháp chế do cơ quan có quyền lực đưa ra dựa
trên những điều kiện thực tiễn nhất định nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách phát triển du lịch có vai trị rất quan trọng. Chính sách đúng đắn sẽ
giúp ngành du lịch ngày càng phát triển, ngược lại những chính sách khơng phù hợp
sẽ kìm hãm sự phát triển ngành du lịch.
Ở Việt Nam, ngành du lich được xem như là một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn. Mỗi vùng lãnh thổ cần căn cứ vào tiềm năng du lịch của mình để xây
dựng chính sách du lịch phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng phát triển du lịch của Việt Nam
a Đặc điểm chung
Việt Nam có điều kiện địa lý tự nhiên và tiềm năng du lịch đa dạng và phong
phú, hấp dẫn về vẻ đẹp sinh thái tự nhiên, nền văn hoá đa dạng và truyền thống lịch
sử lâu đời. Phong phú về di sản văn hoá, các làng nghề và các lễ hội truyền thống
gắn với các nhóm dân tộc của cả nước.
Trong suốt 45 năm hình thành và phát triển, ngành Du lịch luôn được Đảng và
Nhà Nước quan tâm ở mỗi thời kỳ đều xác định vị trí của Du lịch trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước phù hợp với yêu cầu cách mạng.
b Các giai đoạn phát triển
* Giai đoạn từ 1960 - 1975
Giai đoạn đất nước còn tạm thời bị chia cắt, trong hoàn cảnh chiến tranh khốc
liệt, từ năm 1960 đến 1975, du lịch ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ các đoàn
khách của Đảng và Nhà nước, khách du lịch vào nước ta theo các Nghị định thư. Để
thực hiện mục tiêu này, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị đinh số 26/CP, ngày
09/07/1960, thành lập Công ty du lịch Việt Nam trực thuộc Bộ Ngoại thương, năm
1969 chức năng này chuyển về Phủ Thủ tướng; sau đó chuyển sang Bộ Cơng an.
Trong điều kiện rất khó khăn của chiến tranh và qua nhiều cơ quan quản lý, ngành
du lịch đã nỗ lực phấn đấu, vượt qua mọi thử thách, từng bước mở rộng nhiều cơ sở
du lịch ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Tam Đảo, Hồ Bình, Thanh Hố, Nghệ
An,…
17
Ngành du lịch đã hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị, phục vụ an tồn, có chất
lượng; một lượng lớn khách của Đảng và Nhà nước, các đoàn chuyên gia các nước
Xã hội chủ nghĩa vào giúp Việt Nam thực hiện 2 nhiệm vụ là xây dựng Xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc và giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước; đồng thời đón tiếp
phục vụ, đáp ứng nhu cầu du lịch, tham quan nghỉ mát của cán bộ, bộ đội và nhân
dân.
* Giai đoạn 1975 – đến nay
Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, hoạt động du
lịch dần trải rộng ra các miền Tổ quốc. Ngành du lịch bước vào xây dựng bộ máy tổ
chức và đội ngũ lao động, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chuẩn bị điều kiện
chuyển dần sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở giai đoạn này,
ngành du lịch hoạt động trong điều kiện đất nước vừa phải qua cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc lâu dài, phải tập trung sức hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục
kinh tế và phá thế bao vây cấm vận của Mỹ; đồng thời lại phải tiếp tục cuộc chiến
đấu bảo vệ biên cương phía Bắc và Tây Nam.
Từ năm 1975 đến 1990, hoà vào khí thế chung của đất nước đã được thống
nhất, ngành du lịch đã làm tốt nhiệm vụ tiếp quan, bảo toàn và phát triển các cơ sở
du lịch ở các tỉnh, thành phố vừa giải phóng; lần lượt mở rộng, xây dựng thêm
nhiều cơ sở mới từ Huế, Đà Nẵng, Bình Định đến Nha Trang, Lâm Đơng, thành phố
Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ,… từng bước thành lập các doanh nghiệp du lịch
nhà nước trực thuộc Tổng cục du lịch và Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố và đặc
khu. Tháng 6 năm 1978, Tổng cục du lịch Việt Nam được thành lập trực thuộc Hội
đồng Chính phủ, đánh dấu một bước phát triển mới của ngành du lịch.
