Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

on tap van 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.74 KB, 72 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN I. GIỚI THIỆU </b>



Năm học 2008-2009 là năm thứ ba thực hiện chương trình đổi mới Sách giáo khoa bậc THPT, đặc
biệt là lớp 12 chuẩn bị cho kì thi Tốt nghiệp THPT và thi Đại học, chắc hẳn giáo viên và học không khỏi
lúng túng trước việc dạy và học. Chương trình mới, dạy sao cho tốt và học sao cho tốt, chủ động truyền
đạt tri thức và lĩnh hội tri thức là việc làm hết sức nghiêm túc và tối cần thiết đối với mỗi giáo viên và
học sinh.


Trước yêu cầu của thực tế đó, qua nghiên cứu tài liệu, dựa vào cấu trúc đề thi TNTHPT và thi Đại
học và thực tế giảng dạy cho thấy vấn đề đặt ra là cần phải có một bộ tài liệu với những định hướng rõ
ràng về nội dung, chuẩn hóa kiến thức cũng như các kĩ năng và cách làm bài thi sao cho tốt, chúng tôi
tiến hành biên soan Bộ tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 12.


Tài liệu được biên soạn dưới dạng các chuyên đề, trong đó, mỗi vấn đề được cấu trúc theo dạng
câu hỏi và gợi ý trả lời .


Nội dung tài liệu bao gồm:


Bài Khái quát Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX và sáu
chuyên đề:


Chuyên đề 1: Văn nghị luận (4 tiết)


Chuyên đề 2: Văn bản nhật dụng (Chính luận) (4 tiết)
Chuyên đề 3: Thơ (10 tiết)


Chuyên đề 4: Kí và kịch (6 tiết)
Chuyên đề 5: Truyện (13 tiết)


Chuyên đề 6: Nghị luận xã hội (5 tiết)



Bộ tài liệu giúp cho giáo viên và học sinh có cái nhìn đầy đủ, bao qt và tồn diện về những kiến
thức đã học cũng như cách triển khai kiến thức sao cho thật hợp lí và đạt được kết quả cao trong mọi kì
thi.


Đây là bộ tài liệu xây dựng nội dung ôn tập môn Ngữ văn 12 chương trình chuẩn, sử dụng để ơn
tập cho học sinh lớp 12 thi tốt nghiệp THPT năm 2009.


Do thời gian biên soạn có hạn nên tài liệu này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý chân thành của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh.


<b>Người biên soạn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Stt</b> <b>Chuyên đề<sub>(Tiết)</sub></b> <b>Bài dạy</b> <b>Mục tiêu</b> <b><sub>tiết</sub>Số</b> <b>Ghi<sub>chú</sub></b>
<i><b>KHÁI QUÁT</b></i>


<i><b>VHVN </b></i>
<i><b>1945-hết TK XX</b></i>


-VHVN từ 1945-1975:


+ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
+ Những đặc điểm cơ bản


-VHVN từ 1975- hết TK XX: Những chuyển biến
và một số thành tựu ban đầu của văn học


<i><b>1</b></i>


<b>1</b>



<b>Chuyên đề 1:</b>
<i><b>Văn nghị luận</b></i>


<i><b>(4 tiết)</b></i>


<i><b>TUN NGƠN</b></i>
<i><b>ĐỘC LẬP –</b></i>
<i><b>Hồ Chí Minh</b></i>


-Tác giả: Quan điểm sang tác; Di sản văn học;
Phong cách nghệ thuật


- Tác phẩm:


+ Hoàn cảnh sáng tác; Giá trị của tác phẩm


+ Thấy được ý nghĩa to lớn và giá trị nhiều mặt
của TNĐL , biết cách tìm hiểu văn chính luận qua
TNĐL .


<i><b>2</b></i>


<i><b>Nguyễn Đình</b></i>
<i><b>Chiểu, ngơi sao</b></i>


<i><b>sang trong văn</b></i>
<i><b>nghệ của dân</b></i>


<i><b>tộc</b></i>



- Thấy rõ nét đặc sắc trong bài NLVH của PVĐ
vừa khoa học chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm,
có nhiều phát hiện mới mẻ, sâu sắc về nội dung.
- Hiểu sâu sắc những giá trị to lớn của thơ văn
NĐC càng thêm quý con người và tác phẩm của
ơng .


<i><b>2</b></i>


<b>2</b>


<b>Chun đề 2:</b>
<i><b>Văn bản nhật</b></i>
<i><b>dụng (Chính</b></i>


<i><b>luận)</b></i>
<i><b>( 4 tiết )</b></i>


<i><b>Thơng điệp</b></i>
<i><b>nhân ngày thế</b></i>


<i><b>giới phịng</b></i>
<i><b>chống AIDS, </b></i>


<i><b>1-12-2003</b></i>


-Bản thơng điệp khẳng định tầm quan trọng của
việc phòng chống HIV/AIDS trên toàn thế giới
- Đoàn kết cộng đồng để đẩy lùi căn bệnh thế kỉ
- Sức thuyết phục của bài văn



<i><b>2</b></i>


<i><b>NHÌN VỀ VỐN</b></i>
<i><b>VĂN HĨA</b></i>
<i><b>CỦA DÂN</b></i>


<i><b>TỘC – </b></i>
<i><b>Trần Đình</b></i>


<i><b>Hượu</b></i>


-Hiểu sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc; những mặt
tích cực và hạn chế của văn hóa truyền thống
- Phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn


chế <i><b>2</b></i>
Dạy

cuối
HK
II
<b>3</b>


<b>Chuyên đề 3:</b>
<i><b>Thơ</b></i>
<i><b>( 10 tiết )</b></i>


<i><b>TÂY TIẾN –</b></i>
<i><b>Quang Dũng</b></i>



-Hồn cảnh bài thơ ra đời


- Cảm nhận được vẻ đẹp hoang vu, hùng vĩ, hấp
dẫn của cảnh vật miền Tây


- Vẻ đẹp hào hùng, hào hoa của người lính TT.
- Hiểu được những nét đặc sắc về nghệ thuật của
TP .


<i><b>2</b></i>


<i><b>VIỆT BẮC – </b></i>
<i><b>Tố Hữu</b></i>


<i><b>( Phần 1 Tác giả ) :</b></i>


- Hiểu ,đánh giá đúng đắn về TH , cũng như thơ
ông trong VHDT. Những nét cơ bản trong PC thơ
TH .


- Nắm được con đường sáng tác thơ TH qua các tập
thơ- đặc điểm cơ bản thơ TH ln gắn liền với thời
kì đấu tr CM và thể hiện sự v động trong TTNT thơ
TH .


<i><b>( Phần 2 Tác phẩm ) :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

-Hồn cảnh bài thơ ra đời



- VB là đỉnh cao của thơ TH – Thành tựu nổi bậc
thơ ca kháng chiến chống Pháp .


- Cảm thụ – phân tích được những giá trị đặc sắc
của bài thơ


* Khúc hát ân tình của người KC với
QHĐN,với nd


* Hình thức NT đậm đà tính DT .
- Thấy nét cơ bản trong PCNT thơ TH .


<i><b>ĐẤT </b></i>
<i><b>NƯỚC-Nguyễn Khoa</b></i>


<i><b>Điềm</b></i>


-Cái nhìn mới mẻ cùa nhà thơ về ĐN : Là sự kết
tinh và hội tụ trên nhiều bình diện, gắn bó với cuộc
sống nhân dân, bởi chính nhân dân làm ra đất nước.
-Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ: Giọng
thơ trữ tình – chính luận, sự vận dụng sáng tạo các
yếu tố văn hóa DG để thể hiện TT “ ĐN của nhân
dân”


- Có được tình u ĐN và những người làm nên
ĐN.


<i><b>2</b></i>



<i><b>SĨNG – Xn</b></i>
<i><b>Quỳnh</b></i>


- Cảm – hiểu được tình yêu trong sáng, hồn hậu,
thủy chung của người con gái với khát vọng hướng
về hạnh phúc tuyệt đối .


- Nắm được NT đặc sắc của bài thơ trữ tình : Diễn
tả bằng h/ả ẩn dụ “<i>sĩng</i>”kết hợp chủ thể trữ tình
“em” , nhịp điệu dạt dào, lôi cuốn, từ ngữ giản dị,
gợi cảm .


<i><b>2</b></i>


<i><b>ĐÀN GHI TA</b></i>
<i><b>CỦA LOR- CA</b></i>
<i><b>- Thanh Thảo –</b></i>


- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình
tượng Lor ca qua mạch cảm xúc suy tư đa chiều,
vừa sâu sắc vừa mãnh liệt của tác giả bài thơ .
- Thấy được vẻ độc đáo trong hình thức biểu đạt
thơ mang phong cách tượng trưng.


- Có những tri thức đọc – hiểu một bài thơ theo
PCHĐ


<i><b>2</b></i>


<b>4</b> <b>Chuyên đề 4:</b>


<i><b>Kí và Kịch</b></i>


<i><b>( 6 tiết )</b></i> <i><b>NGƯỜI LÁI</b></i>
<i><b>ĐỊ SƠNG ĐÀ</b></i>
<i><b>– Nguyễn Tn</b></i>


<i><b>–</b></i>


- Vẻ đẹp đa dạng của sông Đà Hung bạo – trữ tình,
vẻ đẹp giản dị, kì vĩ của người lái đị SĐ. Tình yêu
lịng say mê của NT trước TN và con người miền
TB.


- Cảm ,hiểu được nét đặc sắc trong NT tùy bút của
NT


- Bồi dưỡng long TN, kính trọng ,yêu mến người
LĐ dũng cảm, thông minh tài hoa.


<i><b>2</b></i>


<i><b>AI ĐÃ ĐĂT</b></i>
<i><b>TÊN CHO</b></i>
<i><b>DỊNG SƠNG </b></i>


<i><b>-Hồng Phủ</b></i>
<i><b>Ngọc Tường</b></i>


- Hiểu những cảm nhận tinh tế, sâu sắc tình yêu,
niềm tựi hào thiết tha, sâu lắng tg dành cho sông


Hương, cho xứ Huế thân yêu được thể hiện qua áng
văn đẹp, tài hoa – Bồi dưỡng thêm tình yêu quê
hương đất nước.


- Nhận biết đặc trưng của thể loại bút kí trong bài .
<i><b>2</b></i>


<b>HỒN</b>
<b>TRƯƠNG BA</b>


+ Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh
phải sống nhờ, sống tạm, sống trái với tự nhiên


<i><b>2</b></i> Dạy


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DA HÀNG</b>
<b>THỊT - Lưu</b>


<b>Quang </b>


Vũ-khiến cho tâm hồn thanh cao, nhân hậu bị nhiễm
độc và tha hóa trước sự lấn át của thể xác thơ lỗ,
phàm tục – Thấy được vẻ đẹp tâm hồn người lao
động trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục,
bảo vệ quyền được sống trọn ven, hài hòa giữa thể
xác và tâm hồn và khát vọng hoàn thiện nhân cách .
- Cảm nhận được nét đặc sắc kịch Lưu Quang Vũ :
Kịch bản VH và NT sân khấu bởi tính hiện đại kết
hợp già trị truyền thống, phê phán mạnh mẽ, quyết
liệt và chất trữ tình đầm thắm, bay bổng.



cuối
HK
II


<b>5</b> <b>Chuyên đề 5:</b>
<i><b>Truyện</b></i>
<i><b>( 13 tiết )</b></i>


<i><b>VỢ CHỒNG A</b></i>
<i><b>PHỦ – Tô Hồi</b></i>


<i><b>.</b></i>


- Tóm tắt truyện ngắn


- Hiểu được cuộc sống cực nhục, tăm tối, quá
trình đồng bào TB vùng lên tự giải phóng khỏi
ách thống trị của bọn chúa đất cấu kết TD .Hiểu
được giá trị nhân đạo của TP trong việc kh/định
sức sống tiềm tàng của người lao động.


- Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc
họa tính cách nh/vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc
sống nội tâm, sở trường quan sát, m tả phong tục
tập quán và lối sống của người H’<sub>mông, NT trần</sub>
thuật linh hoạt, lời văn tinh tế mang màu sắc DT
và giàu chất thơ .


<i><b>2</b></i>



<i><b>VỢ NHẶT –</b></i>
<i><b>Kim Lân .</b></i>


- Tóm tắt truyện ngắn


- Hiểu được sự khủng khiếp của nạn đói ở nước
ta 1945 do Pháp Nhật gây ra.


- Cảm nhận niềm khaokhát mãnhliệt của người lđ
về hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt vào sự
sống và tương lai


- Hiểu được sự sáng tạo xuất sắc và độc đáo về
nghệ thuật truyện, tình huống truyện, miêu tả
tâm lí, dựng đối thoại.


<i><b>2</b></i>


<i><b>RỪNG XÀ NU</b></i>
<i><b>- Nguyễn</b></i>
<i><b>Trung Thành –</b></i>


- Tóm tắt truyện ngắn


- Nắm được tư tưởng cơ bản mà tác gỉa gửi gắm
qua những hình tượng của thiên truyện- sự lựa
chọn con đường đi của DT trong các cuộc đấu
tranh chống lại sự tàn ác của kẻ thùù



- Tính sử thi của TP, qua chủ đề, hình tượng, hệ
thống nhân vật , ngơn ngữ, giọng điệu .


-Nhận thức được ý nghĩa, giá trị của TP trong
hoàn cảnh cuộc kh/ ch chống Mỹ cũng như trong
thời đại ngày nay .


<i><b>2</b></i>


<b>NHỮNG ĐỨA</b>
<b>CON TRONG</b>
<b>GIA ĐÌNH –</b>
<b>Nguyễn </b>


Thi-- Tóm tắt truyện ngắn


- Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm GĐ, và tình
yêu nước, yêu CM, giữa truyền thống GĐ với
truyền thống DT, tạo nên sức mạnh tinh thần to


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

lớn của con người trong chống Mỹ


- Hiểu được giá trị NT của thiên truyện, NT trần
thuật đặc sắc, khắc họa tính cách, m tả tâm lí săc
sảo ngơn ngữ đậm chất Nam bộ


<b>CHIẾC</b>
<b>THUYỀN</b>
<b>NGỒI XA –</b>
<b>Nguyễn Minh</b>



<b>Châu –</b>


- Tóm tắt truyện ngắn


- Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ
nhiếp ảnh khi phát hiện ra sự thật đằng sau bức
ảnh rất đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm mà
anh tình cờ chụp được là số phận đau đớn của
người phụ nữ , là bao ngang trái trong một GĐ
vạn chài Từ đó thấy rõ mỗi người trong cõi đời
nhất là người nghệ sĩ, khơng thể sơ lược , đơn
giản nhìn nhận cuộc sống con người.


- Nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai
coat truyện rất sáng tạo của một cây bút truyện
ngắn đầy bản lĩnh .


<i><b>2</b></i>


<b>THUỐC – Lỗ</b>
<b>Tấn .</b>


- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Tóm tắt truyện ngắn


- Thuốc là hồi chuông cãnh báo căn bệnh mê
muội của người dân TQ đầu thế kỉ XX. Nhân dân
coi CM là giặc <i>“mua máu người về làm thuốc”.</i>
Nhà văn phê phán nhưng cũng tin vào sự thức


tỉnh, hiểu CM và làm CM.


- Cách viết cơ đọng, súc tích, giàu hình ảnh mang
tính biểu tượng của ngịi bút Lỗ Tấn .


<i><b>1</b></i>


<b>SỐ PHẬN</b>
<b>CON NGƯỜI </b>
<b>- Sơ-lơ -khốp .</b>


- Tóm tắt tiểu sử tác giả
- Tóm tắt truyện ngắn


- Sự khám phá tính cách Nga kiên cường và nhân
ái qua bút pháp hiện thực táo bạo và nghệ thuật
truyện ngắn đặc sắc của Sơ lơ khốp


- Ý chí và nghị lực của con người , có thể khắc
phục mọi khó khăn,gian khổ, vượt qua số phận
éo le .


<i><b>1</b></i>


<b>ÔNG GIÀ VÀ</b>
<b>BIỂN CẢ </b>
<b>– Hê ming uê .</b>


- Tóm tắt tiểu sử tác giả



- Nắm được nguyên lý <i>“ tảng băng trôi” </i>của hê
ming uê- hiểu được sự tin tưởng vào nghị lực, vào
sức mạnh tinh thần và niềm kiêu hảnh về con
người trong việc đeo đuổi ước mơ giản dị nhưng
to lớn của đời người và nhà văn.


- Khám phá nghệ thuật kể chuyện độc đáo, kết
hợp nhuần nhuyễn giữa lời văn kể chuyện và lời
văn miêu tả cảnh vật, miêu tả đối thoại và độc
thoại nội tâm.


<i><b>1</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>Nghị luận</b></i>
<i><b> xã hội</b></i>
<i><b>( 5 tiết )</b></i>


<i><b>VỀ MỘT TƯ</b></i>
<i><b>TƯỞNG, </b></i>


<i><b>ĐẠO LÍ</b></i>


lợi- hại; chỉ ra nguyên nhân, thái đọ và bày tỏ chính
kiến của mình trước hiện tượng đó


- Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều
biện pháp tu từ


- Bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo



<i><b>NGHỊ LUẬN</b></i>
<i><b>VỀ MỘT HIỆN</b></i>


<i><b>TƯỢNG ĐỜI</b></i>
<i><b>SỐNG</b></i>


-Bàn về hiện tượng đời sống; phân tích mặt
đúng-sai, lợi- hại; chỉ ra nguyên nhân, thái đọ và bày tỏ
chính kiến của mình trước hiện tượng đó


- Diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều
biện pháp tu từ


- Bài học rút ra


<i><b>2</b></i>


Rèn luyện kĩ năng thông qua bài viết của HS <i><b>2</b></i>


<b>PHẦN III. </b>

<b>NỘI DUNG CỤ THỂ</b>


<b>KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM</b>


<b>TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.</b>
<i><b>(1 Tiết)</b></i>


<b>Câu 1: Nêu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN từ Cách mạng</b>
<b>tháng Tám 1945 đến 1975</b>?


<b> </b> <b>a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954.</b>



- <b>Truyện ngắn và kí</b>: là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống
Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: <i>Một lần tới Thủ đô </i>và <i>Trận phố Ràng </i>của Trần Đăng, <i>Đôi mắt </i>và
<i>rừng </i>nhật kí <i>Ở rừng </i>của Nam Cao, <i>Làng </i>của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá
dày dặn: <i>Vùng mỏ</i> của Võ Huy Tâm, <i>Xung kích </i>của Nguyễn Đình Thi, <i>Đất nước đứng lên </i>của Nguyên
Ngọc...


<b>- Thơ ca:</b> đạt được nhiều thành tựu xuất sắc.


+Tiêu biểu là những tác phẩm: <i>Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng </i>của Hồ Chí
Minh, <i>Bên kia sơng Đuống</i> của Hồng Cầm, <i>Tây Tiến</i> của Quang Dũng<i>, Đất nước</i> của Nguyễn Đình
Thi...đặc biệt là tập thơ <i>Việt Bắc </i>của Tố Hữu.


+ Cảm hứng chính là tình u q hương đất nước, lịng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng
chiến và con người kháng chiến.


<b>- Kịch:</b> một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như <i>Bắc Sơn, Những người ở lại </i>của
Nguyễn Huy Tưởng, <i>Chị Hòa</i> của Học Phi


<b>- Lí luận, phê bình văn học: </b> chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng
như bản báo cáo <i>Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam </i>của Trường Chinh, bài tiểu luận <i>Nhận</i>
<i>đường</i> và tập <i>Mấy vấn đề nghệ thuật </i>của Nguyễn Đình Thi.


<b> </b> <b> b. Chặng đường từ 1955 đến 1964.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- <b>Thơ ca:</b> phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có<i>: Gió lộng</i>
của Tố Hữu, <i>Ánh sáng và phù sa</i> của Chế Lan Viên, <i>Riêng chung</i> của Xuân Diệu, <i>Đất nở hoa</i> của Huy
Cận , <i>Tiếng sóng</i> của Tế Hanh...


- <b>Kịch nói</b> : có phát triển . Tiêu biểu : <i>Một đảng viên </i>của Học Phi, <i>Chị Nhàn</i> và <i>Nổi gió</i> của Đào


Hồng Cẩm.


<b>c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.</b>


- Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước
và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.


- <b>Văn xuôi</b> chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa
khá thành cơng hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.


+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh như tác phẩm
<i>Người mẹ cầm súng</i> của Nguyễn Thi, <i>Rừng xà nu</i> của Nguyễn Trung Thành, <i>Chiếc lược ngà </i>của Nguyễn
Quang Sáng ...


+ Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh như truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn
Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: <i>Bão biển</i> của Chu Văn, <i>Cửa sông</i> và<i> Dấu chân người</i>
<i>lính</i> của Nguyễn Minh Châu...


<b> </b> <b>-Thơ:</b> đạt nhiều thành tựu xuất sắc. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lơi cuốn, hấp dẫn
như: <i>Máu và hoa</i> của Tố Hữu<i>, Hoa ngày thường, chim báo bão</i> của Chế Lan Viên, <i>Vầng trăng quầng</i>
<i>lửa</i> của Phạm Tiến Duật, <i>Gió lào cát trắng</i> của Xuân Quỳnh, <i>Góc sân và khoảng trời </i>của Trần Đăng
Khoa...


