Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Bài giảng Nhập môn tin học: Chương 9 - Trần Thị Kim Chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 86 trang )

Chương 9

THIẾT BỊ NHẬP – XUẤT
Input – Output Devices


Nội dung

9.1. Thiết bị nhập
9.2. Thiết bị xuất
9.3. Các khái niệm liên quan khác


Nội dung


Thiết bị nhập - input device
Vai trò của thiết bị nhập xuất trong hệ thống máy tính
Dữ liệu
nhập từ
thế giới
bên ngồi

Thiết
bị
nhập

CPU

Bộ
nhớ



Thiết
bị
xuất

Kết quả của q
trình xử lý dữ
liệu thành thơng
tin mà con người
hiểu được


Thiết bị nhập – input device
1. Bàn phím - Keyboard devices
2. Bút vẽ - Point-and-draw devices
3. Máy quét - Data scanning devices
4. Thiết bị kỹ thuật số - Digitizer
5. Thiết bị dựa trên thẻ điện tử -Electronic cards based devices
6. Thiết bị nhận diện giọng nói - Voice recognition devices
7. Thiết bị dựa trên tầm nhìn - Vision base devices

8. Thiết bị nhập dữ liệu offline - Offline data entry devices


Bàn phím - Keyboard devices


Bàn phím - Keyboard devices
• Bàn phím đa dụng - General-purpose Keyboards: Các bàn phím
được dùng ngày nay có 101 phím.

• Các phím alphabetic được sắp xếp theo những ký tự tăng dần từ
trái sang phải, bắt đầu với 6 ký tự Q, W, E, R, T, Y.


Bàn phím - Keyboard devices
• Bàn phím ngoại ngữ - Foreign Language Keyboards: để nhập dữ
liệu theo ngôn ngữ các nước.
• Ví dụ:
• Sơ đồ mã hóa được dùng cho bàn phím QWERTY làm việc
với mã 8-bit, có thể đáp ứng 256 ký tự khác nhau.
• Bàn phím tiếng nhật với sơ đồ mã hóa 16-bit để đáp ứng tất
cả các ký tự được dùng trong tiếng nhật.


Bàn phím - Keyboard devices
Bàn phím đặc biệt:
• Gồm những bàn phím đặc biệt cho phép nhập nhanh dữ
liệu và tương tác với máy tính.
• Ví dụ:
• Thiết bị trả tiền được sử dụng trong siêu thị và nhà hàng
• Bàn phím của máy ATM.


Bàn phím – các khái niệm
1. Phần mềm mơ phỏng phím:
• Cho phép nhập nhanh dữ liệu.
• Ví dụ: 1 người dùng có thể viết 1 phần mềm đánh ký tự # thay
cho việc nhập chuỗi Prentice – Hall of India.
2. Tính năng lặp lại tự động:
• Giúp việc nhập dữ liệu tiện hơn và nhanh hơn.

• Ví dụ, nếu phím a được nhấn và giữ thì sau đó những ký tự
aaaaaaa… sẽ xuất hiện trên màn hình cho đến khi nó vẫn tiếp tục
được nhấn.
3. Bộ đệm bàn phím:
• Là 1 bộ nhớ nhỏ bên trong mỗi thiết bị đầu cuối hoặc bàn phím,
khi mỗi sự kiện nhấn phím xảy ra thì phím đó sẽ được lưu vào bộ
đệm trước khi được truyền đến bộ nhớ chính của máy để xử lý.
• Bộ đệm bàn phím thường có khả năng lưu từ vài chục cho đến
vài trăm sự kiện nhấn phím.


Trỏ vẽ - Point-and-draw devices




Trỏ vẽ dùng rất hiệu quả trong việc tạo ra những phần tử
đồ họa trên màn hình, như đường thẳng, đường cong,
hình vẽ bằng tay.
Những thiết bị nhập này làm cho máy tính có nhiều cơng
cụ hữu dụng hơn và cũng làm cho máy tính trở thành một
công cụ đa năng cho những nhà thiết kế đồ họa.


Mouse devices


Mouse devices









Dùng để chỉ định các lệnh thực thi hay vẽ hình. Các thao
tác cơ bản:
Click.
Double-click.
Simultaneous-click.
Drag.


Trackball devices
Là một thiết bị chỉ điểm giống như mouse

Ball to be rolled with fingers


Joystick devices




The joystick is a popular input device for computer
games.
Are used to specify commands or initiate specific actions.

Stick


Ball
Socket
Ball to be rolled with fingers


Electronic Pen devices
Là thiết bị dùng để chỉ định lệnh và vẽ.


