Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.25 KB, 18 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
Thông thường, khi dạy các bảng nhân, bảng chia,
người ta thường dùng các tấm bìa có chấm trịn để hình
thành các phép tính.
6 được lấy 1 lần, ta viết:
<b>6 x 1 = 6</b>
6 được lấy 2 lần, ta có:
<b>6 x 2 = 6 + 6 = 12</b>
6 được lấy 3 lần, ta có:
<b>6 x 3 = 6 + 6 + 6 = 18</b>
<b>Vậy: 6 x 3 = 18</b>
Với phép chia, đồ dùng dạy học vẫn là các tấm
bìa có chấm trịn, cách lập các phép tính chia từ phép
tính nhân:
GV hỏi: mỗi tấm bìa có 6 chấm trịn. Hỏi
3 tấm bìa như thế có tất cả bao nhiêu
chấm tròn ?
<b> 6 x 3 = 18</b>
GV hỏi: Trên tất cả các tấm bìa có 18
chấm trịn, biết mỗi tấm có 6 chấm trịn.
Hỏi tất cả có bao nhiêu tấm bìa ?
<b> 6 x 3 = 18</b>
<b> 18 : 6 = 3</b>
Trong đề tài này, tôi muốn thay các tấm bìa đó
bằng tấm bìa khác để sử dụng cho nhiều bài dạy đó là
<b>thanh số</b>. Với thanh số này, GV có thể sử dụng để
lập các phép tính nhân (hoặc chia), hướng dẫn học
sinh giải toán. Thanh số này cũng rất tiện lợi cho việc
hướng dẫn học sinh tìm một phần mấy của một số.
Việc sử dụng các tấm bìa để lập các bảng
nhân, bảng chia như trên thì khơng có gì đáng bàn
thêm. Điều tơi muốn nói là các tấm bìa đó khó để sử
dụng cho việc “Vận dụng để giải bài toán liên quan
<b>Thanh 6</b>
<b>Thanh 7</b>
<b>Thanh 8</b>
<b>Thanh 9</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>a</b>
<b>n</b>
<b>I - DẠY BÀI BẢNG NHÂN 6</b>
6 được lấy 1 lần, ta viết:
<b>6 x 1 = 6</b>
6 được lấy 2 lần, ta có:
<b>6 x 2 = 6 + 6 = 12</b>
<b>Vậy: 6 x 2 = 12</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>a</b>
<b>n</b>
<b>h</b>
<b> 6</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>a</b>
<b>n</b>
<b>h</b>
<b> 6</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>an</b>
<b>h</b>
6 được lấy 3 lần, ta có:
<i>Bài tốn 2/19: Một thùng có 6l dầu. Hỏi 5 thùng </i>
như thế có tất cả bao nhiêu lít dầu ?
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>an</b>
<b>h</b>
<b> 5</b>
<i><b>6l</b></i>
? lít dầu
Ta dùng thanh 6 để hướng dẫn học sinh giải toán
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>a</b>
<b>n</b>
<b>h</b>
<b> 6</b> <b>6 x 1 = 6</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>a</b>
<b>n</b>
<b>h</b>
<b> 6</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>a</b>
<b>n</b>
<b>h</b>
<b> 6</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>an</b>
<b>6 : 6 = 1</b>
<b>6 x 2 = 12</b>
<b>12 : 6 = 2</b>
<b>6 x 3 = 18</b>
<b>18 : 6 = 3</b>
Bài toán 3/24: Một sợi dây đồng dài 48cm được
cắt thành 6 đoạn bằng nhau. Hỏi mỗi đoạn dài mấy
xăng-ti-mét ?
? cm
48 cm
Ta dùng thanh 6 để hướng dẫn học sinh giải toán
<b>Thanh 6</b>
<b>III - VẬN DỤNG THANH SỐ ĐỂ GIẢI TỐN</b>
Đề bài: “Tìm một trong các phần bằng nhau của một số”
+ Biết cách tìm một trong các phần bằng nhau của một số
+ Vận dụng được để giải bài tốn có lời văn
Mục tiêu (theo chuẩn KTKN)
GV sử dụng thanh số (thanh 3) để hướng dẫn học sinh
12 cái kẹo
? cái kẹo
Nhận xét: Chia 12 cái kẹo thành 3 phần bằng nhau
Mỗi phần đó là 1/3 số kẹo
(?) Chị có tất cả bao nhiêu cái kẹo ?
(?) Muốn lấy được 1/3 của 12 cái kẹo ta làm như thế nào ?
GV hỏi thêm: Nếu chị cho em 1/2 số kẹo thì em được
mấy cái kẹo ?
(?) Muốn tìm 1/2 của 12 cái kẹo ta làm như thế nào ?
12 cái kẹo
? cái kẹo
(?) Nếu chị cho em 1/4 số kẹo thì em được mấy cái kẹo ?
12 cái kẹo
? cái kẹo
GV sử dụng thanh số (thanh 4) để hướng dẫn học sinh
Từ đó, GV hỏi:
Muốn tìm một phần mấy của một số, ta làm như thế nào ?
Phần luyện tập - thực hành: GV sử dụng thanh 5 để
hướng dẫn HS giải bài tập 2/26
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>an</b>
<b>h</b>
<b> 5</b>
Một cửa hàng có 40 m vải xanh và đã bán được 1/5 số vải
đó. Hỏi cửa hàng đó bán được mấy mét vải xanh ?
<b>IV – DÙNG THANH 10 ĐỂ ĐIỀN SỐ THÍCH HỢP VÀO Ô TRỐNG</b>
<b>T</b>
<b>h</b>
<b>an</b>
<b>h</b>
<b> 1</b>
<b>0</b>