<b> </b> <b>-Kịch:</b> cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. <i>Quê hương Việt Nam</i> và <i>Thời tiết ngày mai </i>của
Xn Trình, <i>Đại đội trưởng của tơi</i> của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ.


<b> Câu 2. Nêu ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975 ? (3 đặc điểm)</b>


<i>a- Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh</i>
<i>chung của đất nước </i>



- Văn học được kiến tạo theo mơ hình “ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” “ mỗi nhà văn
cũng là một chiến Sỹ.”


- Khuynh hướng tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết
phải phục vụ cách mạng, ý thức công dân của người nghệ sĩ được đề cao.


- Hiện thực đời sống cách mạng trở thành nguồn cảm hứng nghệ thuật cho nhà văn “ Văn nghệ
phụng sự kháng chiến nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt
trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta” ( Nguyễn Đình Thi).


- Đề tài về tổ quốc là đề tài xuyên suốt trong các sáng tác.
- Chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học.


=> Văn học là tấm gương lớn phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước .
<i>b- Nền văn học hướng về đại chúng </i>


- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực
lượng sáng tác cho văn học.


- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân,có những quan niệm mới về
đất nước : Đất nước của nhân dân.


- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ
hiểu, chủ đề rõ ràng,phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân.


<i>c- Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn</i>
* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Nhân vật chính thường là những con người dại diện cho khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý chí


của dân tộc.


- Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận,trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, ở lẽ sống lớn
và tình cảm lớn .


- Lời văn thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng


* Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tơi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí
tưởng. Cảm hứng lãng mạn của văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương diện
lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp cảu con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin
tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc


- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo không chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể loại
khác.


<b>Câu 3: . Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầucủa văn học từ 1975- hết thế kỉ</b>
<b>XX? </b>


* Sau 1975 , đề tài văn học được mở rộng hơn.Một số tác phẩm đã phơi bày một vài mặt tiêu cực
trong xã hội, nhìn thẳng vào những tổn thất nặng nề trong chiến tranh, bi kich cá nhân.




+ Những cây bút thời chống Mĩ cứu nước vẫn tiếp tục sáng tác, sung sức hơn cả là Xuân Quỳnh,
Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh, Thanh Thảo...


+ Thành tựu nổi bật của thơ ca giai đoạn này là trường ca: <i>Những người đi tới biển</i> của Thanh
Thảo, <i>Đường tới thành phố</i> của Hữu Thỉnh. <i>Tự hát</i> của Xuân Quỳnh, <i>Người đàn bà ngồi đan</i> của Ý Nhi,
<i>Thư mùa đông</i> của Hữu Thỉnh. Những cây bút thơ thuộc thế hệ sau năm 1975 xuất hiện nhiều, đang từng
bước tự khẳng định mình như: <i>Một chấm xanh</i> của Phùng Khắc Bắc, <i>Tiếng hát tháng giêng</i> của Y


Phương...


+ Văn xi sau năm 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca , như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá
Lợi...văn xuôi tạo được sự chú ý của người đọc với những tác phẩm như<i>: Đứng trước biển</i> của Nguyễn
Mạnh Tuấn<i>, Gặp gỡ cuối năm</i> của Nguyễn Khải, <i>Mùa lá rụng trong vườn</i> của Ma Văn Kháng...


* Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn, cập
nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày.


+ Phóng sự xuất hiện đề cập đến những vấn đề bức xúc của đời sống.


+ Văn xuôi thực sự khởi sắc với những tập truyện ngắn<i>: Chiếc thuyền ngoài xa</i> và <i>Cỏ lau </i>của
Nguyễn Minh Châu, <i>Tướng về hưu của</i> Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết <i>Bến không chồng</i> của Dương
Hướng, <i>Nỗi buồn chiến tranh</i> của Bảo Ninh; bút kí <i>Ai đã đặt tên cho dịng sơng </i>của Hồng Phủ Ngọc
Tường.


+ Kịch nói sau năm 1975 phát triển mạnh mẽ, như <i>Hồn Trương Ba, da hàng thịt</i> của Lưu Quang
Vũ, <i>Mùa hè ở biển</i> của Xuân Trình...


+ Lí luận, nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự đổi mới. Ngồi những cây bút có tên tuổi , đã
xuất hiện một số cây bút trẻ có nhiều triển vọng.


Như vậy: Từ sau năm 1975, nhất là từ 1986, VHVN từng bước chuyển sang giai đoạn mới. Văn
học vận động theo hướng <i>dân chủ hóa , mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc</i>. Đề tài, chủ đề đa
dạng; thủ pháp nghệ thuật phong phú; cá tính sáng tạo của nhà văn được phát huy.


Cái mới của văn học giai đoạn này là tính chất hướng nội, đi vào hành trình tìm kiếm bên trong, quan
tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong hồn cảnh phức tạp,đời thường . Bên cạnh đó, còn nảy sinh một
vài xu hướng tiêu cực, những lúng túng, bất cập, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

*****
<i><b>Chuyên đề 1: Văn nghị luận (6 tiết)</b></i>


<b>TUN NGƠN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh</b>
<i><b>(2 tiết) </b></i>


<i><b>Câu 1. Quan điểm sáng tác văn học của NAQ –HCM </b></i>


- Người xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp
cách mạng.


- HCM ln quan niệm văn chương phải có tính chân thật. Nhà văn phải tránh lối viết cầu kì xa lạ.
Hình thức tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn từ phải chọn lọc.


- Người đặc biệt coi trọng đối tượng thưởng thức. Văn chương trong thời đại CM phải coi CM là
đối tượng phục vụ. Bởi vậy khi viết Người thường đặt ra những câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì?
Viết cái gì? Viết như thế nào?


<i><b>Câu 2. Nêu những nét khái quát về di sản văn học của Hồ Chí Minh?</b></i>
<b>* Văn chính luận</b>


- Viết nhằm mục đích đấu tranh chính trị, tiến cơng trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ quần
chúng, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, kêu gọi sự đoàn kết đấu tranh...


- Những ánh văn chính luận được viết khơng chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, lời văn chặt
chẽ, súc tích mà cịn bằng cả tấm lòng yêu nước nồng nàn của một trái tim vĩ đại.


- Tiêu biểu : <i>Bản án chế độ thực dân Pháp(1925) ; Tuyên ngôn độc lập(1945) ; Lời kêu gọi tồn</i>
<i>quốc kháng chiến(1946)</i>



<b>* Truyện và kí</b>


- Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và đề
cao tấm lòng yêu nước của nhân dân.


- Bút pháp hiện đại và nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tác giả tạo nên những tình huống truyện độc
đáo, bằng trí tưởng tượng phong phú, trí tuệ sắc sảo và vốn kiến thức văn hoá sâu rộng.


- Tiêu biểu : <i>Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922) ; Vi hàng (1923) ; Những trò lố hay là </i>
<i>Va-ren và Phan Bội Châu (1925) ; Nhật ký chìm tàu (1931) ; Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)</i>


<b>*Thơ ca:</b> - Đây là lĩnh vực sáng tạo nổi bật nhất trong sự nghiệp văn học của Bác. Thơ của Người
thể hiện tâm hồn nghệ sĩ tinh tế, tài hoa, một tấm gương nghị lực phi thường và nhân cách cao đẹp
của một chiến sĩ cách mạng.


- Người để lại hơn 250 bài thơ, được in trong 3 tập thơ: <i>Nhật ký trong tù</i> gồm 134 bài; <i>Thơ Hồ</i>
<i>Chí Minh</i> gồm 86 bài; <i>Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh </i>gồm 36 bài.


<i><b>Câu 3. Phong cách nghệ thuật trong văn chương của NAQ - _HCM? </b></i>


Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và
nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. ở mỗi loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

-Truyện kí rất chủ động và sáng tạo, tính chiến đấu mạnh mẽ, lối kể chân thực, tạo khơng khí gần
gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí
tuệ và tính hiện đại.


- Thơ ca có phong cách đa dạng: hài hòa giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và tính
chiến đấu, nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật; có những bài dễ hiểu,
mộc mạc mang sắc thái dân gian, hiện đại vừa dễ nhớ, tác động trực tiếp vào tình cảm người nghe.



<b>Câu 4. Nêu hồn cảnh ra đời bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh?</b>


- Ngày 19/ 8/ 1945 Cách mạng tháng Tám thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 26/ 8/ 1945 ,Chủ tịch Hồ
Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.


- Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang - Hà Nội, Người soạn thảo bản <i>Tuyên ngôn độc lập. </i>


<i>- </i>Ngày 2/ 9/ 1945, tại quảng trường Ba Đình- Hà Nội , Người thay mặt Chính Phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đọc bản <i>Tun ngơn độc lập</i> trước hàng chục vạn đồng bào.


- Vào thời điểm đó tại phía Nam, Pháp nấp sau lưng Anh đang âm mưu chiếm lại Việt Nam. Phía
Bắc, quân đội Tưởng- tay sai đế quốc Mĩ chực sẵn ở biên giới sẵn sàng vào Việt Nam. Bác viết bản
Tuyên ngôn khi biết rõ âm mưu đó của Anh, Pháp và Mĩ.


<b>Câu 5: Đối tượng và mục đích sáng tác</b>


<i><b>*. Đối tượng:</b></i> Tuyên ngôn độc lập hướng tới không chỉ đồng bào trong cả nước mà còn là nhân dân
trên thế giới, trước hết là nhân dân tiến bộ ở Pháp và Mỹ. Nó khơng nhằm chỉ khẳng định quyền tự do
độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn bao hàm một cuộc tranh luận ngầm nhằm vạch trần luận điệu xảo
quyệt của kẻ thù trớc công luận.


<i><b>* . Mục đích</b></i>:


- Viết để tuyên bố quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.


<i>- Bác bỏ lí lẽ của kẻ thù, ngăn chặn âm mưu của đế quốc Mỹ, Anh , Pháp.</i>


<i><b>Câu 6 .Giá trị của bản TNĐL</b></i>
<b> </b> <b> a. Về lịch sử </b>



Là một văn kiện có giá tri lịch sử to lớn: Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước
ta và mở ra kỉ nguyên mới độc lập tự do dân tộc.


<b> b.Về văn học:</b>


TNĐL là bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn và
đầy sức thuyết phục -áng văn bất hủ .


<b>Câu 7: Giải thích vì sao bản Tuyên ngôn Độc lập của Việt Nam lại mở đầu bằng viểc trích</b>
<b>dẫn hai bản tun ngơn Độc lập của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền của Cách mạng pháp,</b>


- Căn cứ pháp lí cho bản tun ngơncủa Việt Nam. Đó là bản Tun ngơn tiến bộ, được thế giới
thừa nhận.


- Tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe đồng minh.


- Buộc tội pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần
tiến bộ của chính bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng pháp.


<b>Câu 8:</b> <b>Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện như thế nào qua bản Tuyên</b>
<i><b>ngôn độc lập?.</b></i>


- Về lập luận chặt chẽ: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả bản <i>Tuyên ngôn Độc lập </i>chủ yếu
dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của một dân tộc nói chung và của dântộc ta nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Về bằng chứng đầy sức thuyết phục: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không thể chối cãi
cho thấy một sự quan tâm sâu sắc đến vận mệnh của dân tộc ta, hạnh phúc của nhân dân ta. Ngưới lấy
các dẫn chứng: chính trị, kinh tế, sự kiện lịch sử để tố cáo và buộc tội thực dânPháp đối với nhân dân ta.



- Về ngôn ngữ hùng hồn: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu đầu tiên của bản
tuyên ngôn: <i>“Hỡi đồng bào cả nước”</i> <i>(đồng bào </i>- những người chung một bọc, anh em ruột thịt), và
nhiều đoạn văn khác, ln có cách xưng hơ bộc lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: <i>đất nước ta</i>, <i>nhân dân ta</i>,
<i>nước nhà của ta</i>, <i>dân tộc ta</i>, <i>nhữngngười yêu nước</i> <i>thương nòi của ta</i>, <i>nòi giống ta</i>, <i>các nhà tư sản ta,</i>
<i>công nhân ta,... </i>.


<b>Câu 9: Sức thuyết phục của bản Tuyên ngôn Độc lập</b>


- Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn mẫu mực. HCM đã thuyết phục người đọc. người nghebằng
sự chặt chẽ trong lập luận, sự đanh thép của lí lẽ, sự đúng đắn của luận cứ.


*. HCM đã trích dẫn hai bản tuyên ngônnổi tiếng của pháp và của Mĩ để làm căn cứ cho bản
Tuyên ngôn.


Nêu và khẳng định quyền con người và quyền dân tộc:
- Trích dẫn 2 bản tuyên ngôn:


+ Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (1776)


+ Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp (1791)


-> Nêu lên nguyên lí cơ bản về quyền bình đẳng, độc lập của con người .
- Ý nghĩa của viêc trích dẫn:


+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.


+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc( đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3 bản TN ngang tầm
nhau.)


- Lập luận sáng tạo <i>:" Suy rộng ra.." </i> -> từ quyền con người nâng lên thành quyền dân tộc.



 <b>Tóm lại:</b> Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao
chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lập dân tộc.


<b> *</b> <i><b>Tội ác của TDP (80 năm)</b></i>: Lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng… nhưng thực chất cướp nước, áp
bức đồng bào ta,trái với nhân đạo và chính nghĩa.


Người lấy các dẫn chứng về kinh tế, chính trị, các sự kiện lịch sử để tố cáo và kết ántội ác của
TDP đối với nhân ta và đổi với phe đồng minh.


Chứng cứ cụ thể :


+ Về chính trị: khơng có tự do, chia để trị ,đầu độc , khủng bố.
+ Về kinh tế: bóc lột dã man ,…


-Đoạn văn có giá trị của bản cáo trạng súc tích,đanh thép, đầy phẩn nộ đối với tội ác tày trời của
thực dân.


<b>- Tội ác trong 5 năm (1940-1945)</b>
+ Bán nước ta 2 lần cho Nhật (bảo hộ?)


+Phản bội đồng minh ,không đáp ứng liên minh cùng Việt Minh để chống Nhật, thậm chí thẳng
tay khủng bố, giết nốt tù chính trị ở Yên Bái,Cao Bằng.


Lời kết án đầy phản nộ, sôi sục căm thù. Vừa:


+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quỳ gối , đầu hàng , bỏ chạy..)
+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..)


Đó là lời khai tử dứt khốt sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế


kỉ.


<i><b>* . Dân tộc VN</b></i> (lập trường chính nghĩa)


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Khoan hồng với kẻ thù bị thất thế.


-Giành độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ Pháp .


 Với lối biện luận chặt chẽ, lơ gích, từ ngữ sắc sảo. Cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, điệp
ngữ"sự thật "như chân lí khơng chối cãi được. Lời văn biền ngẫu.


<i><b>.Phủ định chế độ thuộc địa thực dân Pháp và khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc</b></i>
-Phủ định dứt khoát, triệt để...(thốt ly hẳn,xóa bỏ hết...) mọi đặc quyền, đặc lợi của thực dân
Pháp đối với đất nước VN.


-Khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập, tự do của dân tộc.
 Hành văn: hệ thống móc xích->khẳng định tuyệt đối
<i><b>* .Lời tuyên bố độc lập trước thế giới </b></i>


-> Quyền hưởng tự do, độc lập.
-> Sự thật đã giành tự do, độc lập.


-> Quyết tâm giữ vững nền độc lập, tự do.
- Lời văn:


+ Giàu tính nhạc cân đối, nhịp nhàng vẫn rất gân guốc, có chỗ dùng lói biểu hiện phủ định của
phủ định


+ Giọng văn khỏe khoắn mạnh mẽ, trang trọng, thiêng liêng



- Khẳng định vị thế bình đẳng của nước ta trên tồn thế giới. “ Chúng tôi tin rằng…”
<b>Tổng kết:</b>


Với tư duy sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ, ngơn ngữ chính xác, dẫn chứng cụ thể, đầy sức thuyết
phục, thể hiện rõ phong cách chính luận của HCM. TNĐL đã khẳng định được quyền tự do, độc lập của
dân tộc VN,


TNĐL có giá trị lớn lao về mặt lịch sử, đánh dấu một trong những trang vẻ vang bậc nhất trong lịch sử
đấu tranh kiên cường bất khuất giành độc lập tự do từ trước đến nay và là một áng văn bất hủ của nền
văn học dân tộc.


- Tầm tư tưởng vĩ đại, sự uyên bác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGƠI SAO SÁNG TRONG</b>
<b>VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC - (Phạm Văn Đồng)</b>


<i><b>(2 tiết)</b></i>
<b>Câu 1: Tác giả:</b>


+ Phạm Văn Đồng ( 1906- 2000)


+ Quê Đức Tân - Mộ Đức - Quảng Ngãi
- Quá trình tham gia cách mạng:


+ Tham gia cách mạng từ năm 1925


+ Gia nhập hội Việt Nam cách mạng thanh niên đồng chí Hội (1926).
+ Năm 1927 về nước hoạt động


+ Năm 1929 bị bắt đày ra Côn Đảo


+ Năm 1936 ra tù tiếp tục hoạt động
+ Tham gia chính phủ lâm thời năm 1945


Sau đó tiếp tục giữ chức: Bộ trưởng bộ ngoại giao (1954), Phó thủ tướng, Thủ tướng chính phủ
(1955 - 1981). Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1981 - 1987). Đại biểu Quốc hộ từ khoá I đến khoá VII.


 Kết luận:
Phạm Văn Đồng:


- Nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, nhà văn hóa đồng thời là nhà lí luận văn nghệ lớn của của
nước ta trong thế kỉ XX.


- Người học trị, người đồng chí thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh


- Được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng và nhiều huân chương cao quý khác.
<i><b>Câu 2. Hồn cảnh và mục đích sáng tác</b></i>


<b>* Hồn cảnh sáng tác</b>


- Bài viết đăng trên tạp chí Văn học số 7 - 1963 nhân kỉ niệm ngày mẩt của Nguyễn Đình Chiểu
(3/7/1888- 3/7/1963).


- Năm 1954- 1959,Ngơ Đình Diệm và chính quyền Said Gịnlê máy chem. Khắp miền nam. TỪ
1960, Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Việt Nam .


<b>* Mục đích:</b>


+ Kỉ niệm ngày mất của nhà văn tiêu biểu, người chiển sĩ yêu nước trên mặt trận văn hoá và tư
tưởng.



+ Tác giả bài viết này có ý nghĩa định hướng và điều chỉnh cách nhìn và chiểm lĩnh tác gia
Nguyễn Đình Chiểu.


+ Từ cách nhìn đúng đắn về Nguyễn Đình Chiểu trong hồn cảnh nước mất để khẳng định bản
lĩnh và lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, đánh giá đúng vẻ đẹp trong thơ văn của nhà thơ đất
Đồng Nai. Đồng thời khôi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên.


+ Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống giữa người nghệ sĩ chân chính và hiện thực
cuộc đời.


+ Đặc biệt nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước thương nòi của dân tộc.


<b>Câu 3: Bài văn chia làm mấy phần? Nêu những nét chính về nội dung và nghệ thuật của mỗi</b>
<i><b>phần.</b></i>


<i><b>a Nội dung</b></i>


* Phần thứ nhất: <i>“ ngơi sao Nguyễn Đình Chiểu”</i> đến <i>“ Vóc dê da cọp không lường thực hư”.</i>
- Tác gỉả khẳng định: NĐC là một hiện tượng văn học độc đáo, thơ văn NĐC có vẻ riêng khơng
dễ nhận ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Một chiến sĩ suốt đời phấn đấu , hi sinhvì nghĩa lớn.


+ Ơng đã cầm bút và coi văn chươnglà vũ khí sắc bén chống lại kẻ thù và tay sai; lên án những kẻ
lợi dụng văn chương làm điều phi nghĩa.


* Phần thứ hai: từ <i>“Thơ văn u nước của NĐC”</i>đến <i>“ Núi sơng cịn gánh nặng hai vai”</i>
+ Tác giả bình về thơ văn NĐC.


- Thơ văn yêu nước của NĐC chống ngoại xâm đã : “làm sống lại” một kì <i>“thờikhổ nhục nhưng</i>


<i>vĩ đại”,</i> tham gia tích cực vào cuộc đấu tranh của thời đại, cổ vũ mạnh mẽcho cuộc chiến đấu chống
ngoại xâm bằng hình tượng văn học.


- Tác phẩm tiêu biểu: <i>“ văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”, “ xúc cảnh”…</i>
* Phần thứ ba: từ <i>“ bây giờ xin nói về Lục vân Tiên”</i> đến hết.