Touch Screen devices
Là thiết bị dùng tay để chỉ định lệnh


Data Scanning Devices: Thiết bị quét dữ liệu





Thiết bị quét dữ liệu là thiết bị nhập dữ liệu vào trực tiếp
trong hệ thống máy tính từ tài liệu.
Giúp giảm khả năng lỗi do người dùng nhập dữ liệu vào.
Thiết bị quét dữ liệu có nét đặc trưng sau:




Loại bỏ các dữ liệu dư thừa theo yêu cầu con người.
Giảm sự can thiệp của con người, độ chính xác dữ liệu cao.

Địi hỏi tài liệu nhập có chất lượng cao.


Image Scanner - Máy quét ảnh




Là một thiết bị nhập để chuyển các tài liệu giấy theo dạng
của tín hiệu điện tử.
Tài liệu được đưa vào có thể là kiểu văn bản, hình ảnh, đồ
họa, hoặc là tài liệu viết tay.

Flat-bed scanner

Flat-bed scanner

Tài liệu được quét và biểu
diễn ảnh bitmap


Flat-bed - Máy quét sàn phẳng






Gồm một khối hình hộp có một tấm kính trên đỉnh và một
nắp bao phủ cả tấm kính.

Tài liệu được quét ngược lên trên tấm kính. Nguồn sáng
dưới tấm kính di chuyển theo chiều dọc từ trái qua phải.
Sau khi quét 1 dòng, giá chiếu sáng di chuyển lên một ít
và qt dịng tiếp theo. Tiến trình được lặp lại cho tất cả
các dịng.
Nó mất khoảng 20 giây để qt một tài liệu có kích thước
21 cm X 28 cm.


Image scanner - Máy quét cầm tay


Máy quét cầm tay đặt một diot phát sáng vào một hộp đựng.
Để quét tài liệu, máy quét rê chậm hết tài liệu này đến hết tài
liệu khác bằng cách nó phát sáng.



Q trình chuyển đổi của tài liệu tương đương ảnh bitmap
nên không chỉnh sửa được.



Máy quét cầm tay chỉ được sử dụng trong trường hợp khơng
cần độ chính xác cao. Chúng được sử dụng khi lượng tài liệu
được quét ít.



Giá thành rẻ hơn so với máy quét sàn phẳng.


Figure 9.9. A hand-held scanner.


Image scanner - Máy quét cầm tay
Hạn chế:



Khi tài liệu nhập chứa hình ảnh, máy tính khơng thể biên dịch
tài liệu thành kiểu chữ, số hay một kí tự đặc biêt.
Địi hỏi khơng gian lưu trữ nhiều.



Ví dụ:





Một trang văn bản có 2000 chữ yêu cầu 2000 byte biểu diễn
theo dạng mã ASCII.



Khi biểu diễn một bức ảnh Bitmap đòi hỏi gấp 10 đến 15 lần
byte tùy theo độ chính xác của lưới điểm.

Figure 9.9. A hand-held scanner.



Thiết bị nhận dạng kí tự quang học- Optical
Character Recognition(OCR)






Để chuyển đổi kí tự ảnh Bitmap thành mã
ASCII.
Đầu tiên máy quét sẽ tạo ảnh bitmap của tài
liệu và sau đó phần mềm OCR chuyển các
lưới điểm thành mã ASCII.
Phần mềm OCR kiểm tra từng kí tự của ảnh
và so sánh với các kí tự có sẵn mà phần mềm
nhận dạng được. Mẫu kí tự nào hợp lệ, hoặc
gần hợp lệ, được xét làm kí tự đọc. Nếu một
kí tự được qt mà khơng hợp lệ với bất kì
mẫu kí tự có sẵn, nó sẽ bị loại bỏ.

OCR Device


Thiết bị nhận dạng kí tự quang học- Optical
Character Recognition(OCR)







OCR được thiết kế để nhận dạng văn bản sử dụng kiểu font
chuẩn (được gọi là font OCR).
Hai kiểu font chuẩn là OCR-A(chuẩn Hoa kì) và OCRB((chuẩn Châu âu).
Nếu một tài liệu có chữ in nghiêng hoặc chữ in đậm, hoặc các
font khác nhiều hơn phần mềm OCR đã thiết kế, thì phần
mềm OCR làm việc khơng hiệu quả.

OCR-A fonts


Thiết bị đọc mã vạchOptical Mark Reader (OMR)


ORM để nhận dạng những kí tự bao gồm tập trung ánh sáng
lên tờ giấy trong quá trình đang quét và nhận dạng những
mẫu ánh sáng phản chiếu từ kí tự.



Các kí tự được đánh từ bút chì mềm (lượng chì nhiều) phản
xạ lại ánh sáng làm cho bộ đọc có khả năng quyết định
được câu trả lời được đánh dấu.



OMR yêu cầu sử dụng giấy chất lượng tốt và các ô dùng để
đánh dấu lên phải được sắp thẳng hàng.




Ví dụ: bảng trả lời câu hỏi trắc nghiệm


×