Trong giai đoạn này, ngành du lịch đã phấn đấu vượt qua những khó khăn, thử
thách mới, tổ chức đón tiếp và phục vụ khách du lịch quốc tế từ các nước Xã hội
chủ nghĩa anh em và các nước khác trên thế giới đến Việt Nam. Du lịch đã góp
phần tích cực tuyên truyền giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam với bạn bè
thế giới và tổ chức cho nhân dân đi du lịch giao lưu hai miền Nam - Bắc, thiết thực
góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc. Thông qua du lịch,
thế giới hiểu rõ thêm quan điểm, nguyện vọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân
Việt Nam sau chiến tranh muốn là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng thế
18
giới, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển, góp phần phá thế bao vây cấm vận
của Mỹ. Về mặt kinh tế - xã hội, ngành du lịch đã phát triển thêm một bước, hoạt
động có kết quả tốt, đặt nền móng cho ngành du lịch bước vào giai đoạn mới.
Bảng 2.1: Số lượng khách du lịch hàng năm
Chỉ tiêu
Khách quốc tế
(triệu lượt)
Khách nội địa
(triệu lượt)
1990
1995
2000
2001
2002
2003
2004
0,25
1,35
2,14
2,33
2,62
2,43
2,93
1,0
6,9
11,2
11,7
13,0
13,5
14,5
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2011)
Giai đoạn từ 1990 đến nay, cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước ngành du lịch đã
khởi sắc, vươn lên đôi mới quản lý và phát triển, đạt được những thành quả ban đầu
quan trọng, ngày càng tăng cả quy mô và chất luợng, dần khẳng định vai trị, vị trí
của mình. Chỉ thị 46/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng khố VII tháng 10
năm 1994 đã khẳng định “Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng
trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội nhằm góp phần thực hiện cơng nghiệp
hố hiện đại hố đất nuớc”. Cơ chế chính sách phát triển du lịch từng bước được
hình thành, thể chế hố bằng văn bản quy phạm phát luật, tạo môi trường cho du
lịch phát triển, nâng cao hiểu lực quản lý.
. c Một số kết quả đã đạt được
Sau 45 năm hình thành và phát triển, được Đảng và Nhà nước quan tâm, các
ngành, các cấp phối hợp, giúp đỡ, nhân dân hưởng ứng, bạn bè quốc tế ủng hộ, cùng
với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công nhân viên tồn ngành, Du lịch Việt Nam đã
có những tiến bộ đáng ghi nhận trong việc chuẩn bị hành trang để vững bước tiến
vào thế kỷ 21 với vai trò ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm qua, du lịch Việt Nam tăng trưởng tương đối ổn định với tốc
độ trung bình ở mức tương đối cao (khoảng 20%), thị phần du lịch của Việt Nam
trong khu vực đã tăng từ 5% năm 1995 lên trên 8% năm 2005, thu nhập từ ngành du
lịch tăng lên nhiều lần. Đây là một thành cơng lớn góp phần giúp du lịch trở thành
một trong những ngành có đóng góp lớn vào GDP.
19
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động du lịch ngày càng rõ nét, góp phần xóa
đói giảm nghèo và làm giàu cho xã hội: Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng
GDP của ngành Du lịch trong khối ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân. Ở
đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp
hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt như Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng
Ninh), Cát Bà (Hải Phịng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An), Huế (Thừa
Thiên-Huế), Hội An (Quảng Nam), Nha Trang (Khánh Hòa), Mũi Né (Phan Thiết),
Bình Châu (Xuyên Mộc – Bà Rịa Vũng Tàu), một số địa phương đồng bằng sông
Cửu Long,…); tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy
các ngành khác phát triển; khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ cơng truyền thống;
góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nước và từng địa phương, tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu, mở rộng giao lưu giữa các vùng,
miền trong nước và với nước ngoài. Ước tính năm 2012, hoạt động du lịch đã tạo ra
việc làm cho trên 234.000 lao động trực tiếp và khoảng 510.000 lao động gián tiếp
cho nhiều tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ.
Tuy nhiên, xét về giá trị tuyệt đối, quy mô ngành du lịch Việt Nam còn nhỏ.
Tốc độ tăng trưởng việc làm trong ngành vẫn tiếp tục ở múc thấp hơn so với mức
trung bình của khu vực. Du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, nhìn chung các
ngành hỗ trợ du lịch vẫn chưa phát triển cùng nhịp với sự phát triển du lịch. Hệ
thống kết cấu hạ tầng giao thông yếu kém, phương tiện vận tải lạc hậu, đường vận
chuyển hàng không vẫn chưa được phát triển đúng mức. Công nghệ thông tin chưa
được ứng dụng nhiều; ứng dụng thương mại điện tử trong điều hành các tour du lịch
và giao dịch giữa các nhà cung cấp dịch vụ du lịch chưa được nhiều, hoạt động xúc
tiến du lịch ở nước ngồi cịn yếu về số lượng và hiệu quả. Các dịch vụ giải trí, văn
hóa, thể thao vẫn chưa phát triển và các dịch vụ ngân hàng chưa đáp ứng nhu cầu.