Tác giả đề cập đến một tác phẩm lớn của NĐC là truyện thơ <i>“Lục Vân Tiên”.</i>
- Ca ngợi chính nghĩa , đạo đức đáng quý ở đời…


- Đánh giá lại những giá trị sâu sắc của truyện thơ này


Khẳng định : Truyện Lục Vân Tiên chưá đựng nội dung tư tưởng, đạo đức gần gũi với quần
chúng nhân dân,…


<b>b. Nghệ thuật </b>


-Bài văn nghị luận có bố cục chặt chẽ, các luận điểm được triển khai đều bám sát vào vấn đề
trung tâm; lập luận đi từ chung đến riêng,kết hợp cả diễn dịch và quy nạp


- Lời văn có tính khoa học, vừa có màu sắc văn chương, vừa khách quan ,cơng tâm, ngơn ngữ
giàu hình ảnh


- Giọng điệu có sự thay đổi,…
<b>Câu 4: Nội dung của bài:</b>
<i><b>1. Phần đầu:</b></i>


- Tác giả so sánh liên tưởng văn chương Nguyễn Đình Chiểu như <i>“vì sao có ánh sáng khác</i>
<i>thường. Nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng”.</i>


+ Đây là cái nhìn khoa học và có ý nghĩa như một định hướng tìm hiểu về văn chương Nguyễn


Đình Chiểu.


+ Đó là thứ văn chương đích thực. Cho nên đứng về một vài điểm hình thức, câu thơ chưa thật
chuốt, thật mượt mà đánh giá thấp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.


- Câu mở đầu<i>: “Ngơi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ</i>
<i>hơn nữa trong bầu trời văn nghệ dân tộc, nhất là trong lúc này”.</i> Đây là luận điểm của phần đặt vấn đề.


 Phạm Văn Đồng vừa đặt vấn đề bằng cách chỉ rõ định hướng tìm hiểu thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu, vừa phê phán một số người chưa hiểu Nguyễn Đình Chiểu, vừa khẳng định giá trị thơ văn yêu
nước của nhà thơ chân chính Nguyễn Đình Chiểu. Đây là cách vào đề phong phú, sâu sắc vừa thể hiện
phương pháp khoa học của Phạm Văn Đồng.


* Một là vài nét về con người và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Sinh ra trên đất Đồng Nai hào phóng.


+ Triều đình nhà Nguyễn cam tâm bán nước, khắp nơi nổi dậy hưởng ứng chiếu Cần Vương
+ Bị mù cả 2 mắt, Nguyễn Đình Chiểu viết thơ văn phục vụ cuộc chiến đấu của đồng bào Nam
Bộ ngay từ những ngày đầu.


+ Thơ văn còn ghi lại tâm hồn trong sáng và cao q của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Thơ văn ghi lại lịch sử thời khổ nhục nhưng vĩ đại.


+ Cuộc đời và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng.
+ Đất nước và cảnh ngộ riêng càng long đong thì khí tiết càng cao:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là của một chiến sĩ ln hi sinh phấn đấu vì nghĩa lớn.
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào giặc ngoại xâm và tôi tớ của chúng:


<i>Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm</i>


<i>Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà</i>


+ Với Nguyễn Đình Chiểu cầm bút viết văn là một thiên chức. Ông khinh miệt những kẻ lợi dụng
văn chương để làm việc phi nghĩa:


<i>Thấy nay cũng nhóm văn chương</i>
<i>Vóc dê da cọp khơn lường thực hư</i>


Luận điểm đưa ra có tính khái quát bao trùm. Luận cứ bao gồm những lí lẽ và dẫn chứng cũng
rất cụ thể, tiêu biểu, có sức cảm hố.


<i><b>2. Phần hai:</b></i>


- Phần thân bài tác giả trình bày nội dung:


<i>“Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào</i>
<i>kháng Pháp oanh liệt và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ năm 1860 về sau, suốt 20 năm trời”.</i>


+ Tái hiện lại một thời đau thương và khổ nhục nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc (Nguyễn Tri
Phương thua ở Sài Gòn, Tự Đức vội vã đầu hàng. Năm 1862 cắt 3 tỉnh miền Đông và năm 1867 cắt ba
tỉnh miền Tây cho giặc. Mặc dù vậy nhân dân Nam bộ đã vùgn lên làm cho kẻ thù phải khiếp sợ và
khâm phục).


+ Phần lớn thơ văn của thầy Đồ Chiểu là những bài văn tế ca ngợi những người anh hùng tận
trung với nước và than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. Đặc biệt người nghĩa sĩ nông dân
chỉ biết cuốc cày đã trở thành anh hùng cứu quốc .


-Đọc lại nhiều đoạn trong bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
<i>“Hỡi ơi! Sóng giặc đất rền;</i>



<i> Lịng dân trời tỏ”</i>


<i>“Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen;</i>
<i>Thác mà ưng đình miếu để thờ, tiếng hay trải muôn đời ai cũng mộ”</i>


+ So sánh văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.


Hai bài văn: hai cảnh ngộ, hai thời buổi nhưng một dân tộc. Tác phẩm của Nguyễn Trãi là khúc
ca khải hoàn ca ngợi những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương chiến thắng làm rạng rỡ
nước nhà. Bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là khúc ca những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên
ngang: <i>“sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc muôn kiếp nguyện được trả thù kia”.</i>


+ Trong thơ văn u nước của Nguyễn Đình Chiểu cịn có những đố hoa, hịn ngọc rất đẹp (Xúc
cảnh): <i>“Hoa cỏ… trời chung”</i>


+ Phong trào kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ lúc bấy giờ làm nảy nở nhiều nhà văn, nhà thơ:
Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Bùi Hữu Nghĩa, Huỳnh Mẫn Đạt, Nguyễn Văn Lạc, Nguyễn Hữu Huân,
Hồ Huân Nghiệp…


Văn viết rõ ràng, lí lẽ đưa ra có dẫn chứng đầy đủ. Đó là cách lập luận chặt chẽ, làm cho người
đọc, người nghe lĩnh hội được vẻ đẹp đáng trân trọng, kính phục con người và thơ văn Nguyễn Đình
Chiểu. Bởi lẽ Nguyễn Đình Chiểu là nhà nho yêu nước tiêu biểu, tấm gương sáng ngời về lòng yêu
nước, trọng đạo lí. Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là vũ khí chiến đấu chống bọn xâm lược và là bài ca
chính nghĩa, ca ngợi đạo đức ở đời. Tất cả kết hợp tình cảm nồng hậu của Phạm Văn Đồng đối với
Nguyễn Đình Chiểu để bài viết giàu tính thuyết phục.


<i><b>3. Phần ba:</b></i>


- Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu rất phổ biến trong dân gian nhất là ở
miền Nam.



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Vương Tử Trực, Hớn Minh, Tiểu Đồng là những người đáng
kính, trọng nghĩa khinh tài, mặc dầu khổ cực gian nguy, quyết phấn đấu vì nghĩa lớn.


+ Họ đấu tranh chống mọi giả dối bất công và họ đã chiến thắng.


- Về văn chương của Lục Vân Tiên, đây là <i>“một chuyện kể”, “chuyện nói”,</i> lời văn <i>“nôm na”,</i> dễ
hiểu, dễ nhớ, truyền bá rộng rãi trong dân gian.


- Tác giả bày tỏ ý kiến chưa hiểu đúng về truyện Lục Vân Tiêu do hoàn cảnh thực tế (bị mù, nhờ
người viết) nên “tam sao thất bản”.


<i><b>Phần kết thúc:</b></i>


- Luận điểm là <i>“đời sống và sự nghiệp Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương sáng, nêu cao địa</i>
<i>vị và tác động của văn học nghệ thuật, sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”.</i>


Thực chất là rút ra bài học sâu sắc:


+ Đơi nén hương lịng tưởng nhớ người con quang vinh của dân tộc (nhắc nhở).
+ Mối quan hệ giữa văn học và đời sống.


+ Vai trò của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá tư tưởng.


<b>Chuyên đề 2: Văn bản nhật dụng - Chính luận (4 tiết):</b>


<b>THƠNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI</b>
<b>PHỊNG CHỐNG AIDS, 1-12-2003- Cơ-Phi An -nan</b>


<i><b>(2 tiết) </b></i>




</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Cô- phi An- nan sinh ngày 8- 4- 1938 tại Gan- na, một nước cộng hồ thuộc châu Phi.


- Ơng là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư kí Liên hợp quốc và đảm nhiệm
chức vụ này 2 nhiệm kì .


- Được trao giải thưởng Nơ- ben Hồ bình năm 2001.
<b>Câu 2. Hoàn cảnh ra đời:</b>


Nhân Ngày thế giới phịng chống AIDS 1-12-2003, Tổng thư kí Liên hợp quốc Cơ-phi An-nan đã
gửi bức thơng điệp đến tồn thế giới, nhằm kêu gọi mọi quốc gia, tổ chức và mọi người hãy nỗ lực ngăn
chặn phòng chống đại dịch này trên tồn cầu.


<i><b>Câu 3 . Nội dung bản thơng điệp:</b></i>


<b>* </b>Bản thơng điệp nêu lên vấn đề phịng chống AIDS.


* Đó là một vấn đề rát cần phải đặt lên <i>“Vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị</i>
<i>và hành động thực tế”</i> của mỗi quốc gia và mỗi cá nhân vì:


- HIV/AIDS là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết của toàn nhân loại và đe dọa nghiêm trọng tới AIDS
vẫn hoành hành đang lây lan với tốc độ báo động, nhất là ở phụ nữ và có rất ít dấu hiệu suy giảm.


- HIV/AIDS làm tuổi thọ của người dân bị giảm sút nghiêm trọng, tỉ lệ tử vong cao.
- Những thách thức cạnh tranh không quan trọng hơn bằng vấn đè cấp bách HIV/AIDS.
<i><b> Câu 4.. Tình hình phịng chống HIV trên thế giới.</b></i>


<b> </b> <b> a. Những vấn đề đã đạt được.</b>
- Ngân sách phòng chống HIV tăng.



- Quỹ tồn cầu phịng chống lao, sốt rét được thông qua.
- Các nước đã xây dựng kế hoạch phòng chống HIV.


- Các cơng ty đã áp dụng chính sách phịng chống HIV nơi làm việc, nhiều nhóm từ thiện và cộng
đồng phối hợp với chính phủ và tổ chức khác phịng chống HIV.


<b> </b> <b> b.Những vấn đề chưa đạt được.</b>


- HIV vẫn gây tỉ lệ tử vong cao, ít có dấu hiệu suy giảm (1 phút có 10 người bị nhiễm HIV, HIV
đang lây lan ở mức báo động đối với phụ nữ, phụ nữ đã chiếm một nửa số người bị nhiễm, bệnh dịch này
lan rộng ở những nơi trước đây được coi là an tồn: châu Á, Đơng Âu, Uran đến Thái Bình Dương), điều
này dẫn đến dân số có nguy cơ giảm, ảnh hưởng đến lực lượng lao động toàn cầu.


- Chúng ta chưa đạt được chỉ tiêu đề ra trong năm 2005: chưa giảm được số thanh niên, trẻ sơ
sinh nhiễm HIV, chưa triển khai chương trình chăm sóc tồn diện trên thế giới.


<b>Câu 5. Các biện pháp cần thực hiện để đẩy lùi HIV (Lời kêu gọi):</b>


- Cần có nguồn lực và hành động cần thiết “ chúng ta cần phải nổ lực nhiều hơn nữa để thực hiện
cam kết của mình bằng những nguồn lựcvà hành động cần thiết”.


- Đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu và sẵn sàng đối mặt với nó “ chúng ta phải đưa vấn đề
AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mình. Đó là lí
do chúng ta phải công khai lên tiếng về AIDS”.


- Khơng có thái độ kì thị, phân biệt đối xử với người bị nhiễm HIV “ chúng ta sẽ khơng hồn
thành các mục tiêu đề ra thậm chí chúng ta cịn bị chậm hơn nữa nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn
tiếp tục diễn ra đối với những người bị HIV/AIDS. Hãy đừng để một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể
bảo vệ được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào ngăn cách giữa “ chúng ta” và “họ”.



- Mọi người cùng chung tay để chống lại căn bệnh của thế kỉ “ Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc
chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn”.


<b>Câu 6 : Hình thức nghệ thuật:</b>


- Tác giả sử dụng hệ thống lập luận chặt chẽ, thuyết phục:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Sau đó đi vào từng luậm điểm : luận điểm 1, tác giả nêu lên những gì thế giới đã làm được để
phòng chống HIV thời gian qua, tác giả đưa ra những luận cứ, những dẫn chứng xác thực, dẫn chứng
được đưa theo phương diện từ rộng đến hẹp ( ngân sách phòng chống HIV trên thế giới, quốc gia, công
ty….). Luận điểm 2, tác giả nêu lên những gì thế giới chưa làm được trong phịng chống HIV, đưa ra
những số liệu chính xác, thuyết phục ( trong năm qua mỗi phút đồng hồ …. Thái Bình Dương).


+ Sử dụng lập luận phản đề ( lẽ ra…lẽ ra…và lẽ ra…) làm cơ sở để đưa ra kiến nghị của mình.
+ Để tăng tính thuyết phục bài viết sử dụng câu văn dài ngắn khác nhau, sử dụng nhiều câu khẳng
định, mệnh lệnh ( chúng ta đã… chúng ta hãy….chúng ta không thể…hãy cùng tôi….) và cũng để tạo
nên giọng điệu hùng hồn cho bài viết.


- Câu văn chứa đựng nhiều yếu tố biểu cảm nhất là đoạn “<i>Đó là lí do chúng ta phải cơng khai lên</i>
<i>tiếng → chính các bạn”. </i>Nhờ yếu tố biểu cảm đó giúp bài văn khơng khô khan mà dễ thuyết phục và
thúc giục mọi người hành động phòng chống HIV.


- Ngôn ngữ hàm súc,chọn lọc, bài viết ngắn gọn, súc tích, cơ đọng.
<i><b>*. Bài học cho việc làm văn nghị luận:</b></i>


- Lập luận chặt chẽ, lô gic.


- Dẫn chứng thuyết phục , sát thực.



- Bài viết thể hiện t/ cảm, tư tưởng, quan điểm của mình một cách rõ ràng.
- Lời văn trong sáng, giáu sức thuyết phục.


<b>NHÌN VỀ VỐN VĂN HĨA DÂN TỘC- Trần Đình Hượu</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>I. Tác giả, hoàn cảnh sáng tác</b>
<b>* Tác giả:</b>


- Trần Đình Hượu (1926- 1995) quê ở xa Võ Liệt- Thanh Chương- Nghệ An. Từ năm 1963 đến
1993, giảng dạy tại Trường Đại học Khoa Văn , Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội là một chuyên gia về
các vấn đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam.


- Ơng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: <i>Đến hiện đại từ</i> <i>truyền</i>
<i>thống</i> (1994), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Các bài giảng về tư tưởng phương
Đông (2001),…


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>“Đến hiện đại từ truyền thống</i>”của PGS Trần Đình Hựơu là một cơng trình nghiên cứu văn hóa
có ý nghĩa. “<i>Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống”</i> được trích ở phần <i>Về vấn đề tìm đặc sắc văn</i>
<i>hóa dân tộc </i>(mục 5, phần II) thuộc cơng trình <i>Về một số mặt của vốn văn hóa truyền thống.</i>


<b>II. Nội dung</b>


<b>1. Đặc điểm nổi bật trong sáng tạo văn hóa Việt Nam </b>


+ Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: <i>"thiết thực, linh hoạt, dung hòa".</i>


+ Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với
những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái
nền nhân bản.



<b>Ví dụ :</b>


+ Về mặt tín ngữơng: Người Việt Nam tiếp thu đạo Phật, đạo Nho… người Việt Nam coa nhiều
tôn giáo, nhiều dân tộc cùng tồn tại trên lãnh thổ nhưng hầu như trong lihj sử không xả ra xung đột dữ
dội về tơn giáo và sắc tộc.Các cơng trình kiến trúc nhưm chùa chiền, nhà thờ, tháp, đài… có quy mơ
nhỏ, vừa, hài hòa với thiên nhiên ( Chùa tây phương, chùa Một Cột , Tháp Rùa,…)


+ Về ứng xử, sinh hoạt:người Việt Nam coi trọng hiền lành, chất phác hơn sự láu lỉnh, tinh
nhanh; coi trọng sự khéo léo hay hơn coi trọng trí tuệ siêu phàm; coi trọng sự khéo léo hơn sự cầu kì,…


<b>2. Các quan niệm về văn hóa truyền thống VN:</b>
<i><b>a. Quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng:</b></i>


- "Coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia", "nhưng cũng không bám lấy hiện thế, không
quá sợ hãi cái chết".


- "ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao".


- "Mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đơng
con nhiều cháu".


- "n phận thủ thường, khơng mong gì cao xa, khác thường, hơn người".
- "Con người được ưa chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa".


- "Khơng ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khơn khéo", "khơng chuộng trí mà cũng khơng chuộng
dũng", "dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ".


- "Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà khơng có Tiên".
<i><b>b. Tơn giáo:</b></i>



- Những tơn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là: Phật giáo và Nho
giáo (<i>Phật giáo và Nho giáo tuy từ ngoài du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc</i>
<i>dân tộc</i>).


- Để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc, người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này
theo hướng: " Phật giáo khơng được tiếp nhận ở khía cạnh trí tuệ, cầu giải thốt, mà Nho giáo cũng
khơng được tiếp nhận ở khía cạnh nghi lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt". Người Việt tiếp nhận tôn
giáo để tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch,
những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản.


<i><b>c. Quan niệm về cái đẹp:</b></i>


- "Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo".


- "Không háo hức cái tráng lệ huy hồng, khơng say mê cái huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái
dịu dàng, thanh nhã, ghét cái sặc sỡ".


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

-Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với
những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái
nền nhân bản.


- Hạn chế của nền văn hóa truyền thống là khơng có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống,
khơng mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ khơng được đề cao.


Tác giả đã có một quan niệm tồn diện về văn hóa và triển khai cơng việc nghiên cứu của mình
dựa vào việc khảo sát thực tế khách quan chứ không phải vào các "tri thức tiên nghiệm".


<b>4. Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa Việt Nam</b>.



-Trong lời kết của đoạn trích, PGS Trần Đình Hựu khẳng định: "Con đường hình thành bản sắc
dân tộc của văn hóa khơng chỉ trơng cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó mà cịn trơng cậy vào khả
năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngồi. Về mặt đó, lịch sử chứng minh là
dân tộc Việt Nam có bản lĩnh".


-Như vậy, khi khái quát bản sắc văn hóa Việt Nam, tác giả không hề rơi vào thái độ tự ti hay miệt
thị dân tộc. Và "Nền văn hóa tương lai" của Việt Nam sẽ là một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc, có hịa nhập mà khơng hịa tan, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân
tộc.


<b>5. Ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc</b>


-Trong bối cảnh thời đại ngày nay, việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc trở thành một nhu cầu tự
nhiên. Chưa bao giờ dân tộc ta có cơ hội thuận lợi như thế để xác định "chân diện mục" của mình qua
hành động so sánh, đối chiếu với "khuôn mặt" văn hóa của các dân tộc khác. Giữa hai vấn đề hiểu mình
và hiểu người có mối quan hệ tương hỗ.


-Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc rất có ý nghĩa đối với việc xây dựng một chiến lược phát triển
mới cho đất nước, trên tinh thần làm sao phát huy được tối đa mặt mạnh vốn có, khắc phục được những
nhược điểm dần thành cố hữu để tự tin đi lên.


-Tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc gắn liền với việc quảng bá cái hay, cái đẹp của dân tộc để "góp
mặt" cùng năm châu, thúc đẩy một sự giao lưu lành mạnh, có lợi chung cho việc xây dựng một thế giới
hịa bình, ổn định và phát triển.


<b>III. Tổng kết:</b>


Bài viết của PGS Trần Đình Hựu cho thấy: nền văn hóa Việt Nam tuy khơng đồ sộ nhưng vẫn có
nét riêng mà tinh thần cơ bản là: "thiết thực, linh hoạt, dung hòa". Tiếp cận vấn đề bản sắc văn hóa Việt
Nam phải có một con đường riêng, khơng thể áp dụng những mơ hình cứng nhắc hay lao vào chứng


minh cho được cái kông thua kém của dân tộc mình so với dân tộc khác trên một số điểm cụ thể.


Bài viết thể hiện rừ tính khách quan, khoa học và tính trí tuệ.
<b>*****</b>


<b>Chuyên đề 3: Thơ ( 10 tiết)</b>


<b>TÂY TIẾN - Quang Dũng</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>I. Tiểu dẫn</b>
<b>1. Tác giả </b>:


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Năm 2001, ông tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
<b>2. Trình bày hồn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.</b>


- Phần đông chiến sĩ của đơn vị Tây Tiến (trong đó có Quang Dũng) vốn là học sinh, thanh niên
Hà Nội.


- Đây là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, chiến đấu trên địa bàn rừng núi rất rộng
lớn và hiểm trở (miền tây Bắc Bộ Việt Nam và vùng Thượng Lào). Sinh hoạt của các chiến sĩ vô cùng
thiếu thốn, gian khổ, đặc biệt bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan và dũng cảm
chiến đấu.


- Quang Dũng làm đại đội trưởng rồi chuyển sang đơn vị khác.
- Nhớ đơn vị cũ, nhà thơ viết Tây Tiến năm 1948.


<b>II.Nội dung </b>


<b>1 . Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng? </b>



<i>“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!</i>
<i>.. .. . . ..</i>


<i>Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.</i>


<b>* Khái quát về nỗi nhớ</b>


- Ba hình ảnh hiện về trong nỗi nhớ: Sông Mã, Tây Tiến, rừng núi.


- Điệp từ : <i>nhớ, chơi vơ</i>i à nỗi nhớ dàn trải, tha thiết, gợi khoảng cách về không gian, thời gian.


<b>* Câu 3,4: Vẻ đẹp của người lính trên đường hành quân.</b>


- <i>Sương lấp đoàn quân mỏi</i>: Sự gian lao của người lính trên đường hành quân.
<i>- Hoa về trong đêm hơi: </i>Vộn cảm nhận được vẻ đẹp của núi rừng.


<b>* Câu 5->8: Bức tranh thiên nhiên miền Tây:</b>


- Từ láy tạo hình : diễn tả sự hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo miền Tây.


- Hình ảnh <i>Súng ngửi trời : </i>thể hiện sự tinh nghịch, ngộ nghĩnh của người lính, vẫn vui đùa trước
mọi hồn cảnh khó khăn.


- Phép đối : <i>Ngàn thước lên cao>< ngàn thước xuống à</i> Diễn tả dốc núi vút lên đổ xuống gần
như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm.


- Câu thơ <i>Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi : </i>Dùng tồn thanh bằng à Vẻ đẹp thơ mộng, yên bình
của bản làng Tây Bắc, cũng là tâm hồn cua rngười lính vẫn hướng về cuộc sống đời thường.



<b>* Câu 9-> 12 : Vẻ đẹp của người lính trong tư thế hi sinh.</b>


- Từ láy : <i>chiều chiều, đêm đêm </i>cùng những hình ảnh <i>thác gầm thét, Cọp trêu người à</i> Những
khó khăn và những nguy hiểm nối tiếp nhau.


- Cách nói giảm : <i>Không bước nữa, bỏ quên đời </i>: Cái chết nhẹ nhàng nhưng vẫn thiêng liêng
trang trọng.


<b>* Hai câu cuối : Khẳng định, kết lại nỗi nhớ.</b>
<i>Nhớ ôi !</i>...


- Nỗi nhớ da diết của tác giả và những người lính Tây Tiến.


- Nhớ về những kỉ niệm của cuộc sống đời thường ấm áp : <i>cơm lên khói, thơm nếp xơi.</i>


<b>2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa”</i>


- Đoạn thơ mở ra một thế giới khác của Tây Bắc: Một Tây Bắc tươi mát, thơ mộng, mĩ lệ, tài hoa,
duyên dáng qua những nét vẽ mềm mại, tinh tế. Hình ảnh một đêm liên hoan văn nghệ của bộ đội được
gợi lên với những chi tiết rất thực mà cũng rất mộng, rất ảo.


- Con người và cảnh vật nơi xứ lạ: xiêm áo lộng lẫy, dáng điệu "e ấp" của cô gái Tây Bắc, tiếng
khèn, điệu múa độc đáo mang đậm bản sắc địa phương mang vẻ đẹp bí ẩn . Hai tiếng "kìa em" thể hiện
một cái nhìn ngỡ ngàng, kinh ngạc trìu mến.


- Nhà thơ đã vẽ lên hình ảnh con người mờ ảo trong chiều sương Châu Mộc, gợi lên cái hồn của
rừng lau, cái dáng mềm mại của cô gái trên chiếc thuyền, cái đong đưa của những bơng hoa trơi theo
dịng nước lũ.



- Đoạn thơ bộc lộ nét tài hoa, hồn thơ lãng mạn của Quang Dũng.


<b>3 . Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến ? </b>


<i>“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc</i>
<i>. . . . . .</i>


<i>Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”</i>


<b>Gợi ý</b>


<b>a. Chân dung người lính Tây Tiến:</b>


<i>Tây tiến đồn binh khơng mọc tóc</i>
<i>...</i>


<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>


+ <b>Ngoại hình</b>: Diện mạo khác thường, nhưng vẫn lẫm liệt oai phong: <i>Không mọc tóc, mắt trừng,</i>
<i>dữ oai hùm. </i> Dáng vẻ ấy như hòa cùng núi rừng, tương xứng với vẻ hào hùng dữ dội của Tây Bắc.


+ <b>ý chí</b>: Người lính chịu nhiều gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật, nhưng ốm mà không yếu, dữ mà
không tợn. Lần lượt vượt qua sự hiểm trở của núi rừng, sự rình mị của thú dữ, sự dãi dầu của thân xác,
sự hoành hành của bệnh tật và cuối cùng là cái chết. Nhưng tất cả khơng làm cho họ nhụt chí<i>: Bỏ qn</i>
<i>đời, chẳng tiếc đời xanh, gửi mộng qua biên giới, đêm mơ Hà Nội…</i>Thật ngang tàng, bất cần, với thái
độ kiên định, sắt đá, coi thường cả cái chết. Quyết hiến dâng đời trai trẻ cho quê hương đất nước.


+ <b>Tâm hồn:</b> Mộng mơ, hào hoa, tình tứ. Dịch bệnh phải bó tay trước sức sống dẻo dai của những
người lính đa tình này : <i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm</i>



<b>b. Khúc ca bi tráng</b>


- Lời thơ trang trọng. Cái chết của người chiến sĩ Tây Tiến thật đẹp, đó là ý chí hào hùng, quyết
dâng hiến đời trai trẻ cho đất nước. Vì độc lập tự do của Tổ Quốc. <i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.</i>
Câu thơ đã toả sáng một phương châm sống, một triết lý sống, một lẽ sống rất cao đẹp của tuổi trẻ thời
bấy giờ: <i>Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh.</i> Quang Dũng đã vẽ lại hình ảnh cuả đồng đội với tất cả tấm
lòng khâm phục và nỗi nhớ thương da diết của mình.


- Nhắc đến sự hào hùng chính là nói đến cái <i>Tráng</i>. Nhưng khơng thể khơng nhắc đến cái <i>Bi</i>. Lại
một lần nữa nhà thơ không dấu diếm một sự thật đau lòng trong chiến tranh. Nhà thơ nhìn thẳng vào cái
Bi, nhưng đem đến cho nó một vẻ đẹp lẫm liệt, hào hùng và sang trọng:


<i>Áo bào thay chiếu anh về đất</i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành</i>


Không một giọt nước mắt, không một nén hương, khơng một manh chiếu, chỉ có con sơng Mã
thay lời sông núi tấu lên khúc nhạc buồn bi tráng tiễn đưa hương hồn người chiến sỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Với những kỷ niệm sâu sắc về một thời chiến đáu đầy gian khổ hi sinh, người lính Tây Tiến
ln gắn bó với miền Tây Bắc Bộ của Tổ Quốc. Cái chết vẫn không làm cho người chiến sỹ Tây tiến
quay đầu, các anh vẫn <i>Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.</i>


<b>4 . Đoạn cuối;</b>


<i>“ Tây Tiến người đi không hẹn ước</i>
<i>.... Hồn về Sầm nứa chảng về xuôi”</i>


- Bốn câu thơ khẳng định nét đẹp tinh thần của người lính Tây Tiến mãi mãi tỏa sáng đối với thời
đại và lịch sử



- Vẻ đẹp tinh thần của người lính: Tinh thần một đi khơng trở lại, sẵn sàng hy sinh cho tổ quốc.
- Giọng thơ chủ đạo: hào húng, đầy khí phách


<b>VIỆT BẮC - Tố Hữu</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>I. Phần tác giả; </b>


<b>1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu :</b>


- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm


mặc với sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn


học bao gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu


hị như nam ai nam bình . mái nhì, mái đẩy…



- Gia đình: Ơng thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú


và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ.


Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ


sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.



- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ


năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt


động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông


giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.



<b> 2. Tóm tắt các chặng đường thơ Tố Hữu</b>



<i><b>*. Tập thơ Từ ấy ( 1937 – 1946)</b></i>

<b>: bao gồm 3 phần:</b>




+ Máu lửa: là tiếng reo náo nức của một tâm hồn trẻ mới giác ngộ lí tưởng c/m, kêu gọi


quần chúng bị áp bức đứng lên đấu tranh. Giọng thơ thiết tha, sôi nổi, chân thành và chất lãng


mạn trong trẻo.



+ Xiềng xích: thể hiện tinh thần c/m trước những thử thách hi sinh, bọc lộ một tâm hồn


tha thiết yêu đời, hướng về cuộc sống và con người ở bên ngoài nhà tù, khao khát tự do và hành


động.



+ Giải phóng: thể hiện niềm vui chiến thắng, ca ngợi c/m thành công với cảm hứng lãng


mạn dâng trào.



<i><b>*. Tập thơ Việt Bắc ( 1947 – 1954): </b></i>



+ Phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dt, thể hiện con người quần chúng


kháng chiến.



+ Thể hiện những tình cảm lớn của con người VN mà bao trùm là lòng yêu nước.


<i><b>*. Tập thơ Gió lộng ( 1955 – 1961):</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Niềm vui và niềm tự hào, tin tưởng ở công cuộc xây dựng cuộc sống mới xhcn ở miền


Bắc.



+ Thể hiện tình cảm với miền Nam và ý chí thống nhất Tổ quốc.


+ Khẳng định tình cảm quốc tế vơ sản.



<i><b> *. Tập thơ Ra trận ( 1962 – 1971), Tập thơ “Máu và Hoa” (1972 – 1977): </b></i>



+ Phản ánh sinh động cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân 2 miền Nam,


Bắc; tự hào tin tưởng con đường cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng; bày tỏ niềm tiếc thương


vô hạn đối với Bác.




+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng C/M, ca ngợi Tổ quốc – chân lí của thời đại, ghi lại những


đau thương và chiến thắng hào hùng của dân tộc.



Hai tập thơ mang đậm nét sử thi và cảm hươùng lãng mạn.



<i><b>*. Tập thơ : “ Một tiếng đờn” (1978 – 1992), tập thơ “ Ta với Ta “ (1993 – 1999)</b></i>

đây là


những tập thơ thể hiện những suy ngẫm chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc sống và lẽ đời.



<b>3. Nêu ngắn gọn phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?</b>


<b>* Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc</b>



- Thường khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị, đời sống cách mạng, hướng tới cái ta


chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của cả dân tộc.



- Cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu là cái tôi chiến sĩ - cái tôi công dân - cái tôi cộng đồng dân


tộc.



- Thơ Tố Hữu khắc sâu tình đồng chí, nghĩa đồng bào, lịng u dân, u nước, ân tình cách


mạng.



<b>* Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi</b>



- Thơ tố Hữu thường đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất tồn dân.


- Nhân vật trữ tình trong thơ Tố Hữu là những con người đại diện cho phong cách của dân


tộc mang tầm vóc lịch sử và thời đại.



- Cảm hứng trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử, dân tộc. Số phận cá nhân hịa số phận


dân tộc, cộng đồng.




<b>* Thơ Tố Hữu có giọng điệu riêng.</b>



- Giọng tâm tình. Cách xưng hơ mang tính chất trị chuyện, gần gũi, thân mật



- Chất Huế trong thơ do thừa hưởng từ gia đình và quê hương, tạo giọng điệu tha thiết ngọt


ngào.



<b>* Nghệ thuật thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà</b>


- Sử dụng đa dạng các thể thơ, nhất là thể thơ truyền thống.



- Từ ngữ, lối nói quen thuộc của dân tộc. Sự so sánh, ví von truyền thống.



- Sử dụng từ láy, phối hợp âm thanh, nhịp điệu, vần điệu, tạo chất nhạc chứa đựng cảm xúc dân


tộc .



<b>II. Bài thơ Việt Bắc</b>



<b>1 </b>

<i><b>.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt bắc”</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

-Bài thơ được sáng tác vào tháng 10/ 1954. Đây là thời điểm các cơ quan TW của Đảng và


chính phủ rời chiến khu VB về Hà nội, sau khi cuộc kháng chiến chống pháp đã kết thúc vẻ vang


với chiến thắng ĐBP và hồ bình được lập lại ở miền Bắc.



Nhân sự kiện lịch sử này, Tố Hữu viết bài thơ để ôn lại một thời k/chiến gian khổ mà hào hùng


thể hiện nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến đối với nhân dân VB, với quê


hương CM.



<b>2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ </b>

<i><b>Việt Bắc</b></i>

<b> của Tố Hữu :</b>


<i>Ta về mình có nhớ ta</i>




<i>...</i>



<i>Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.</i>



- Mở đầu bằng một câu hỏi tu từ:

<i>Mình có nhớ ta</i>

? đó vừa là lời thoại vừa là cái cớ để giãi


bày tình cảm. Kiểu giãi bày kín đáo, tế nhị:

<i>Ta về ta nhớ những hoa cùng người.</i>

<i>Hoa</i>

là phong


cảnh của thiên nhiên- đại diện cho nét đẹp núi rừng Việt Bắc. Thiên nhiên và con người đều


mang đến chất trữ tình say đắm. Cả

<i>Hoa</i>

<i>Người</i>

đều không thể tách rời trong nỗi nhớ của


người ra đi. Chính điều đó làm tăng thêm vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh núi rừng Việt Bắc.



- Những câu thơ tiếp theo tràn ngập ánh sáng, đường nét, âm thanh và màu sắc. Cảnh và


người hoà quyện tạo nên một nét đặc trưng của Việt Bắc: Màu đỏ tươi của bông hoa chuối rừng,


màu trắng tinh khiết của hoa mơ, điểm thêm vào đó là một vẻ đẹp khoẻ khoắn, thánh thiện của


con người lao động giữa khung cảnh núi rừng bao la:



- Đoạn thơ dựng lên cả mùa xuân, hạ, thu cùng với tất cả những nét đặc trưng vốn có của


thiên nhiên. Nhớ về Việt Bắc không chỉ là nỗi nhớ thiên nhiên mà còn là nỗi nhớ thương những


con người Việt Bắc cần cù, chịu khó, bất khuất, thuỷ chung với cách mạng. Đoạn thơ cứ xen kẽ


một câu tả cảnh ,lại một câu tả người.



- Trong nỗi nhớ của người ra đi thì nỗi nhớ về những kỷ niệm với con người Việt Bắc là


nỗi nhớ sâu sắc nhất. Bao trùm lên cả đoạn thơ là một nỗi nhớ đến khắc khoải, da diết. Những


câu thơ lục bát cứ nhẹ nhàng, nhuần nhuyễn, câu nọ gợi câu kia, ý nọ tiếp nối ý kia tuôn trào


mạch cảm xúc vô tận.



- Với cách xưng hơ

<i>Mình -Ta</i>

, nhịp điệu bài thơ trầm bổng mang âm hưởng bâng khuâng,


êm đềm như một khúc hát ru kỷ niệm. Đặc biệt điệp từ nhớ được lặp đi lặp lại nhiều lần và mỗi


lần lại mang một sắc thái khác nhau với mức độ tăng tiến, ngày càng cụ thể rõ nét.



- Đoạn thơ chỉ gồm mười câu nhưng là sự kết tinh của cả bức tranh Việt Bắc. Giá trị tạo



hình và biểu cảm của bài thơ dựng lên khá chân thực một bức tranh thiên nhiên và con người Tây


Bắc. Với một cấu trúc cân đối, hài hoà, hợp lý giữa cảnh và người, tất cả đều hoà quyện trong nỗi


nhớ của người ra đi. Một mặt nào đó, đoạn thơ là tấm lịng, là tiếng nói của chính tác giả về chiến


khu Việt Bắc- cội nguồn của dân tộc.



<b>3. Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:</b>


<i>“ Mình về mình có nhớ ta</i>



<i>...</i>


<i>Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”.</i>


<b>* Nội dung : </b>



Bốn câu đầu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Tâm trạng của người chia tay: Nhớ nhung vương vấn.


- Cảnh chia tay lưu luyến, bịn rịn, khơng biết nói sao cho hết tình cảm của hai người.
à Tình cảm cách mạng và đạo lí cách mạng.


<b>* Nghệ thuật:</b>


- Kết cấu đối đáp, giọng điệu trữ tình, ngọt ngào.
- Điệp từ <i>Nhớ,</i> đaịi từ <i>Mình- Ta.</i>


- Sử dụng từ láy, câu hỏi tu từ, hình ảnh hốn dụ, . . . .


<b>4. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?</b>


<i>Mình đi có nhớ những ngày</i>
<i>. . . .. . . .. .</i>



<i>Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa”</i>


<b>* Nội dung:</b>


- Câu 1,2: Câu hỏi gợi nhớ những tháng ngày kháng chiến ở Việt Bắc
- Câu 3-> 6: Câu hỏi gợi nhớ không gian, thiên nhiên Việt Bắc


- Câu 7,8: Câu hỏi gợi nhớ cuộc sống, con người Việt Bắc


- Cau 9->12: Câu hỏi gợi nhớ kỉ niệm kháng chiến và những địa danh Việt Bắc
<b>* Nghệ thuật: </b>


- Kết cấu đối đáp, giọng điệu trữ tình ngọt ngào.
- Phép tương phản, đối lập.


- Phép ẩn dụ, hốn dụ.


- Điệp từ <i>“nhớ”</i>, đại từ <i>“mình”,</i> . . . .


<b>5 Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu?</b>


<i>“Những đường Việt Bắc của ta</i>
<i>. . . . . . .</i>


<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”</i>


<b>Gợi ý</b>


- Mở đầu đoạn thơ là một cái nhìn bao quát:



<i>Những đường Việt Bắc của ta</i>
<i>Đêm đêm rầm rập như là đất rung</i>


Câu thơ bình dị mà chứa chất bao niềm tự hào về quang cảnh ra trận và khí thế của ta trên chiến
trường. Trên các nẻo đường Việt Bắc, đêm nối đêm cứ rầm rập tiến quân ra trận.


- Từ láy r<i>ầm rập</i> diễn tả được bước chân đi đầy khí thế và sức mạnh áp đảo của một tập thể đội
ngũ chỉnh tề. Cuộc ra trận của ta bỗng trở thành một cuộc diễu binh hùng tráng


- Hình ảnh đồn qn ra trận được miêu tả cụ thể hơn ở những câu thơ sau:
<i>Quân đi điệp điệp trùng trùng</i>


<i>ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan </i>


Từ láy: <i>Điệp điệp trùng trùng</i>, gợi hình ảnh những đồn qn ra trận nối dài vơ tận và hùng vĩ.
Hình ảnh thơ được viết với bút pháp cường điệu mang đậm màu sắc anh hùng ca. Vì vậy sức mạnh của
đoàn quân được nâng ngang tầm với sức mạnh của sông núi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Tiếp nối những binh đồn bộ đội, là dân cơng tiếp tế lương thực, đạn dược. Họ cũng là những
chiến sĩ rầm rập lên đường, nam nữ thanh niên cũng vào trận đầy khí thế:


<i>Dân cơng đỏ đuốc từng đồn</i>


<i>Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay </i>


- nói lên được bước chân đầy sức mạnh tiến công của anh chị em dân công, vừa khái quát được
sức nặng của những gánh hàng tiếp tế ra tiền tuyến. Câu thơ giàu màu sắc tạo hình, vừa bay bổng vừa
lãng mạn. Đồn dân công đi vào chiến dịch mà như thể đi trong đêm hội hoa đăng. Thật đẹp đẽ và cũng
thật tự hào về khí thế và niềm vui ra trận của qn ta.



- Một khơng khí khẩn trương và rộn ràng nhưng cũng thật tưng bừng và náo nhiệt:
<i>Nghìn đêm thăm thẳm sương dày</i>


<i>Đèn pha bật sáng như ngày mai lên </i>


Chỉ bằng một hình ảnh thơ, Tố Hữu đã diễn tả được cái đông đảo hùng mạnh của lực lượng cơ
giới. Hai câu thơ có sự đối lập về hình ảnh, làm nổi bật sự trưởng thành lớn mạnh của quân ta và niềm
tin tất thắng của những người ra trận.


- Sự cố gắng và trưởng thành trong kháng chiến đã mang lại những chiến thắng vang dội trên khắp
mọi miền:


<i>Tin vui chiến thắng trăm miền</i>


<i>Hồ Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về</i>
<i>Vui từ Đồng Tháp, An Khê</i>


<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng</i>


Một loạt những địa danh được nhắc đến trong niềm vui bất tận. Tác giả liệt kê những trận đánh,
những chiến thắng trên những địa danh thân yêu của đất nước./.




<b>---ĐẤT NƯỚC -Nguyễn khoa Điềm</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>I. Tìm hiểu chung</b>
<i><b> 1. Tác giả</b></i>



-Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 , trong một gia đình trí thức cách mạng. Nhà thơ xứ Huế. Năm
1964, sau khi ốt nghiệp Đại học Văn Sư phạm Hà Nội Nguyễn Khoa Điềm vào Nam chiến đấu tại chiến
trường Trị-Thiên. Nay là Bộ trưởng Bộ Văn hố – Thơng tin.


- Tác phẩm thơ: <i>“Đất ngoại ô”, “Mặt đường khát vọng”,…</i>


- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm đậm đà, bình dị, hồn nhiên, giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén, thể
hiện tâm tư của người thanh niên trí thức tham gia tích cực vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và thống
nhất đất nước.