Sản phẩm du lịch chưa phong phú, đa dạng. Chính vì vậy mà ngành du lịch của Việt
Nam phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và cịn gặp nhiều khó khăn.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đã đặt ra mục tiêu “Từng bước đưa
nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ trong khu vực. Phấn đấu sau năm
2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát triển
trong khu vực”. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 cũng xác định
20
mục tiêu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du
lịch phát triển trong khu vực; Phát triển nhanh dịch vụ du lịch chất lượng cao. Đảm
bảo sự phát triển hài hòa giữa phát triển du lịch và quản lý bền vững tài ngun
thiên nhiên, mơi trường và văn hóa.
Hiện nay du lịch biển được xem như một hướng phát triển ưu tiên. Ở một quốc
gia có đường bờ biển dài 3.260 km, hướng ra phía biển là một điều tất yếu. Thu
nhập từ du lịch biển cũng chiếm gần 60% doanh thu du lịch cả nước.
Hàng năm, vùng biển thu hút 73% số lượng khách du lịch quốc tế, với tốc độ tăng
trưởng bình quân khoảng 12,6%/năm. Năm 1997, số lượt khách du lịch quốc tế đến
vùng biển đạt 2,1 triệu người, năm 2000 đón 3,29 triệu người, năm 2002 đã đón
khoảng 5,3 triệu lượt người; riêng năm 2003 do ảnh hưởng của dịch SARS, số khách
đạt khoảng 4,7 triệu lượt, giảm so với năm 2002. Khách du lịch quốc tế đến các khu
vực trọng điểm du lịch tăng nhanh, riêng khu vực Quảng Ninh - Hải Phòng và Huế Đà Nẵng tăng 41%/năm; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 22,6%.
Đối với khách du lịch nội địa, biển thu hút tới trên 50% số lượt, với tốc độ tăng
trung bình thời kỳ 1994-2003 là 16%/năm. Năm 1997, tồn vùng đón được 5,7 triệu
lượt khách, năm 2000 đón 7,46 triệu lượt, năm 2002 đón 10,8 triệu lượt và năm 2003
tới 12,4 triệu lượt khách.
Mặc dù kinh tế biển của nước ta đạt được những kết quả bước đầu khơng nhỏ,
nhưng nhìn chung quy mơ kinh tế biển của Việt Nam cịn nhỏ bé và đang ở trình độ
thấp. Nếu so với các nước trên thế giới và khu vực thì Việt Nam cịn thấp thua nhiều
mặt. Đến nay quy mô kinh tế biển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế biển của
nước ta. Xét về giá trị tuyệt đối, giá trị thu được từ hoạt động kinh tế biển của Việt
Nam so với giá trị từ hoạt động kinh tế biển của một số nước đều ở mức thấp hoặc rất
thấp. Các nghề biển hướng tới tương lai như năng lượng sóng thuỷ triều, dược liệu
biển, khai thác khống sản dưới lịng nước sâu, hố chất và dược liệu biển,... cần được
tập trung đầu tư để kinh tế biển của Việt Nam có thể phát triển xứng đáng với tiềm
năng.
1.2.2 Tình hình phát triển của vùng du lịch Bắc Trung Bộ
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế
là trung tâm điểm nối giữa hai vùng Bắc Bộ và Nam Trung Bộ có điều kiện giao
21
thơng thuận lợi. Ngồi ra có nhiều tuyến đường bộ và cửa khẩu đi sang các nước
bạn.
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi để liên kết các tỉnh
thành, các vùng miền trên cả nước trong phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói
riêng, có thể hợp tác các nước bạn Lào, Thái Lan trong việc thu hút thúc đẩy phát
triển du lịch đường bộ.
Việc hình thành và phát triển trên một địa bàn phức tạp do hiện tượng giao
lưu, chuyển tiếp giữa khu vực Miền Bắc và Miền Nam, giữa hai đơn vị kiến tạo lớn
luồng thực vật di cư từ Himalaya qua Vân Nam xuống và từ Malayxia lên đã tạo
cho thiên nhiên vùng này một sắc thái độc đáo, mn hình, muôn vẻ.