<i><b> 2. Xuất xứ </b></i>


- Trường ca <i>“Mặt đường khát vọng”</i> được Nguyễn Khoa Điềm viết tại chiến khu Trị-Thiên vào
cuối năm 1971.


Đoạn Đất nước thuộc phần đầu chương V của trường ca<i> “Mặt đường khátvọng”</i> gồm 110 câu thơ
tự do, (Sách Văn 12 trích 89 câu thơ).


- Bản trường ca khái quát q trình thức tỉnh của tuổi trẻ các đơ thị vùng tạm chiếm miền Nam.
Nhận rõ bộ mặt của đé quốc Mĩ ; hướng về nhân dân, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Bài thơ của Nguyễn Khoa Điềm nói về cội nguồn đất nước theo chiều dài lịch sử đằng đẵng và khơng
gian địa lý mênh mơng. Hình tượng Núi Sơng gắn liền với tâm hồn và chí khí của Nhân dân, những con
người làm ra Đất nước. Đất nước trường tồn hứa hẹn một ngày mai đẹp tươi và hát ca.


<b> </b> <b>II.Nội dung bài thơ:</b>


1. <b>Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa về đất nước như thế nào qua đoạn thơ sau: </b>



<i>Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi</i>
<i>...</i>
<i>Cùng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ</i>


( Trích trường ca “<i>Mặt đường khát vọng”</i>)
<b>a. Mở bài</b>


- Đất nước là nguồn cảm hứng chủ đạo trong sáng tác văn học, đặc biệt là trong thơ ca hiện đại.
Một trong những nhà thơ tiêu biểu của thời kỳ chống Mĩ là Nguyễn Khoa Điềm. Ông đã thể hiện những
cảm nhận và suy nghĩ của mình về đất nước trong trường ca <i><b>Mặt đường khát vọng</b></i>. Hai mươi chín dịng
thơ đầu có thể xem như một số định nghĩa về đất nước qua những hình tượng cụ thể, sinh động, gợi cảm
với giọng thơ sơi nổi, thiết tha:


- Trích đề
<b>b. Thân bài</b>


- Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ mn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng đọng trong
tâm tưởng ta qua những liên tưởng kì thú. ý nghĩa về đất nước được nhà thơ diễn đạt qua chiều dài của
thời gian - đất nước đã có từ lâu đời, và qua chiều rộng của không gian - đát nước là cội nguồn của dân
tộc.


<b>* Đất nước đã có từ lâu đời</b>


- Không định nghĩa bằng những sử liệu, những khái niệm trừu tượng, nhưng nhà thơ đã giúp ta
cảm nhận ý nghĩa đất nước bằng những điều thật cụ thể, thân thuộc, bình dị. Đất nước đã có từ ngày đó...
qua sự tích trầu cau, qua truyền thuyết Thánh Gióng:


<i>Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi</i>


<i>Đất nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa...” mẹ thường hay kể</i>


<i>Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn</i>


<i>Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc</i>


- Sự tích trầu cau biểu hiện tình nghĩa vợ chồng gắn bó thủy chung. Truyện Thánh Gióng thể hiện
tinh thần bất khuất chống xâm lược của dân tộc ta từ thời dựng nước. Qua lời kể của người mẹ thân yêu,
tuổi thơ ta thấm nhuần những tình cảm đầu đời về đất nước.


- Đất nước cịn hình thành những thuần phong mĩ tục. Hình ảnh: <i>Tóc mẹ thì bới sau đầu</i>, gợi lại
cội nguồn dân tộc, là một trong những đặc thù của văn hóa Việt Nam khơng bao giờ bị ngoại lai, dù phải
trải qua hàng ngàn Bắc thuộc.


- Đất nước cũng hình thành từ lối sống giàu tình nặng nghĩa: <i>Cha mẹ thương nhau bằng gừng</i>
<i>cay muối mặn</i>.


- Theo tiến trình phát triển, dân tộc ta tiến lên nền văn minh nông nghiệp, từ việc xây dựng mái
nhà che mưa trú nắng: <i>cái kèo cái cột thành tên</i>, đến cuộc sống lao động nông nghiệp vất vả để lo cái ăn:


<i>Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng</i>
<i>Đất nước có từ ngày đó... </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i>Nước là nơi em tắm</i>


Đó cũng là nơi khắc ghi những kỷ niệm riêng tư thơ mộng tuyệt vời:
<i>Đất nước là nơi ta hò hẹn</i>


<i>Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm</i>
- Đất nước còn là giang sơn yêu quí qua làn điệu dân ca trữ tình:


<i>Đất là nơi “ con chim phượng hồng bay về hòn núi bạc”</i>


<i>Nước là nơi “ con cá ngư ông móng nước biển khơi”</i>


<b>* Đất nước là cội nguồn của dân tộc</b>


- Cùng với thời gian đằng đẵng, hình ảnh đất nước cịn trải rộng trong khơng gian mênh mông,
nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng dân Việt từ thuở sơ khai qua truyền thuyết Con Rồng cháu
Tiên:


<i>Lạc Long Quân và Âu Cơ</i>


<i>Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng</i>
<i>...</i>


<i>Đất là nơi chim về</i>
<i>Nước là nơi Rồng ở</i>


- Cho nên đất nước luôn tiềm tàng mối quan hệ máu thịt giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại và
tương lai:


<i>Những ai đã khuất</i>
<i>Những ai bây giờ</i>


<i>Dặn dò con cháu chuyện mai sau</i>


- Tất cả đều ý thức một cách sâu sắc về nguồn gốc tổtiên, không bao giờ được quên cội nguồn dân
tộc :


<i>Hàng năm ăn đâu làm đâu</i>


<i>Cũng biết cúi đầu nhờ ngày giỗ tổ</i>



<b>c. Kết bài</b>


- Nguyễn Khoa Điềm đã nêu những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất nước, từ chiều sâu của
văn hóa dân tộc, xuyên suốt chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không gian đất nước.


- Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liệu văn hóa dân gian, từ ca dao, dân ca, đến các truyền
thuyết lịch sử, từ phong tục, tập quán đến sinh hoạt, lao động của dân tộc ta qua những hình ảnh, ngơn
ngữ nghệ thuật đạm đà tính dân tộc và giàu chất trí tuệ.


<b>2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Đất nước( trích trường ca “ Mặt đường khát vọng”</b>
<b>của Nguyễn Khoa Điềm để làm sáng tỏ cảm nhận mới mẻ về đất nước cũng như những lời nhắn</b>
<b>nhủ tâm tình của tác giả đối với thế hệ sau:</b>


<i>Trong anh và em hơm nay</i>
<i>Đều có một phần đất nước</i>
<i>Khi hai đứa cầm tay</i>


<i>Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm</i>
<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>Đến những tháng ngày mơ mộng</i>


<i>Em ơi em đất nước là máu xương của mình</i>
<i>Phải biết gắn bó và san sẻ</i>


<i>Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở</i>
<i>Làm nên đất nước mn đời</i>


<b>a. Mở bài</b>



- Giới thiệu tác giả và đoạn trích
- Trích đề


<b>b. Thân bài</b>


<b>* Cảm nhận về đất nước: 9 dòng thơ đầu</b>
- Đất nước có trong tình u đơi lứa :


<i>Trong anh và em hơm nay </i>
<i>Đều có một phần đất nước</i>


à Giọng điệu tâm tình, nhà thơ đưa ra một nhậ thức mới mẻ : Đất nước thật gần gũi thân thiết
như được hóa thân trong mỗi con người chúng ta.


- Đất nước là sự kết tinh của tình đồn kết và thương yêu:
<i>Khi hai đứa cầm tay</i>


<i>Đất nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm</i>
<i>Khi chúng ta cầm tay mọi người</i>


<i>Đất nước vẹn tròn to lớn</i>


à Cảm nhận tinh tế và mới mẻ về sự hòa quyện giữa cái riêng và cái chung, sự kết hợp các kiểu
câu đối xứng, tác giả muốn gửi đến người đọc một thông điệp: Đất nước là sự thống hài hịa giữa tình
u đơi lứa với tình yêu Tổ Quốc, cá nhân với cộng đồng.


- Niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi sáng của đất nước:
<i>Mai này con ta lớn lên</i>



<i>Con sẽ mang đát nước đi xa</i>
<i>Đến những tháng ngày mơ mộng</i>


à Không chỉ nói lên quan niệm đất nước là sự thống nhất giữa các thế hệ hôm qua, hôm nay,
ngày mai, những câu thơ trên còn mở ra một tầng ý nghĩa mới đó là niềm tin mãnh liệt vào tương lai tươi
sáng của đất nước… đất nước sẽ tốt đẹp hơn, tháng ngày mơ mộng sẽ trở thành hiện thực.


<b>* Trách nhiệm với đất nước: 4 dòng thơ còn lại</b>


<i>Em ơi em đất nước là máu xương của mình</i>
<i>Phải biết gắn bó và san sẻ</i>


<i>Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở</i>
<i>Làm nên đất nước mn đời</i>


- Sự sáng tạo của nhà thơ trong việc biểu hiện mối quan hệ giữa đất nước với ý thức trách nhiệm
của mỗi cơng dân trong cộng đồng, đây cũng chính là bức thông điệp gửi đến thế hệ sau: Phải biết gắn
bó, san sẻ, hóa thân,... làm nên đất nước...


- Nhân dân đã hóa thân thành đất nước. Đoạn thơ đã tập trung làm nổi bật tư tưởng đất nước của nhân
dân


<b>c. Kết luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Rút bài học, ý thức trách nhiệm đối với đất nước


<b> 3. Phân tích đoạn thơ sau đây của Nguyễn Khoa Điềm để làm sáng tỏ tư tưởng “Đất nước</b>
<b>của nhân dân”:</b>


<i>Những người vợ nhớ chồng cịn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu</i>


<i>...</i>


<i>Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta.</i>


(Trích trường ca “ Mặt dường khát vọng” )


- Cái nhìn mới mẻ, có chiều sâu về địa lý, về những danh lam thắng cảnh trên klhắp các miền đất
nước : núi Vọng Phu, hịn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên khơng còn là thắng cảnh thiên nhiên thuần
tuý, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, sự đóng góp của nhân dân, sự
hố thân của những con người vơ danh...


<i>Những người vợ nhơ chồngcịn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu</i>
<i>...</i>


<i>Con Cóc, con Gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh</i>


- Thiên nhiên đất nước hiện lên như một phần máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng
nên đất nước, đã đặt tên, ghi dấu về cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dịng sơng, tấc đất, Từ những hình
ảnh, những cảnh vật hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã qui nạp thành một khái quát sâu sắc:


<i>Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi</i>
<i>...</i>


<i>Những cuộc đời đã hố núi sơng ta</i>


- Tư tưởng đất nước của nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi chiêm nghiệm về lịch sử
bốn nghìn năm của đất nước. Nhàthơ không ngợi ca các triều đại nổi tiếng, cũng không ngợi ca những
anh hùng đã được ghi lại trong sử sách mà lại tập trung nói tới những con người vơ danh, bình dị. Đất
nước trước hết là của nhân dân, những con người bình dị, vơ danh đó:



<i>Họ đã sống và chết</i>
<i>...</i>


<i>Những họ đã làm ra đất nước</i>


- Họ lao đọng và chống giặc ngoại xâm, họ gìn giữ và truyền alị cho các thế hệ mai sau những giá
trị văn hoá, văn minh, tinh thần và vật chất của đất nước: từ hạt gạo, hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã,
tên làng, đến những thần thoại, câu ca dao, tục ngữ... Mạch cảm xúc, suy nghĩ của bài thơ cứ dồn tụ đẫn
đến cao trào, làm bật lên tư tưởng cốt lõi của bài thơ vừa bất ngờ, và giản dị, và độc đáo:


<i>Để Đất Nước nước này là Đất Nước của Nhân dân</i>


<i>Đất Nước củaNhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.</i>


<b>SÓNG (Xuân Quỳnh)</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>1.Tác giả, xuất xứ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Năm 2001 , XQ được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
<b> 2.Hoàn cảnh sang tác</b>


Bài thơ “Sóng” được Xuân Quỳnh viết vào ngày 29/12/1967, lúc nhà thơ 25 tuổi. Bài thơ rút
trong tập “Hoa dọc chiến hào” tập thơ thứ 2 của chị.


<b> II. Bài thơ</b>


<b>1. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh.</b>
<b>a. Mở bài</b>



Tình yêu là một trong những đề tài muôn thuở của thơ ca. Từ xưa đến nay thơ yêu phụ nữ thì
nhiều nhưng thơ phụ nữ u thì quả là ít ỏi. Xn Quỳnh là một trong số trường hợp ít ỏi đó. Tình yêu
trong thơ chị thường đặt ra nhiều trăn trở, suy tư. Những suy nghĩ của nhà thơ tưởng chừng như tản
mạn, khơng theo một lơgíc cụ thể, nhưng thực sự khêu gợi trí tưởng tượng, tạo ra những bất ngờ thú vị
bằng chất thơ bay bổng, hồn nhiên, say đắm. Bài thơ <i><b>Sóng</b></i> là một minh chứng cho điều đó.


Tứ thơ tồn bài xoay quanh một hình tượng sáng tạo có giá trị thẩm mĩ – hình tượng sóng – thể
hiện những trạng thái của tình u thấm đẫm chất trữ tình, trong sáng, thiết tha.


<b>b. Thân bài</b>


<b>* Hình tượng sóng qua nhạc điệu bài thơ</b>


- Hình tượng sóng diễn tả những cảm xúc, những sắc thái tình cảm vừa phong phú, da dạng, vừa
thiết tha, sơi nổi của một trái tim đang rạo rực yêu đương. Hình tượng sóng hiện lên qua hình ảnh và
nhịp điệu nhịp nhàng, lúc sôi nổi, dồndập, lúc dịu êm, sâu lắng như nhịp sóng ngồi biển khơi, cũng như
nhịp của con sóng tình cảm của một trái tim khao khát yêu thương:


<i>Dữ dội và dịu êm</i>
<i>ồn ào và lặng lẽ</i>


- Âm điệu những dòng thơ 5 tiếng như những đợt sóng vỗ suốt chiều dài của bài thơ. Dù ở trên
mặt nước hay dưới lịng sâu, con sóng vẫn ln hiện hữu và vĩnh hằng:


<i>Con sóng dưới lịng sâu</i>
<i>Con sóng trên mặt nước</i>
<i>Ơi con sóng nhớ bờ</i>


<i>Ngày đêm khơng ngủ đư</i>ợc



<b>* Hình tượng sóng thể hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình</b>
- Trăn trở trong tình u :


<i>Sóng bắt đầu từ gió</i>
<i>Gió bắt đầu từ đâu ?</i>


thể hiện tâm trạng của người đang yêu suy tư về sự huyền diệu, cái bí ẩn của tình u, cố gắng
tìm ngọn nguồn của tình u nhưng khơng có được lời giải đáp. Vì tình u vốn khơng theo qui luật của
lí trí. Câu trả lời khơng phải để giải đáp mà chỉ là một cảm nhận chân thành như một lời thú nhận :


<i>Em cũng không biết nữa</i>
<i>Khi nào ta u nhau</i>
- Nỗi nhớ trong tình u:


<i>Ơi con sóng nhớ bờ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Tình yêu đi liền nỗi nhớ. Nỗi nhớ bao trùm không gian bao la. Khắc khoải trong mọi thời gian,
choán đầy cả trong tiềm thức, đi cả vào trong những giấc mơ.


- Khát vọng tình yêu được thể hiện qua các cặp từ khẳng định:
<i>+ Tuy - Vẫn</i>


<i>+ Dẫu – Vẫn</i>


- Khát vọng tình yêu được khẳng định qua ý chí:
+ Chiều dài: <i>Đi qua</i>...


+ Chiều rộng: <i>Về xa..</i>.


- Sự tin tưởng, thủy chung trong tình u:


Nếu:


<i>ở ngồi kia đại dương</i>
<i>Trăm ngàn con sóng đó</i>
<i>Con nào chẳng tới bờ</i>
<i>Dù mn vời cách trở</i>
thì người con gái đang u:


<i>Dẫu xuôi về phương Bắc</i>
<i>Dẫu ngược về phương Nam</i>
<i>Nơi nào em cũng nghĩ</i>
<i>Hướng về anh một phương </i>


Niềm tin và lòng thủy chung thật cảm động. Con sóng lúc nào cũng hướng tới bờ, cũng giống như
tình yêu của em lúc nào cũng hướng tới anh, dù thời gian có chia cách, khơng gian có ngăn trở. Sóng
chính là cái tơi thứ hai của XQ - một cái tôi khao khát tình u vĩnh hằng . <i>Sóng</i> là ẩn dụ về tình yêu của
<i>Em</i>: Chung thuỷ, mãnh liệt. Nếu bờ là bến đậu của sóng, thì anh và em là bến đậu của tình yêu.


<b>* Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong thơ Xuân Quỳnh.</b>


- Người phụ nữ trong thơ XQ yêu mạnh bạo, chân thành, yêu hết mình, quên mình, địi hỏi sự
thuỷ chung tuyệt đối.


- Hai khổ cuối khẳng định tính chất vĩnh cửu của tình u. Có thể xem đó là triết lý tình u, đồng
thời là triết lý nhân sinh, là khát vọng yêu và sống của XQ.


<b>c. Kết luận</b>


- Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.



- Khẳng định triết lý nhân sinh cao đẹp: đó là sự hố thân cho tình u vĩnh cửu.


<b>2 . Anh ( chị ) hãy phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ </b><i><b>Sóng của Xuân</b></i>
<b>Quỳnh để chứng minh rằng : Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành</b>
<i><b>nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.</b></i>


<b>a. Mở bài</b>


Bài thơ <i>Sóng</i> được Xuân Quỳnh viết năm 1967, in trong tập <i>Hoa dọc chiến hào.</i> Bài thơ là tiếng
nói của tình u, là khát vọng muôn đời của tuổi trẻ, gắn liền với cuộc sống.


- Sóng là lời đối thoại giữa Em và Anh, thực chất đó là lời độc thoại nội tâm của một người phụ
nữ đang yêu; đây còn là tiếng nói hồn nhiên, chân thành của một trái tim phụ nữ đang khát khao yêu
đương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Bài thơ có hai hình tượng hai nhân vật trữ tình là <i>Sóng và Em</i> ( cái tơi trữ tình của nhà thơ).
Quan hệ giữa chúng là quan hệ thống nhất, hai mà một, khơng tách rời nhau. <i><b>Sóng</b></i> là ẩn dụ, chỉ tâm
trạng của người con gái đang yêu, hay đúng hơn là chỉ chính Em – người đang yêu và suốt đời mong
được sống trong tình yêu.


- Dùng hình tượng sóng Xn Qùynh đã diễn tả một qui luật mn thuở của tình u: Tình u
gắn liền với tuổi trẻ, tuổi trẻ ln khát khao u đương, tình yêu là sự trẻ trung của tâm hồn:


<i>Nỗi khát vọng tình u</i>
<i>Bồi hồi trong ngực trẻ</i>


- Bằng hình tượng <i>Sóng</i>, Xuân Quỳnh diễn tả sự băn khoăn, trăn trở của đơi lứa u nhau : Muốn
giải thích , cắt nghĩa về tình u, về người u và về chính bản thân mình, nhưng đều khơng có câu trả
lời thỏa đáng. Vì khó giải thích, cắt nghĩa, nên tình u ln luôn mới mẻ, luôn luôn là sự khám phá :



<i>Em cùng khơng biết nữa</i>
<i>Khi nào ta u nhau</i>


- Tình u luôn gắn liền với nỗi nhớ. Bằng việc khai thác trạng thái đa dạng, đối lập của hình
tượng <i>Sóng</i>, tác giả đã diễn tả nỗi cồn cào, khắc khoải của những người yêu nhau.


- Nhân vật trữ tình bày tỏ khát vọng về một tình yêu thủy chung và vĩnh cửu : Em muốn hóa thân
thành sóng để cịn tồn tại mãi mãi của tình yêu :


<i>Làm sao được tan ra</i>
<i>Thành trăm con sóng nhỏ</i>
<i>Giữa biển lớn tình u</i>
<i>Để ngàn năm cịn vỗ</i>


Nhờ khai thác sáng tạo tính đối lập, đa dạng, phức tạp, vĩnh hằng của hình tượng <i><b>Sóng</b></i>, Xuân
Quỳnh bộc lộ sinh động những trăn trở, lo âu, khát vọng... của người phụ nữ với một tình yêu thiết tha
mạnh mẽ.


<b>c. Kết bài</b>


- Trái tim khao khát, hạnh phúc của người phụ nữ đã được thể hiện rõ ở bài thơ <i><b>Sóng.</b></i> Trái tim ấy
thật chân thành, đằm thắm, chứa dựng những tình cảm rộng lớn, mạnh mẽ. Có khả năng làm cho tình
u đơi lứa biến thành một giá trị tinh thần cao quí của con người.


<b>ĐÀN GHI TA CỦA LOR-CA - </b>Thanh Thảo
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>I. Tiểu dẫn:</b>


<b>1. Tác giả Thanh Thảo</b>:



- Thanh Thảo- Hồ Thành Công, sinh 1946, tại Mộ Dức- Quảng Ngãi.
- Là nhà thơ trẻ thời chống Mỹ.


- Ơng được cơng chúng đặc biệt chú ý bởi những bài thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo
viết về chiến tranh thời hậu chiến.


- Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và
thời đại. Ông muốn cuộc sống phải được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên luôn khước từ lối biểu đạt
dễ dãi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
<b>2. Lor-ca.</b>


- Tên đầy đủ: Phê-đê-ri-cô Gar-xi-a-Lor-ca (1898-1936) là một trong những tài năng sáng chói
của văn học hiện đại Tây Ban Nha. Được coi là thần đồng với năng khiếu thiên bẩm trên nhiều lĩnh vực
của nghệ thuật: Thơ ca, hội hoạ, âm nhạc, sân khấu...


- Lor-ca cổ vũ nhân dân đấu tranh, đòi quyền sống và là người khởi xướng những cách tân nghệ thuật
- Hoảng sợ trước ảnh hưởng xã hội to lớn của Lor-ca, năm 1936 bọn phát xít đã bắt giam và bắn chết ông.
- Cái chết của Lor-ca đã làm dấy lên một làn sóng phẫn nộ trên thế giới. Tên tuổi Lor-ca từ đó trở
thành một biểu tượng, là ngọn cờ tập hợp các nhà văn hóa Tây Ban Nha và thế giới chiến đấu chống chủ
nghĩa phát xít, bảo vệ văn hóa dân tộc và văn minh nhân loại.


<b>3. Xuất xứ, đặc điểm, chủ đề tác phẩm đàn ghi ta của Lor – ca.</b>
- Xuất xứ: Rút trong tập: Khối vng Ru – bích (1985)


- Cảm hứng: ngọn nguồn cảm hứng bài thơ có được từ số phận bi thảm và nhân cách cao đẹp của
Lor – ca.



<i>a) Đặc điểm thơ:</i>


- Là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại.


- Thể hiện sự cách tân thơ Việt: đào sâu cái tôi nội cảm; cách biểu đạt mới với câu thơ tự do, xoá
bỏ ràng buộc khuôn sáo bằng nhịp điệu, cách gieo vần…


<i>b) Chủ đề:</i>


- Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất.
- Thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca.


<b>II. Nội dungbài thơ</b>


<b>1. Hình tượng nghệ sĩ Lor-ca:</b>


<i><b>a. </b></i> <i><b>Lor-ca, một con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật</b></i>
<i><b>TBN:</b></i>


<i>- Áo choàng đỏ:</i>


+ Gợi bản sắc văn hoá TBN.


+ H/ả Lor-ca như một đấu sĩ với khát vọng dân chủ trước nền chính trị TBN độc tài lúc bấy giờ.
<i>- Tiếng đàn:</i>


+ Ghi ta: nhạc cụ của người TBN.


+ Tài năng nghệ thuật của Lor-ca với khát vọng cách tân nghệ thuật



- <i>Đi lang thang; vầng trăng chếnh chống; n ngựa mỏi mịn; hát nghêu ngao; li la…:</i>
+ Phong cách nghệ sĩ dân gian tự do.


+ Sự cơ đơn của Lor-ca trước thời cuộc chính trị, trước nghệ thuật TBN già cỗi.
<i><b>b.Lor-ca và cái chết oan khuất:</b></i>


<i>Đoạn thơ</i>
<i>“ Tây Ban Nha</i>


<i>…</i>
<i>Máu chảy</i>
- Hình ảnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ <i>Tiếng ghi ta:</i>


. <i>nâu:</i> trầm tĩnh, nghĩ suy.
. <i>xanh:</i> thiết tha, hy vọng.


. <i>trịn bọt nước vỡ tan:</i> bàng hồng, tức tưởi.
. <i>ròng ròng máu chảy:</i> sự đau đớn, nghẹn ngào.


=> Âm nhạc đã thành thân phận, tiếng đàn thành linh hồn, sinh thể.
- Biện pháp nghệ thuật:


+ Đối lập:


<i>Hát nghêu ngao </i>>< <i>áo choàng bê bết đỏ</i>


khát vọng >< hiện thực phũ phàng (giữa tiếng hát u đời vơ tư , giữa tình u cái Đẹp và


hành động tàn ác, dã man).


+ Nhân hoá: Tiếng ghi ta… máu chảy.


+ Hốn dụ: Áo chồng, tiếng ghi ta àLor-ca.


+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Tiếng ghi ta vỡ ra thành màu sắc, hình khối, hành động…


<b>* </b>Với việc sử dụng biện pháp nghệ thuật tài tình, tác giả đã khắc hoạ thật ấn tượng về cái chết đầy
bi phẫn của người nghệ sĩ Lor-ca.


<b>2. Nỗi xót thương và suy tư về cuộc giã từ của Lor-ca:</b>
- Lời Lor-ca (đề từ): <i>“Khi tôi chết …cây đàn.”</i>


+ Niềm đam mê nghệ thuật.


+ Hãy biết quên nghệ thuật của Lor-ca để tìm hướng đi mới.
- <i>“Khơng ai chơn cất… cỏ mọc hoang”</i>


+ Nghệ thuật của Lor-ca (cái Đẹp): có sức sống và lưu truyền mãi mãi như <i>“cỏ mọc hoang”</i>.
+ Phải chăng không ai dám vượt qua cái cũ, thần tượng để làm nên nghệ thuật mới.


- <i>Giọt nước mắt …trong đáy giếng:</i>


+ Vầng trăng nơi đáy giếngàsự bất tử của cái Đẹp.
- <i>Đường chỉ tay:</i> ẩn dụ về định mệnh nghiệt ngã.


-... d<i>ịng sơng, ghi ta màu bạc...à</i> gợi cõi chết, siêu thoát.


- Các hành động: <i>ném lá bùa, ném trái tim: </i>có ý nghĩa tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa


chọn.


<b>*</b> Tiếng lòng tri âm sâu sắc đối với người nghệ sĩ, thiên tài Lor-ca.3.
<b>3. Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: (9 dòng cuối)</b>


<i>" đường chỉ tay đã đứt</i>
<i>...</i>


<i>li la li la li la…"</i>


<b>* Nội dung</b>: Suy tư về cuộc giải thoát và cách giã từ của Ga-xi-a Lor-ca.


- Cuộc đời ngắn ngủi, thế giới vô cùng để cho Lor-ca có được một sự giải thốt thực sự và không
trở thành một bức tường kiên cố cản trở sự cách tân nghệ thuật của những người đến sau <i>(đường chỉ tay</i>
<i>đã đứt, Lor-ca bơi sang ngang</i>…)


- Các hành động: <i>"ném lá bùa"</i>, <i>"ném trái tim"</i> - tượng trưng cho một sự giã từ, một sự lựa chọn.
Xót thương, tiếc nuối cuộc đời Lor-ca bằng tình cảm chân thành, sự kính trọng và tri âm của
Thanh Thảo.


<b>* Nghệ thuật:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Chuỗi âm thanh luyến láy <i>li la li la li la</i>…


<b>Chuyên để 4: Kí và kịch (6 tiết)</b>


<b>NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ – Nguyễn Tn</b> .
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>I.Tiểu dẫn:</b>



- Xuất xứ: In trong tập “Tùy bút Sông Đà”(1960)


- Hoàn cảnh ra đời: Kết quả của của chuyển đi thực tế Tây Bắc vừa thả mãn thú phiêu lãng vừa
tìm kiếm vẻ đẹp thiên nhiên và chất vàng mười “thứ vàng được thử lửa” ở tâm hồn những con người lao
động và chiến đấu vùng Tây Bắc.


<b>II. Nội dung</b>


1. <b>Con sơng Đà </b>


<i><b>a. Hình ảnh con sông Đà hung bạo :</b></i> Địa hình hiểm trở :


+ Vách đá dựng đứng , cao vút <i>“đá bờ sông dựng vách thành”.Mặt sông</i>… đúng ngọ mới thấy mặt
trời .Vách đá chẹt lịng sơng như một cái yết hầu -> so sánh quan sát, hình dung:khoảng cách nhẹ tưởng
như đứng từ bờ này ném một nhẹ hòn đá sang bờ bên kia… tác giả còn truyền cho người đọc một ấn
tượng: ngồi trong khoang đò …cảm thấy lạnh… nhà văn nói cái lạnh ,cái hẹp, cái tối của vách đá bờ
sôngđể tôn lên sự hung vĩ hiểm trở của lịng sơngĐà qng lịng sơng hẹp…


-> Quan sát cơng phu, tìm hiểu kĩ càng, sinh động càng trở nên kì ảo và lí thú nhờ vào nét tài hoa
mà Nguyễn Tuân vốn có.


+ <b>Những cái hút nước sâu ghê gớm. </b><i>“ như cái giếng bê tong thả xuống song để chuẩn bị làm</i>
<i>móng cầu .’’ </i>


+ <b>Nhữøng thác nước dữ dội</b> . Nước , đá ,sóng , gió va đập nhau dữ dội .<i> “nước ở đây</i>
<i>thở và kêu như cái cống bị sặc”lại “ặc ặc lên như vừa rĩt dầu sơi vào” . Tưởng tượng xuất thần</i>
<i>của nhà văn về cú lia ngược của chiếc máy bay bằng nước sơng xanh ve một áng thủy tinh khối đúc</i>
<i>dày… đang xem…” </i>



+<b>Aâm thanh ghê gợn của thác nướ</b>c luôn luôn thay đổi: mới ốn trách nỉ non chuyển sang khiêu
khích , chế nhạo, rống lên, gấm thét, …<i>“Nó vẫn rống lên nhưmột ngàn con trâu mộng đang lồng</i>
<i>lộngiữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa ,rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu</i>
<i>da cháy bùng bùng”<b>.</b>Người đọc có thể cảm nhận được sự lồng lộn, giận dữ của con sơng qua một thứ</i>
<i>ngơn từ cĩ sức sống cĩ màu sắc.</i>


->Hấp dẫn người đọc: vẻ đẹp ln ln kì lạ và biến đổi,giác quan thính nhạy của ôngđã thu nhận
được sau những chuyến đi gian khổ dọc theo một dải sông Đà .


<b>+ Đá ngầm bày thạch trận nguy hiểm</b><i>“Cả một chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục</i>
<i>chết trong lịng sơng (…) nhổm cả dậy vồ lấy thuyền”</i> .Sóng giao việc cho mỗi hòn với đá tướng, đá
quân, những tường vây chờ con thuyền sơ hở để đưa vào cửa tử chết chóc…


+<b>Nước cịn reo hị vang dậy làm thanh viện cho đá</b>, bẻ gãy cán chèo cán chèo võ khí trên tay ơng
đị, đánh miếng địn hiểm… cả khi thua mặt hòn đá cũng đáng sợ: cái mặt xanh lè vì thất vọng…


+è <b>Diện mạo sơng Đà</b> <i>“trơng nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một<b>”,</b></i> của con
người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

văn có sức nén ,sức dồn, độ căng, độ giãn giúp nguyễn Tuân miêu tả một cách sinh động, ám ảnh, ấn
tượng về con sơng hung bạo. người đọc có thể hình dung con sơng Đà như có một linh hồn, một thứ
thiên nhiên mà có nhiều lúc Nguyễn Tuân nói: trơng nó thành” diện mạo và tâm địamột thứ kẻ thù số
một” của con người tây Bắc, gợi liên tưởng tới câu đồng giao về thần sông, thần núi trong truyện cổ tích:


“ Núi cao sơng hãy cịn dài
Năm năm báo oán, đời đời đánh ghen.”


Cảm giác về sự hung bạo của dịng sơng Đà: Thiên nhiên quả có sức hấp dẫn đối với Nguyễn
Tuân, một nhà văn luôn đi sâu tìm những cảm giác mới lạ, mãnh liệt, những phong cảnh cực kì dữ dội.



<i><b>b. Hình ảnh sơng Đà trữ tình</b></i> :


+ Dáng dịu dàng, mềm mại “ <i>con sơng Đà tn dài tn dài như một áng tóc trữ tình…nương</i>
<i>xuân </i>” . Sau này, Nguyễn Tuân tiếp tục so sánh “<i>Sơng Đà như một áng tóc tn dài ngàn ngàn, vạn vạn</i>
<i>sải</i>”<i><b>.</b></i> ->Chỉ một so sánh độc đáo ấy, Nguyễn Tuân làm hiện lên trước mắt người đọc hình ảnh một con
sơng có vẻ đẹp kiều diễm, dun dáng,thướt tha như một thiếu nữ mà khói núi ,mây trời Tây Bẳc trang
điểm làm diễm lệ thêm vẻ đẹp của dịng sơng.


+ Màu nước trong sáng , gợi cảm – một nét riêng hết sức cá tính<i>:“màu ngọc bích” , “lừ lừ chín</i>
<i>đỏ”. </i>Cách gọi tên màu sắc con sông của Nguyễn Tuân quả là thực chính xác, ấn tượng. có lẽ NT u
sơng Đà bởi màu sắc của nó: trong ra trong đục ra đục <i>chứ không lờ lờ canh hến như ở những con sông</i>
<i>khác.</i>


+ Con sông Đà gợi cảm:


- Không khí êm đềm , lặng lờ , tĩnh lặng ,cảnh sông nước tươi tắn , gợi cảm đầy sức sống , như
một cố nhân: <i>“Dãy sông Đà bọt nước lênh bênh- bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” </i>của<i> “một người tình</i>
<i>nhân chưa quen biết”.</i>


<i>-Con sơng gợi những niềm thơ: màu nắng tháng ba Đường thi “ yên hoa tam nguyệt”trong thơ</i>
<i>Lí Bạch.</i>


<i>- Niềm vui khi gặp lại dịng sơng.</i>


<i>+Sơng Đà hiền hịa,êm đềm, thơ,mộng, cảnh thuyền trơi từ tửtên dòng song, cảnh ven song lặng</i>
<i>tờ như cài êm đềm có từ ngàn xưa ngun sơ, thanh bình tươi sáng yên tĩnh thanh vắng. Tác giả như</i>
<i>dẫn người đọc vào một thế giới cổ tích, như trở về khoảnh khắc của thời tiền sử, hoang dại, hồn nhiên…</i>
è Cảnh vật được cảm nhận bởi tâm hồn nghệ sĩ , giàu cảm xúc , trí tưởng tượng phong phú , tâm
hồn yêu thiên nhiên , giàu sức liên tưởng . Cách viết sống động , tài hoa , uyên bác , vận dụng nhiều tri
thức nhiều ngành để mơ tả .



2. <b>Hình ảnh người lái đò</b>


+ <i>Lai lịch</i> : già 70 tuổi ,dành phần lớn đời mình cho nghề lái đị sơng Đà .


+ <i>Thân hình</i> rắn chắc <i> “Cái đầu quắc thước ấy đặt trên một cái thân hình cao to và gọn quánh</i>
<i>như chất sừng chất mun”.</i>


+ <i>Tính cách Từng trải</i> , thành thạo nghề sông nước ,nắm được qui luật biến đổi, <i>“tính tình phức</i>
<i>tạp”</i>của sơng Đà với những trùng vi thạch trận ,lối đánh vu hồi ,boong ke chìm , pháo đài nổi …


+ Gan dạ , bản lĩnh , dũng cảm .thông minh , tài hoa, xử lý tình huống nguy hiểm chính xác ,linh
hoạt .


<i>* Trùng vi thạch trận I :</i>


- Bọn đá đứa <i>“ hất hàm”,</i> đứa <i>“thách thức”</i> , mặt nước <i>“hò la ùa vào bẻ gãy cán chèo”</i> , sông
nước <i>“đá trái thúc gối vào bụng, vào hông thuyền”.</i>


- Tư thế ung dung ,tự tin , hiên ngang, lạc quan đối đầu với nguy hiểm , <i>“bị thương nhưng cố</i>
<i>nén ,hai chân kẹp chặt cuống lái ,mặt méo bệch”</i> nhưng <i>“ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo” .</i>


<i>* Trùng vi thạch trận II :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<i>“cưỡi lên thác sông Đà như cưỡi hổ” à </i> thông minh đầy kinh nghiệm .
<i>* Trùng vi thạch trận III :</i>


- Sông Đà sắp đặt bên phải , bên trái là luồng chết , luồng sống ở giữa.


- Người lái đị <i>“phóng thẳng thuyền chọc thẳng cửa giữa, vút thuyền như mũi tên tre xuyên</i>


<i>thẳng qua hơi nước”.</i>


* <i>Tâm hồn yêu thiên nhiên</i> , say mê cái đẹp . Sau vượt thác ơng lái đị ung dung như một nghệ
sĩ <i>“‘Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ” .</i>


<b>3. Nghệ thuật</b>:


- Nhân vật được xây dựng trong mối tương quan với hoàn cảnh để làm nổi bật phẩm chất


- Sử dụng tri thức hội họa , điện ảnh, võ thuật, quân sự tài hoa để diễn tả sinh động tài nghệ nhân
vật .


- NT ca ngợi khả năng tuyệt trong công việc chinh phục thiên nhiêncủa con người tây bắc, ca
ngợi con người Việt Nam trong quá trính xây dựngcuộc sống mới


- Ơâng lái đị là hình ảnh tuyệt đẹp về con người anh hùng lao động bình thường nhưng tài ba , trí
dũng được Nguyễn Tuân dành nhiều tình cảm đằm thắm .Thể hiện đậm nét phong cách nghệ thuật
Nguyễn Tuân


<b>Tổng kết</b>


<i><b>“ Người lái đị sơng Đà”</b></i> là một tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân . Nó thể hiện rõ phong cách
nghệ thuật của người viết cũng như lịng say mê vẻ đẹp non sơng đất nước ở nhà văn này


- Tác phẩm là một món quà quý giá mà Nguyễn Tuân dành cho tổ quốc .


- Tài hoa ,uyên bác của một trí tuệ và một tầm hiểu biết sáng tạo nên những trang tùy bút như
những áng văn đẹp vừa giàu giá trị thơng tin chính xác, khoa học vừa đậm chất văn chương.


-Yêu thiên nhiên, đất nước, gắn với quê hương , xứ sở, kính trọng và yêu mến những người lao


động thơng minh ,dũng cảm, hết mình trong cơng việc.


- Sự khổ cơng lao động nghệ thuật :Quan sát và tìm hiểu về con sông đà, dùng chữ nghĩa của
Ngguyễn Tuân…


<b>AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?</b>
<b>(trích) - Hồng Phủ Ngọc Tường</b>


<b>(2 tiết)</b>
<b>I. TÌM HIỂU CHUNG</b>


<b>1. Tác giả:</b>
- Tiểu sử:


+ Sinh 1937 tại TP. Huế; là trí thức yêu nước gắn bó sâu sắc với thành phố Huế quê hương.
+ Quê gốc ở Quảng trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế -> cuộc đời tác giả gắn liền
với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của mảnh đất này.


- Sự nghiệp văn học: chuyên viết bút kí.
+ Phong cách nghệ thuật:


. Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ.


. Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn đậm chất thơ.


. Lối viết hướng nội, xúc tích, có chiều sâu văn hố, cảm hứng nhân văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>2. Tác phẩm : Hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn trích</b>


- Hồn cảnh ra đời: Bài bút kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng ?viết 1981, in trong tập sách cùng tên,


đoạn trích nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm.


- Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí.
-> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT.


<b>II- Tìm hiểu văn bản</b>


*Nội dung đoạn trích: ca ngợi vể đẹp của sơng Hương từ nhiều góc độ: từ thượng nguồntới khi
qua kinh thành Huế;từ tự nhiên lịch sử đến văn hóa nghệ thuật. Qua đó ca ngợi thành phố Huế và rộng
hơn là ca ngợi quê hương đất nước.


<b>1. Vẻ đẹp của dịng Sơng Hương</b>


<b>a. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc TN.</b>
<b>* Từ Thượng nguồn</b>


- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ.


+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già.
Rầm rộ và mãnh liệt…


Dịu dàng và say đắm….


-> Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi ngân nga vang vọng giữa đại ngàn của
Trường Sơn.


+ Sông Hương như 1 cô gái Di gan phóng khống man dại.


Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khống.



Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái Sông Hương.
-> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.


- Khi ra khỏi rừng già.


+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…


+ Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của 1 vùng văn hố xứ sở.
-> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dịng sơng.


Nhận xét: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so
sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính
của dịng sơng, gợi lên ở người đọc những liên tưởng kì thú gợi cảm xác đáng đầy sức hấp dẫn.


*Bình một số chi tiết đặc sắc.
(+ Bản tình ca của rừng già.


+ Cơ gái di gan phóng khống man dại…)
<b>* Về Châu thổ</b>


- Sơng Hương tìm đến Huế.


+ Chuyển dịng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm.
Từ ngã ba Tuần -> chảy theo hướng Nam -Bắc qua Hòn Chén.


Chuyển hướng sang Tây- Bắc vòng qua Nguyệt Biều , Lương Quán.


Đột ngột rẽ 1 hình cung thật trịn về phía đơng bắc , ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.
-> Như 1 cuộc tìn kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó.



+ Vẻ đẹp của dịng sơng trở nên biến ảo vơ cùng.