Dọc theo bờ biển các tỉnh, thành trong khu vực duyên hải miền Trung có rất
nhiều vũng, vịnh, đảo với những bãi tắm đẹp như Sầm Sơn, Nghi Sơn, Hải Hịa
(Thanh Hóa); Cửa Lị, Diễn Thành, Quỳnh (Nghệ An); Thiên Cầm, Xuân Thành,
Thạch Hải (Hà Tĩnh); Nhật Lệ, Hải Ninh (Quảng Bình); Cửa Việt, Cửa Tùng
(Quảng Trị); Thuận An, Lăng Cô (Thừa Thiên-Huế); Mỹ Khê, Xuân Thiều (Đà
Nẵng); Cửa Đại, Tam Thanh (Quảng Nam); Mỹ Khê, Sa Huỳnh (Quảng Ngãi); Quy
Nhơn, Hồng Hậu (Bình Định); Tuy Hịa, bãi Mơn-mũi Điện (Phú Yên); Nha Trang
(Khánh Hòa); Ninh Chữ, Cà Ná, Bình Tiên (Ninh Thuận), Mũi Né-Hịn Rơm, mũi
Kê Gà (Bình Thuận), ... Đó khơng chỉ là tiềm năng phát triển du lịch nghỉ mát tắm
biển, du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, du lịch thể thao giải trí với các loại hình như
lặn biển, câu cá, lướt ván, du thuyền, ... mà còn cho phép các tỉnh miền Trung phát
triển du lịch hội thảo, hội nghị, du lịch tàu biển, du lịch nghiên cứu khoa học, du
lịch sinh thái kết hợp khám phá đời sống địa phương, du lịch cộng đồng, ...
Du lịch biển, đảo đã trở thành chiến lược phát triển của ngành du lịch Việt
Nam. Nếu như những năm 2000-2010, trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
chưa chú trọng phát triển du lịch biển, đảo mà chỉ có du lịch sinh thái và du lịch văn
hóa thì từ năm 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2030, du lịch biển, đảo sẽ là mũi
nhọn trong chiến lược phát triển của du lịch Việt Nam. Và để miền Trung phát huy
hết tiềm năng vốn có, cần kết hợp chặt giữa du lịch biển, đảo và phát huy các yếu tố
văn hóa vùng miền, văn hóa mang bản sắc dân tộc Việt Nam để tạo ra những sản
22
phẩm du lịch độc đáo, nâng cao tính cạnh tranh khơng chỉ ở miền Trung mà cịn ở
Việt Nam đối với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Vùng du lịch Bắc Trung Bộ có nguồn tài nguyên nhân văn phong phú trong đó
có nhiều di sản thế giới như Cố Đơ Huế, nhã nhạc cung đình Huế. Bộ mặt KT –XH
của vùng đang thay đổi từng ngày, góp phần biến tiềm năng du lịch thành hiện thực,
đồng thời du lịch cũng đang thúc đẩy sự phát triển KT- XH của vùng. Nét đặc sắc
của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của một vùng đất chịu nhiều thử
thách qua các biến cố của lịch sử dân tộc, đã tạo cho vùng có một tiềm năng du lịch
phong phú, có giá trị thu hút khách du lịch cao và là điều kiện để phát triển đủ các
loại hình tham quan, nghỉ mát, điều dưỡng, tắm biển, thể thao, nghiên cứu khoa
học.
Năm 2010 vùng du lịch Bắc Trung Bộ thu hút 1.177.000 số lượt khách du lịch.
Trong đó khách nội địa là 8920.000 lượt người, tổng thu du lịch là 557 triệu USD.
Số lượt khách trong nước và quốc tế ngày càng tăng, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải
trí của con người và đem lại việc làm cho người lao động.
Trong 10 năm trở lại đây, du lịch Bắc Trung Bộ đã chứng kiến những bước
phát triển vượt bậc trong bối cảnh chung của du lịch cả nước. Các chỉ tiêu về khách,
thu nhập, tạo việc làm đều tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên độ dài ngày lưu trú ngắn và
các chỉ tiêu du lịch còn thấp dẫn tới hiệu quả khơng cao. Sản phẩm du lịch cịn
nghèo nàn, đơn điệu, trùng lặp giữa các địa phương, quản lý khai thác tài nguyên du
lịch chưa thống nhất và hiệu quả thấp,môi trường du lịch chưa thực sự an toàn, hấp
dẫn.
23
Chương 2: TÌNH HÌNH KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN
TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
2.1 Khái quát chung về tự nhiên, KT-XH tỉnh Thanh Hố
2.1.1 Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Thanh Hóa là tỉnh nằm ở nơi địa đầu của vùng kinh tế Bắc Trung Bộ. Với diện
tích lãnh thổ là 11.106,3 km2 thì Thanh Hóa là tỉn có diện tích đứng thứ hai trong
vùng sau Nghệ An và thứ năm so với cả nước. Ngồi ra Thanh Hóa cịn có
18.000km2 vùng biển thuộc vùng biển Đơng.