Qua Tam Thai, vọng cảnh Dịng sơng mềm như tấm lụa…


Dịng Sơng như 1 tấm gương phản chiếu màu sắc…


Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: Dịng sơng mang vẻ đẹp cổ
kính, trầm mặc như triết lí, như cổ thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Nhận xét: -> Sơng Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của HPNT như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng
đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái tim. Với N Thuật so sánh cân
đối, hài hoà đậm chất thơ, với sự phong phú về ngơn ngữ hình tượng, nhà văn đã khắc hoạ được vẻ đẹp
dịng sơng huyền ảo, lung linh sắc màu, người đọc đặc biệt ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính của
Sơng Hương gắn với thành quách lăng tẩm của vua chúa thủơ trước.


Chọn những hình ảnh so sánh, những câu văn giàu màu sắc, tạo hình và ấn tượng
<b>* Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế</b>


<b>Huế</b> <b>Sông Hương</b>


+ Cầu Tràng Tiền = vành trăng non in gần
trên nền trời.


-> một trong những biểu tượng của Huế
như mơ màng chờ đợi, như vẫy gọi dịng
sơng.


+ Những lâu đài của đất cố đơ soi bóng
xuống dịng sơng xanh biếc.



+ Uốn 1 cánh cung rất nhẹ = 1 tiếng vang vọng nói
ra của tácgiả.


-> Vẻ e thẹn, ngượng ngùng khi gặp người trong
mong đợi, sự thuận tình mà khơng nói ra.


+ Các nhánh sông toả đi khắp thành phố như muốn
ôm trọn Huế vào lịng.


+ Sơng Hương và Huế hồ vào làm 1, HS làm nên vẻ mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp
trầm tư sâu lắng của Sông Hương.


+ Sông Hương giảm hắn lưu tốc, xuôi đi thực chậm… yên tĩnh, khát vọng được gắn bó, lưu lại
mãi với mảnh đất nơi đây.


<b>Nhận xét:</b> Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được tác giả cảm nhận như cuộc hội ngộ của
tình u. Sơng Hương được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm trạng: Sơng Hương gặp thành phố
như đến với điểm hẹn của tình yêu sau 1 hành trình dài trở nên vui tươi và mềm mại. Sông Hương qua
NT so sánh đầy mới lạ, bất ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cơ gái si tình đang say đắm trong tình
u.


*Chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình.
(Cầu Tràng Tiền = Vành trăng non


S.Hương uốn cong = tiếng vang khơng nói ra…
Lưu tốc S.Hương = Slow tình cảm dành cho Huế).

- T m bi t Hu

ế để

ra i

đ



<b>Sông Hương</b> <b>Huế</b>



+ Rời khỏi kinh thành, Sông Hương ôm lấy
đảo Cồn Huế, lưu luyến ra đi…


+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố
yêu dấu 1 lần cuối.


+ Quanh năm mơ màng trong sương khói và biêng
biếc màu xanh của tre trúc, vườn cau.


+ Thị trấn Bao Vinh là nơi Huế dõi theo 10 dặm
trường đình.


Nhận xét: Sự lưu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến mối tình Kim
Trọng- Th Kiều. Sơng Hương giống như nàng Kiều trong đêm tình tự với chàng Kim với nỗi vấn
vương, lẳng lơ, kín đáo của tình u, như tấm lịng chung tình của người dân nơi Châu Hố với q
hương xứ sở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- Dịng sơng âm nhạc :


+ là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.


+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc cổ điển của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dịng sơng thi ca-> 1 dịng sơng thơ ca khơng lặp lại mình


+ Là vẻ đẹp mơ màng “Dịng sơng trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu


-> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các thi nhân.


- Dịng sơng gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.


+ Màn sương khói trên Sơng Hương = màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết
sương giáng.


+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ
Huế: “rất dịu dàng và rất trầm tư…”


<i><b>c. Dịng Sơng Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất cố đơ.</b></i>
* Là 1 dịng sông anh hùng.


- Từ xa xưa: là 1 DS biên thuỳ xa xôi của đất nước của các vua Hùng.


- Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc
Đại Việt.


+ Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.
-Thời chống Pháp:


+ Sống hết lịch sử bi tráng với máu của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
+ Đi vào thời đại CMT8 với những chiến cơng rung chuyển.


- Thời chống Mĩ: + Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân 1968 Mậu Thân.
* Sông Hương cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát.


-> Sơng Hương là dịng sơng có bề dày lịch sử như 1 người con gái anh hùng, khi tổ quốc gọi nó
tự biết hiến đời mình làm 1 chiến cơng. Sơng Hương là dịng sơng của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh
biếc.


-> Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét độc đáo


của xứ Huế, của Sông Hương được tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lịch sử.


<i><b>d. Ai đã đặt tên cho dịng sơng?</b></i>


Bài kí mở đầu và kết luận bằng 1 câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”


- Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, 1 câu trả lời dài như 1 bài kí ca ngợi vẻ
đẹp, chất thơ của dịng sơng có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sơng Hương.


- Mang tính chất biểu cảm.


+ Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dịng sơng Hương gắn với mảnh đất cố
đơ cổ kính tươi đẹp.


+ Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả với dịng sơng
Hương, thành phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dịng sơng!”


<i><b>2. Hình tượng cái tơi của tác giả.</b></i>


- Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế.


- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thơng tin văn hố, địa lí, lịch sử và giàu
chất trữ tình lãng mạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hốn người Huế qua sự quan sát sắc sảo của
HPNT về dịng sơng Hương-> HPNT xứng đáng là một thi sĩ của thiên nhiên, một cuốn từ điển sống về
Huế, một cây bút giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.


- Bài kí góp phần bồi dưỡng tình u, niềm tự hào đối với dịng sơng và cũng là với quê hương
đất nước.



<b>HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT</b>
(Trích) - <b>Lưu Quang Vũ</b>


<i><b>(2 tiết)</b></i>

<b>1. Tóm lược vài nét về tác giả Lưu quang Vũ</b>



-Lưu Quang Vũ (1948- 1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí


thức.



- Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách một nhà thơ


tài năng đầy hứa hẹn.



- Từ 1970 đến 1978: ônng xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh.



- Từ 1978 đến 1988: biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành


một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 với những vở đặc sắc như:

<i>Sống</i>


<i>mãi tuổi 17, Hẹn ngày trở lại, Lời thề thứ 9, khoảnh khắc và vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta,</i>


<i>Hai ngàn ngày oan trái, Hồn Trương Ba, da hàng thịt,</i>

<i>…</i>



-Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,…


nhưng thành công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn


học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.



-Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.


Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn.



<b>2. Hoàn cảnh sáng tác vở kịch “</b>

<i><b>Hồn Trương Ba, da hàng thịt”</b></i>



+ Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được công diễn vào năm 1984.




+ Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra


nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.



+ Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung


đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một


đằng, bên ngồi một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người


thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thốt ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu.



<b>3. Phần đầu: Hồn Trương Ba đối thoại với xác hàng thịt và Hồn Trương Ba đối thoại</b>


<b>với những người thân</b>



<b>a) Hồn Trương Ba đối thoại với xác hàng thịt </b>



+ Trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác, nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương


Ba "ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy" với một lời độc thoại đầy khẩn thiết:



<i>"- Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi! … dù chỉ một lát".</i>



+ Hồn Trương Ba đang ở trong tâm trạng vô cùng bức bối, đau khổ (Những câu cảm thán


ngắn, dồn dập cùng với ước nguyện khắc khoải)



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Hồn đau khổ bởi mình khơng cịn là mình nữa.



+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng lắm. Hồn Trương Ba cũng càng lúc càng


rơi vào trạng thái đau khổ, tuyệt vọng.



+ Hồn Trương Ba ở vào thế yếu, đuối lí bởi xác nói những điều mà dù muốn hay không


muốn Hồn vẫn phải thừa nhận (cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "

<i>tay chân run</i>


<i>rẩy</i>

", "

<i>hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" và "st nữa thì</i>

<i>…</i>

<i>".</i>

Đó là cảm giác "

<i>xao xuyến</i>

" trước những



món ăn mà trước đây Hồn cho là "

<i>phàm</i>

". Đó là cái lần ơng tát thằng con ơng "

<i>tóe máu mồm máu</i>


<i>mũi",</i>

<i>…)</i>

<i>.</i>



+ Xác anh hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến Hồn càng cảm thấy xấu hổ, cảm


thấy mình ti tiện.



+ Xác anh hàng thịt cịn cười nhạo vào cái lí lẽ mà ơng đưa ra để ngụy biện: "

<i>Ta vẫn có</i>


<i>một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,</i>

<i>…</i>

<i>". </i>



- Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể hả tuôn ra những lời thoại dài với chất


giọng khi thì mỉa mai cười nhạo khi thì lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc. Hồn chỉ bng


những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu.



<b>Ý nghĩa: Khẳng định sự thống nhất giữa linh hồn và thể xác, giữa tính cách và ngoại</b>



hình. Ddây là vấn đề có ý nghĩa kháI quát, bao trim nhiều mặt của đời sống xã hội.


<b>b) Hồn Trương Ba đối thoại với những người thân</b>



+ Nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Hồn Trương Ba càng được đẩy lên khi đối thoại với những


người thân.



- Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết địi bỏ đi. Bà đã


nói ra cái điều mà chính ơng cũng đã cảm nhận được:

<i>"ơng đâu cịn là ơng, đâu cịn là ơng</i>


<i>Trương Ba làm vườn ngày xưa". </i>



- Cái Gái, cháu ông giờ đây đã một mực khước từ tình thân, (

<i>tơi khơng phải là cháu ơng</i>

<i>…</i>


<i>Ơng nội tơi chết rồi</i>

) . Nỗi giận dữ của cái Gái đã biến thành sự xua đuổi quyết liệt:

<i>"Ông xấu lắm,</i>


<i>ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!".</i>



- Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy thương bố



chồng trong tình cảnh trớ trêu. Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình "

<i>như sắp tan hoang</i>


<i>ra cả"</i>

khiến chị không thể bấm bụng mà đau, chị đã thốt thành lời cái nỗi đau đó: "

<i>Thầy bảo con:</i>


<i>Cái bên ngồi là khơng đáng kể, chỉ có cái bên trong, nhưng thầy ơi, con sợ lắm, bởi con cảm</i>


<i>thấy, đau đớn thấy</i>

<i>…</i>

<i> mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa</i>


<i>mờ dần đi, đến nối có lúc chính con cũng khơng nhận ra thầy nữa</i>

<i>…</i>

<i>"</i>



Tất cả những người thân yêu của Hồn Trương Ba đều nhận ra cái nghịch cảnh trớ trêu.



Họ đã nói ra thành lời bởi với họ cái ngày chôn xác Trương Ba xuống đất họ đau, họ khổ nhưng


"

<i>cũng không khổ bằng bây giờ"</i>



Hồn Trương Ba cảm thấy không thể chịu nổi. Nỗi cay đắng với chính bản thân mình cứ



lớn dần… lớn dần, muốn đứt tung, muốn vọt trào.



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>4. Phần sau: từ khi Đế Thích xuất hiện ( quan miệm của Trương Ba và Đế Thích về ý</b>


<b>nghĩa sự sống)</b>



* Quan niệm của Trương ba:



<i>- Không thể bên trong một đằng, bên ngồi một nẻo được. Tơi muốn được là tơi tồn</i>


<i>vẹn</i>

<i>…</i>



<i>- Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân</i>


<i>tơi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ơng chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế</i>


<i>nào thì ơng chẳng cần biết!.</i>



Những ý nghĩa triết lí sâu sắc và thấm thía :


<i>Thứ nhất</i>




- Con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Khơng thể có một tâm hồn


thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi.



- Khi con người bị chi phối bởi những nhu cầu bản năng của thân xác thì đừng chỉ đổ tội


cho thân xác, khơng thể tự an ủi, vỗ về mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm hồn.



<i>Thứ hai</i>



- Sống thực sự cho ra con người quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống gửi,


sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vơ nghĩa.



- Những lời thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thích chứng tỏ nhân vật đã ý thức rõ về tình


cảnh trớ trêu, đầy tính chất bi hài của mình, thấm thía nỗi đau khổ , đồng thời càng chứng tỏ


quyết tâm giải thoát nung nấu của nhân vật trước lúc Đế Thích xuất hiện.



- Quyết định dứt khốt xin tiên Đế Thích cho mình được chết hẳn . Hơn nữa, quyết định


này cần phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết. Hồn Trương Ba thử hình dung cảnh hồn của


mình lại nhập vào xác cu Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc rối" vơ lí lại tiếp tục xảy ra.



Nhận thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu Tị càng khiến Hồn Trương Ba đi đến



quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy Trương Ba là con người nhân hậu,


sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống.



Cái chết của cu Tị có ý nghĩa đẩy nhanh diễn biến kịch đi đến chỗ "mở nút". Dựng tả q


trình đi đến quyết định dứt khốt của nhân vật Hồn Trương Ba, Lưu Quang Vũ đã đảm bảo được


tính tự nhiên, hợp lí của tác phẩm



* Quan niệm của Đế Thích: sống hời hợt đẩy người khác vào nghịch cảnh và bi kịch. Quan


niệm cuộc sống quá đơn giản, thế giới vốn khơng tồn vẹn

<i>“dưới đất, trên trời đều thế</i>



<i>cả”.</i>



<b>Tổng kết:</b>



* Nội dung:



- Con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích


hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển.



<i>- </i>

Vở kịch cịn đề cập đến một vấn đề cũng khơng kém phần bức xúc, đó là tình trạng con


người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy


con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

*Nghệ thuật: Xây dựng đối thoại giàu kịch tính đậm chất triết lí, tạo nên chiều sâu cho vở


kịch



+ Hành động nhân vật phù hợp với hồn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống


truyện



+ Độc thoại nội tâm của nhân vật Trương Ba góp phần thể hiện rõ tính cách nhân vật và


quan niệm về lẽ sống.



<b>Chuyên đề 5: truyện ( 13 tiết)</b>


<b>VỢ NHẶT -</b>Kim Lân
<i><b>(2 tiết)</b></i>
<b>Câu 1 : Nêu vài nét về tác giả Kim Lân </b>?


KL ( 1920-2007) – Nguyễn Văn Tài



Quê : Phù Lưu – Tân Hồng- Từ Sơn –Bắc Ninh.
Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2001.


TP chính : <i>« Nên vợ nên chồng »( </i>1955), « con chó xấu xí »(1962)


KL là cây bút truyện ngắn . Thế giới nghệ thuật của ơng thường là khung cảnh nơng thơn, hình
tượng người nơng dân. Đặc biệt ơng có những trang viết về phong tục và đời sống thôn quê. KL là nhà
văn một lòng một dạ đi về với <i>« đất »,</i> với <i>« người »</i> với : « <i> thuần hậu nguyên thủy »</i> của cuộc sống
nông thôn…


<b>Câu 2 : Nêu hồn cảnh sáng tác tác phẩm </b>:


- <i>« Vợ nhặt »</i> là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện « con chó xấu xí »(1962).
- Được viết từ một cuốn tiểu thuyết viết dở có tên là : <i>Xóm ngụ cư</i> ( 1946 ).


- Được viết khi nhân dân ta vừa trải qua nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân và phát xít
gây ra.


- Tác phẩm viết về chính mình, làng xóm mình, người thân mình.


- Xuất phát từ cuộc đời thực tác giả cứ tự dưng nhớ ra, tự dưng ghi lại rồi thành truyện.
<b>Câu 3:.Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện Vợ Nhặt- Kim Lân?</b>


- Lấy vợ là một trong ba việc lớn nhất của đời người: <i>Làm nhà, lấy vợ, tậu trâu</i> : Hệ trọng, tốn
nhiều tiền của, mất nhiều thời gian.


- <i>Vợ nhặt</i> : Không tốn tiền của, không mất công sức. <i>Vợ</i> lại có thể <i>nhặt </i>được như một thứ đồ vật,
một thứ bỏ đi, không giá trị à Con người bị đặt ngang hàng với đồ vật, bị hạ thấp. Giá trị con người bị
coi thường, khinh rẻ,...



- Nhan đề có giá trị tố cáo sự bi đát cùng quẫn của đời sống xã hội trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
<b>Câu 4: Tóm tắt tình huống truyện:</b>


- Đó là tình huống một anh nơng dân tên là Tràng, xấu, nghèo xơ xác, lời ăn tiếng nói cộc cằn, thụ
lỗ lại là dân ngụ cư khơng ai thèm lấy, bỗng nhiên <i>“nhặt”</i> được vợ một cách dễ dàng ngay giữa đường
giữa chợ trong vụ đói khủng khiếp ở nước ta vào tháng 3/1945.


- Việc Tràng có vợ gây ra sự ngạc nhiên cho mọi người: người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, bà cụ
Tứ ngạc nhiên và chính Tràng cũng ngạc nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

+ Người như Tràng mà có vợ.


+ Thời buổi đói khát ấy, người như Tràng, ni thân, ni mẹ chẳng xong mà cịn dám đèo bòng
vợ con.


-Bà cụ Tứ- mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn; “cúi đầu nín lặng” với nỗi lo: “ Biết chúng nó có
ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng”.


- Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình “…hắn vẫn cịn ngờ ngờ”.
<b> Câu 5: Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân)?</b>
- Giữa lúc đói kém nhất Tràng lại lấy vợ.


- Ni mình chẳng xong lại cịn đèo bịng.


- Người như Tràng mà lại có người theo khơng về làm vợ.
àTình huống độc đáo.


- Chỉ bằng một câu hị bâng quơ, một câu nói đùa hố thật – lo sợ khi thấy người đàn bà theo về
nhà - tặc lưỡi và vui sướng vì sự kiện này.



àTình huống độc đáo.


- Trên đường về nhà : Ngượng ngập, lúng túng- vui sướng, thú vị.
- Về đến nhà : Vừa ngượng, vừa ngỡ ngàng, khơng dám tin vào thật.
àTình huống độc đáo.


- Thở phào nhẹ nhõm khi thấy mẹ bằng lịng.


- Người đàn bà vì cái đói chấp nhận theo không một người đàn ông xa lạ về làm vợ vô điều kiện.
- Thị làm vợ Tràng như một trò đùa.


<b>Câu 6: Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân)?</b>


- Khi nhìn thấy người đàn bà xa lạ trong nhà chào mình bằng <i><b>u,</b></i> bà khơng tin vào tai mình nữa:
Ngạc nhiên - sững sờ-> hiểu ra sự thật- cúi đầu nín lặng-khóc- cười và nói tồn chuyện vui.


à Khóc vì vui: con trai có vợ;


à Khóc vì buồn: thân phận con trai bà nghèo hèn;
à Khóc vì tủi: bổn phận làm mẹ của bà chưa trịn.


à Khóc vì thương con dâu: vì cái đói nên mới phải theo khơng làm vợ con mình.
à Khóc vì nghèo túng: muốn có vài mâm cơm báo gia tiên, nhưng lực bất tòng tâm.


- Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới thật tội nghiệp: <i>Một cái mẹt rách, một lùm rau chuối thái</i>
<i>rối, một đĩa muối, một nồi cháo cám.</i>


- Bà nói tồn chuyện vui.


- Sáng hơm sau bà <i>cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà</i>


<i>rạng rỡ hẳn lên…xăm xắn thu dọn, quét tước</i>


- Người mẹ nghèo khổ ấy chẳng có gì đáng giá cho con, nhưng bà có một thứ cịn q hơn vàng,
đó là tình thương u, sự đùm bọc, che chở của lịng mẹ.


àNhân vật được xây dựng thành cơng nhất trong tác phẩm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Sự khao khát tổ ấm gia đình và tình thương giữa những người nghèo khổ vẫn vượt lên tất cả. Họ
cưu mang đùm bọc nhau trong cả những lúc đói kém nhất, ngay cả khi cái chết đang kề bên. Đây là chủ
nghĩa nhân đạo và cảm động nhất của tác phẩm.


- Chọn tình huống vợ nhặt, Kim Lân khơng nhằm miêu tả sự mất giá, tha hoá con người mà
ngược lại đã khẳng định khát vọng sống và nhân phẩm của họ. Những con người nằm bên bờ vực của cái
chết mà vẫn vượt qua mọi mặc cảm của đói nghèo để hướng tới sự sống với một niềm tin mãnh liệt.
Đúng là<i><b> sự sống vẫn nảy sinh từ trong cái chết, hạnh phúc hiện hình từ những gian khổ hi sinh…</b></i>


<b>Câu 8: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân)?</b>
- Xấu xí, nhà nghèo, dở hơi, dân ngụ cư, bị mọi người khinh rẻ – lại có vợ <i><b>nhặt </b></i>.


- Giữa lúc đói kém nhất Tràng lại lấy vợ.
- Ni mình chẳng xong lại còn đèo bòng.


- Người như Tràng mà lại có người theo khơng về làm vợ.
àTình huống độc đáo.


- Chỉ bằng một câu hị bâng quơ, một câu nói đùa hoá thật – lo sợ khi thấy người đàn bà theo về
nhà - tặc lưỡi và vui sướng vì kiện này.


àTình huống độc đáo.



- Trên đường về nhà : Ngượng ngập, lúng túng- vui sướng, thú vị.
- Về đến nhà : Vừa ngượng, vừa ngỡ ngàng, không dám tin vào thật.
àTình huống độc đáo.