Tọa độ địa lý của Thanh Hóa được xác định như sau:
- Điểm cực Bắc : nằm ở vĩ độ 20 040’ B, thuộc xã Trung Sơn, Quan Hóa.
- Điểm cực Nam: nằm ở vĩ độ 19 018'B thuộc xã Hải Hòa - Tĩnh Gia .
- Điểm cực Đông được kinh độ 106 005’ Đ thuộc xã Nga Điền – Nga Sơn.
- Điểm cực Tây : nằm ở vĩ độ 104 020’Đ ,thuộc xã Quang Điền – huyện Quang
Chiểu – Mường Lát.
Về vị trí tiếp giáp: phía Bắc Thanh Hóa tiếp giáp với ba tỉnh là Ninh Bình, Hịa
Bình, Sơn La (có đường ranh giới dài 175 km), phía Nam giáp với Nghệ An (có
đường ranh giới dài 160 km), phía đơng giáp biển Đơng (có đường bờ biển dài 102
km) và phía tây giáp nước bạn Lào (có đường biên giới dài 192 km)
Với vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ như vậy, Thanh Hóa được xem là cầu nối
giữa các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam. Bên cạnh đó, vị trí địa lý đã tạo ra rất
nhiều thuận lợi cho tỉnh khi tiến hành giao lưu, trao đổi với các vùng trong nước và
các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.2 Đặc điểm về tự nhiên
a Đặc điểm địa hình
Đặc điểm nổi bật của địa hình Thanh Hóa là nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông
Nam. Từ những đồi núi cao khoảng 1000 - 1500m ở phía Tây Bắc, địa hình trở nên
thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đơng Nam. Vùng đồi núi chiếm 3/4 diện tích
cịn vùng đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ. Nhìn chung địa hình Thanh
Hóa có thể chia thành các tiểu vùng sau:
* Tiểu vùng miền núi, trung du
24
Đây là tiểu vùng chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ Thanh Hóa. Do miền đồi
trung du chỉ chiếm một diện tích nên nó khơng tách thành một bộ phận riêng biệt
mà nằm trong hệ thống miền núi – trung du của tỉnh. Độ cao trung bình của tiểu
vùng là khoảng trên 1000m.
* Tiểu vùng đồng bằng
Vùng đồng bằng Thanh Hóa lớn nhất miền Trung và lớn thứ 3 cả nước với 680
nghìn ha. Đồng bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của một đồng bằng châu thổ do
phù sa của các hệ thống sông : sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp.
* Tiểu vùng ven biển
Bao gồm các huyện, thị xã: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng
Xương, Nông Cống, Tĩnh Gia, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở Nga Sơn
và các cửa sông Mã, sông Hoạt, sông Hoạt, sông Bạng. Địa hình vùng này tương
đối bằng phẳng, có nhiều bãi tắm và vùng đất có khả năng lấn biển.
b Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Thanh Hóa mang tính chất nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt:
- Mùa nóng bắt đầu từ cuối mùa xuân cho đến giữa mùa thu. Mùa này nắng
lắm mưa nhiều, thường xảy ra bão lụt, hạn hán, thường hay xuất hiện gió mùa Tây
Nam nên nhiều khi nhiệt độ khơng khí lên tới 39-40 0C.
- Mùa lạnh bắt đầu từ giữa mùa thu đến hết mùa xn năm sau. Mùa này
thường ít mưa, có xuất hiện gió mùa đơng bắc. Đầu mùa lạnh khơ, cuối mùa lạnh
ẩm.
Về chế độ nhiệt: Trung bình một năm Thanh Hóa có khoảng 1650 giờ nắng.
Tháng có số giờ nắng nhất là tháng 7, tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 2 hoặc
tháng 3. Tổng lượng nhiệt hoạt động trong năm là 8600 0C, nhiệt độ trung bình năm
từ 23,3- 23,6 0C. Nhiệt độ vào những ngày mùa hè có thể lên đến hơn 40 0 C những
ngày mùa đơng có khi nhiệt độ chỉ cịn 5 - 6 0C.
Về chế độ mưa : lượng mưa trung bình của Thanh Hóa đạt từ 1730 1980mm/năm. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 với khoảng 85%
lượng mưa của cả năm, cịn mùa khơ thì kéo dài từ tháng 11 – tháng 4 năm sau và
chỉ chiếm 15 % tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm không khí trung bình đạt 8085%.
25