- Thở phào nhẹ nhõm khi thấy mẹ bằng lịng.


- Sớm hơm sau Tràng thấy cuộc đời đã thay đổi..<i>như từ trong giấc mơ đi ra…xung quanh cái gì</i>
<i>cũng mới mẻ, khác lạ</i>. Niềm vui sướng hạnh phúc của Tràng gắn liền với ý thức về bổn phận và trách
nhiệm: <i>bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với cá nhà của hắn…nguồn vui sướng, phấn chấn đột</i>
<i>ngột tràn ngập trong lịng… hắn thấy có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.</i>


<b>Câu 9: Nghệ thuật đặc sắc của “Vợ Nhặt” </b>


+ <i>Cách dựng truyện</i> : tự nhiên, đơn giản nhưng chặt chẽ . Kim Lân khéo làm nổi bật sự đối lập
giữa hồn cảnh và tính cách.


+ <i>Giọng Văn</i> ; mộc mạc, giản dị . Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kĩ lưỡng , có
sức gợi đáng kể : bước <i>“ngật ngưỡng”,</i> đường <i>“khẳng khiu, nhấp nhỉnh”,</i> vẻ mặt <i>“ phớn phở”,</i> dãy phố
<i>“úp súp, dật dờ “… </i>Cách viết như thế tạo nên một phong vị và sức lôi cuốn riêng.


+ <i>Nhân vật</i> : Kim Lân khắc họa được hình tượng sinh động . Bà cụ Tứ, Tràng tiêu biểu cho những
người lao động cơ cực, nhưng vẫn nguyên vẹn tấm lòng nhân hậu, trong sáng . Hạnh phúc của cả cái gia
đình khốn khổ ấy làm cho người đọc xúc động.


<b>VỢ CHỒNG A PHỦ - TƠ HỒI</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>Câu 1: Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sang tác tác phẩm “ Vợ chồng A Phủ” của Tơ</b>
<b>Hồi?</b>



<b>* Tác giả:</b> Tơ Hồi tên thật là Nguyễn Sen, sinh năm 1920 tại Hà Đông, nay là Hà Nội.
- Là nhà văn trước CMT8.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Sở trường: Viết về loài vật, dân tộc ít người, quê hương.
- Tác phẩm tiêu biểu:


+ Trước CM: Dế mèn phiêu lưu kí; O chuột…
+ Sau CM: Truyện Tây Bắc; Miền Tây…


-Ông được nhân giải thưởng Hồ Chí Minh năm 1996


<b>* Hồn cảnh sáng tác</b>: Là phần đầu truyện Vợ chồng A Phủ, trích trong tập: Truyện Tây Bắc, là
kết quả chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc.


Tơ Hồi đã sống gắn bó nghĩa tình với đồng bào các dân tộc miền núi đã khơi nguồn cảm hứng cho nhà
văn.


- Tác phẩm được giải thưởng của Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955.
<b>Câu 2:Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi?</b>


- Mị- một cô gái con nhà nghèo xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do hạnh phúc bị A Sử "cướp"
về làm vợ, làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lý Pá Tra.


- Lúc đầu Mị định tự tử nhưng lịng hiếu thảo với cha khơng cho phép. Mị sống mà như chết. Lâu
dần trở nên tê liệt, chỉ lùi lũi như "con rùa ni trong xó cửa" .


- Trong một đêm mùa xuân, nghe thấy tiếng sáo, Mị bồi hồi nhớ laị ngày trước… Mị muốn đi
chơi tết, nhưng bị A Sử trói đứng Mị vào cột nhà.


- A Sử đi chơi tết, cậy thế con nhà quan bị A Phủ đánh. A Phủ bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở


trừ nợ cho nhà thống lí.


- Vì khơng may bị hổ vồ mất một con bị, A Phủ bị trói đứng vào cọc phơi sương, nhịn đói suốt
mấy ngày đêm


- Mị cắt dây trói cứu A Phủ, hai người chạy trốn khỏi Hồng Ngài.
- Mị và A Phủ được giác ngộ cách mạng và trở thành du kích.


<b>Câu 3: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị từ khi về làm dâu nhà Pá Tra đến</b>
<b>đêm hội mùa xuân.</b>


- Một cô gái Hmông đẹp người đẹp nết, cần cù, đảm đang, hiếu thảo, ham sống, giàu lòng yêu đời
và tài hoa… phải đổi cả cuộc đời và tuổi trẻ của mình vì món nợ truyền kiếp của cha mẹ để lại.


- Mị bị Asử cướp về làm vợ, phải sống chuỗi ngày đau thương, tủi nhục, tăm tối. Danh nghĩa là
dâu nhưng thực tế Mị chỉ là một thứ nô lệ không công cho nhà PáTra.


- Mị không chỉ bị hành hạ về thể xác mà còn bị đầy đọa về tinh thần. Cô phải làm việc suốt từ
sáng sớm đến đêm khuya: <i>Mị tưởng mình là con trâu con ngựa.</i> Cô gần như tê liệt hết sức sống<i>,</i> mất
khái niệm thời gian:<i> lầm lũi như con rùa ni trong xó cửa... ở lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi…ở cái</i>
<i>buồng Mị nằm kín mít, có một chiếc cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng</i>
<i>trắng, không biết là sương hay là nắng. </i>Cuộc đời Mị thu lại trong cái khung cửa sổ ấy mà chết dần, chết
mòn theo năm tháng. Tâm hồn lạnh lẽo, trống vắng. Không dĩ vãng, không cả tương lai, không muốn đổi
thay số phận<i>, cứ ngồi trong cái lỗ vng ấy bao giờ chết thì thơi.</i>


<i>- </i> Lúc đầu Mị định tự tử,nhưng lòng hiếu thảo với cha khơng cho phép. Cơ sống mà như chết.
<i>Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay.</i> Phản ứng chứng tỏ Mị đã ý thức được
hoàn cảnh đau khổ, tủi nhục triền miên của đời mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

động của con người ý thức được cuộc sống hiện tại, bất chấp bạo tàn. Mị hành động theo sự thôi thúc


của trái tim ngày Tết.


- Hơi rượu đã tiếpthêm nghị lực cho Mị. Mị đã vượt ra khỏi tâm trạng dửng dưng bấy lâu nay.
Trong tâm hồn tưởng như tê liệt vì khổ đau ấy vẫn âm ỉ ngọn lửa của lòng ham sống, khát khao hạnh
phúc tự do. Chỉ cần có làn gió nhẹ thổi qua là có thể cháy bùng lên mạnh mẽ.


- Giữa lúc lòng ham sống của Mị trỗi dậy gần như đến điểm đỉnh thì cũng chính là lúc A Sử xuất
hiện. Hắn trói đứng Mị vào cột nhà, bằng một chiếc thắt lưng, một thúng sợi đay và quấn cả tóc Mị vào
cột,<i> làm cho Mị khơng cúi, khơng nghiêng đầu được nữa</i>. Khao khát vẫn cháy bùng.<i> Mị không biết mình</i>
<i>bị trói…Mị vùng bước đi. Lịng Mị vẫn bồi hồi theo tiếng sáo gọi bạn.</i>


<b>Câu 4: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị từ đêm hội mùa xuân cho đến khi</b>
<b>trốn khỏi Hồng Ngài.</b>


- Bắt nguồn từ sự gặp gỡ giữa hai con người nghèo khổ cùng cảnh ngộ. Sự xuất hiện của A Phủ
cùng những đòn tra tấn dã man, kể cả việc A Phủ bị trói đứng vào cột nhà, Mị hồn tồn thản nhiên, bởi
cơ đã q quen với mọi ngang trái trong ngôi nhà này.


- Sau đêm hội mùa xuân, Mị tiếp tục chấp nhận hiện thực của mình. Chấp nhận những trận địn vơ
lý và dã man hơn trước của người chồng vũ phu.


- Một đêm Mị nhìn thấy <i>một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại</i> của A
Phủ, Mị nhớ lại tình cảnh của mình cũng bị trói như thế. Từ thương mình đến thương người- tình thương
giữa những con người nghèo khổ cùng cảnh ngộ- Tình thương đã thắng sự sợ hãi, đưa Mị tới một hành
động táo bạo: Cắt dây trói cứu A Phủ. Hành động tuy bất ngờ nhưng tất yếu, phù hợp phép biện chứng
tâm hồn của nhân vật. Bởi Mị từng dám chết khi không chấp nhận kiếp sống trâu ngựa, từng sẵn sàng
cam chịu nơ lệ để trả nợ cho bố, thì sao khơng dám chết để cứu một con người chịu oan nghiệt như A
Phủ?


- Khi A Phủ chạy, khao khát tự do, lòng ham sống lại bừng tỉnh trong Mị. <i>A Phủ cho tơi đi . Ở</i>


<i>đây thì chết mất</i>. Hai câu nói duy nhất trong suốt cuộc đời câm lặng của Mị, tuy ngắn ngủi nhưng dứt
khoát, quyết định cuộc đời cô.


- Mị chạy theo A phủ<i>. Hai con người nghèo khổ, tội nghiệp dìu nhau chạy xuống núi</i>. Mị đã tự
giải thốt cuộc đời mình. Mị cắt dây trói cứu A phủ cũng là đồng thời Mị tự cắt sợi dây vơ hình trói chặt
cuộc đời cơ vào ngơi nhà địa ngục Thống lý Pá Tra. Đó là một kết quả tất yếu của một quá trình sức
sống tiềm tàng luôn âm ỉ không ngừng trong tâm hồn Mị.


- Từ trong địa ngục giam cầm, Mị đã vùng lên tìm lẽ sống, làm lại cuộc đời. Tác giả miêu tả quá
trình diễn biến tâm lý Mị rất tự nhiên, sinh động. Vừa bất ngờ vừa tất yếu, hợp qui luật cuộc sống.


<b>Câu 5. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ?</b>
* <i><b> Giá trị hiện thực của tác phẩm:</b></i>


- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc niền núi Tây Bắc trước ngày giải phóng. Hiện thân của
chế độ phong kiến khắc nghiệt, tàn ác mà điển hình là cha con Pá Tra.


- Chúng lợi dụng thần quyền và cường quyền, cùng hủ tục phong kiến nặng nề biến những người
lao động thành nô lệ không công, lao động khổ sai như trâu ngựa để làm giàu cho chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Cuộc sống bi thảm của người lao động miền núi dưới hai tầng áp bức là phong kiến và đế quốc
thực dân cùng sự tra tấn, đọa đầy dã man kiểu Trung cổ.


- Mạng sống và phẩm giá con người bị coi thường và khinh rẻ.
<i>* <b>Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm:</b></i>


- Niềm cảm thông sâu sắc đối với những số phận bất hạnh của người lao động miền núi (Mị và A
Phủ).


- Lên án gay gắt thế lực phong kiến, khám phá ra những phẩm chất tốt đẹp của người lao động- dù


bị đọa đầy giam hãm vẫn khơng mất đi sức sống và tìm cơ hội vùng dậy.


- Tác phẩm chỉ ra con đường giải phóng thực sự của người lao động là đi từ tự phát đến tự giác, từ
tăm tối đến ánh sáng dưới sự dìu dắt của Đảng.


- Tác phẩm chỉ rõ: chỉ có con đường làm cách mạng thì mới thốt khỏi kiếp nơ lệ, đó là con đường
tất yếu của lịch sử.


<b>RỪNG XÀ NU - Nguyễn Trung Thành</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>Câu 1 : Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm « Rừng xà nu » của Nguyễn</b>
<b>trung Thành?</b>


<b>* Tác giả :</b>


- Tên khai sinh : Nguyễn văn Báu. Sinh năm 1932, quê ở thăng Bình,Quảng Nam.


- Bút danh Nguyên Ngọc dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền nam thời chống
mĩ.


-Năm 1950, ông vào bộ đội sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962,
ơng tình nguyện trở về chiến trường miền nam.


- Ông vốn là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp với tiểu thuyết nổi tiếng <i>Đất</i>
<i>nước đứng lên</i>. Đó là ngịi bút gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên, có nhiều thành tựu nhất khi viết về Tây
Nguyên


- Tác phẩm:Đất nước đứng lên(1956), Mạch nước ngầm(1960), Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc(1969.)...



- Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.


<b>* Hoàn cảnh sáng tác</b>: Truyện ngắn <i>Rừng xà nu</i> được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc
Mỹ đổ quân ồ ạt vào miền Nam nước ta. Tác phẩm in lần đầu trên tạp chí <i>Văn nghệ giải phóng </i>(số
2-1965). Sau in trong tập Truyện và kí <i>Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc </i>(1969). <i>Rừng xà nu</i>
mang đậm chất sử thi, viết về những vấn đề trọng đại của dân tộc; nhân vật trung tâm mang những phẩm
chất chung tiêu biểu cho cộng đồng; giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng.


<b>Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành?</b>


- <i>Rừng xà nu</i> là linh hồn của tác phẩm, cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được
khơi nguồn từ hình ảnh này.


- Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống và tinh thần của dân làng Xô Man.


- Cây xà nu là biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của con người Tây Nguyên kiên cường, bất khuất.
<b>Câu 3: Tóm tắt truyện “Rừng xà nu” Nguyễn Trung Thành</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

+ Cụ Mết già làng và bà con dân làng reo lên mừng rỡ. Từ nhà ưng vang lên một hồi, ba tiếng mõ
dài, cả làng cầm đuốc kéo tới nhà cụ Mết gặp Tnú, đông nhất là lũ trẻ con. Có cả cơ Dít- em gái Mai,
nay là bí thư chi bộ kiêm chính trị viên xã đội.


+ Ai cũng muốn ngồi gần anh Tnú. Dít thay mặt lũ làng xem giấy có chữ ký chỉ huy cho phép
Tnú về thăm làng một đêm. Quanh bếp lửa rộn lên: “Tốt lắm rồi!” “Một đêm thơi, mai lại đi rồi, ít q,
tiếc q!”.


+ Rồi cụ Mết kể lại cuộc đời Tnú cho dân làng nghe. Tiếng nói rất trầm. “Anh Tnú đó, nó đi Giải
phóng quân đánh giặc… Đời nó khổ, nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”. Anh Xút bị giặc treo
cổ, bà Nhan bị giặc chặt đầu, nó và em Mai đi vào rừng nuôi anh Quyết cán bộ. Anh dạy nó học chữ. Nó


học chữ thì hay qn nhưng đi rừng làm liên lạc thì đầu nó sáng lạ lùng. Nó vượt thác, xé rừng mà đi, lọt
tất cả vòng vây của giặc. Một lần Tnú vượt thác Đắc nơng thì bị giặc bắt, bị tra tấn, bị đầy đi Kom Tum.
+ Ba năm sau, Tnú vượt ngục trốn về, lưng đầy thương tích. Tnú đọc thư tuyệt mệnh của anh
Quyết gửi cho dân làng Xô Man trước khi anh tử thương. Tnú đi bộ lên núi Ngọc Linh đem về một gùi
đá mài. Đêm đêm làng Xơ Man thức mài vũ khí. Thằng Dục chỉ huy đồn Đắc Hà đưa lũ ác ôn về vây
làng. Tiếng kêu khóc vang dậy. Cụ Mết và trai tráng lánh vào rừng, bí mật bám theo giặc. Bọn giặc đã
giết chết mẹ con Mai. Tay không ra cứu vợ con, Tnú bị giặc bắt. Chúng lấy nhựa xà nu đốt cháy 10 ngón
tay anh. cụ Mết và lũ thanh niên từ rừng xông ra, dùng mác, và rựa chém chết tất cả 10 tên ác ôn. Thằng
Dục ác ôn và xác lũ lính ngổn ngang quanh đống lửa trên nhà ưng. Từ đó, làng Xơ Man ào ào rung động.
Và lửa cháy khắp rừng.


+ Cụ Mết ngừng kể, rồi hỏi Tnú đã giết được mấy thằng Diệm, mấy thằng Mĩ rồi? Anh kể
chuyện đánh đồn, xơng xuống hầm ngầm dùng tay bóp chết thằng chỉ huy… thằng Dục, “đúng chớ…
chúng nó đứa nào cũng là thằng Dục!”. Mưa rơi nặng hạt. Không ai nhận thấy đêm đã khuya. Sáng hơm
sau cụ Mết và Dít tiễn Tnú lên đường. Ba người đứng nhìn những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân
trời…


<b>Câu 4: Phân tích ý nghĩa biểu tượng của hình tượng cây xà nu trong tác phẩm rừng xà nu?</b>
Đây là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình tượng cây xà nu - rừng xà nu nổi bật,
xuyên suốt tác phẩm, vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa tượng trưng.


<i><b>a. Cây xà nu được miêu tả cụ thể, gắn bó với con người Tây Nguyên: </b></i>


- Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất
Tây Nguyên. Mở đầu và kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của cây xà nu à Cây xà nu, rừng xà nu
như chính dân làng Xơman, như người dân Tây Nguyên nơi núi rừng trùng điệp.


- Cây xà nu gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên trong sinh hoạt hàng ngày,
trong kí ức của người Xô man, trong đấu tranh chống giặc; là lá chắn bảo vệ làng Xô man trước đạn
pháo giặc. .



<i><b>b. Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận con người Tây Nguyên trong kháng</b></i>
<i><b>chiến chống Mĩ. </b></i>


- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi nghĩ đến những mất mát
đau thương mà đồng bào Xơman đã phải trải qua trong thời kì cách mạng miền Nam bị khủng bố khốc
liệt. .


- Trong bom đạn chiến tranh, thương tích đầy mình cây xà nu vẫn hiên ngang vươn lên mạnh mẽ
như người dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất phục trước kẻ thù. .


- Cây xà nu rắn rỏi, ham ánh nắng mặt trời tựa như người Xô man chân thật, mộc mạc, phóng
khống u cuộc sống tự do.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

bền bỉ, bất diệt của con người Xô man (<i>Chú ý kết cấu vòng tròn</i> : Mở đầu, kết thúc là hình ảnh của rừng
xà nu, cùng với sự trở về của Tnú sau ba năm xa cách)


- Rừng xà nu tạo thành một bức tường vững chắc hiên ngang truớc bom đạn cũng là biểu trưng
cho sức mạnh đoàn kết của người dân Tây Nguyên khiến kẻ thù phải kiếp sợ. (0,5 điểm)


<i><b>c. Kết luận</b>:</i>


- Cây xà nu tượng trưng cho số phận đau thương và phẩm chất anh hùng của dân làng Xơ man nói
riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.


- Được xây dựng với cảm hứng sử thi hoành tráng, bút pháp lãng mạn.
- Kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.


<b>Câu 5: Phân tích phẩm chất anh hùng của các nhân vật trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung</b>
<i><b>Thành.</b></i>



<b>Cụ Mết:</b> Là cội nguồn, là lịch sử, “là Tây Nguyên của thời <i>Đất nước đứng lên</i> cịn trường tồn cho
đến hơm nay”.


Cụ như một nhân vật huyền thoại từ hình dáng cho đến tính cách: quắc thước như xưa, râu dài tới
ngực và vẫn đen bóng, mắt sáng xếch ngược, ở trần, ngực căng như một cây xà nu lớn. Một con người
trầm tĩnh, sáng suốt, bền bỉ và vững chãi.


Ngôn ngữ: cách nói của cụ cũng khác lạ (khơng bao giờ khen tốt, lúc vừa ý nhất cũng chỉ nói
đ-ược). Tấm lịng của cụ với bn làng, với Tnú, với cách mạng là tấm lòng thuỷ chung, c u mang đùm
bọc, tình nghĩa.


Cụ Mết là khn mẫu của ngời già Tây Nguyên, yêu buôn làng, yêu nước, yêu cách mạng, tuổi
cao chí càng cao. Hình ảnh cụ cịn sống mãi với câu nói bất hủ: “Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm
giáo”.


<b>Tnú: </b>Cuộc đời Tnú đã phải trải qua bao thử thách khốc liệt từ thuở ấu thơ. Anh đã được hồn
cảnh hun đúc thành một con người có nhiều phẩm chất đáng q.


Tnú có chữ, có văn hố, lại sớm được giác ngộ cách mạng, một con người gan góc, trung
thực.Dũng cảm, kiên cường, trung thành với cách mạng.


Ngồi tình thương vợ con, Tnú cịn là người nặng tình với bn làng.
Tnú cũng chịu bao đau thương dưới bàn tay tội ác của kẻ thù.


Cuộc đời Tnú là một minh chứng hùng hồn rằng: “phải dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo
lực phản cách mạng”.


<b>Dít:</b> Có vẻ đẹp trẻ trung, trong sáng. Gan góc, dũng cảm.



Một cán bộ Đảng trẻ, có năng lực, nghiêm túc, tình cảm trong sáng, cao đẹp.


Phác hoạ thành công một tập thể nhân vật anh hùng, Nguyễn Trung Thành đã làm nên thành công
của <i>Rừng xà nu</i>. Họ là hiện thân của những phẩm chất anh hùng, đẹp đẽ của các thế hệ nhân dân, tượng
trng cho các thế hệ tiếp nối nhau của dân làng Xô Man.


Thông qua hệ thống nhân vật đó, tác giả đã thể hiện sinh động và nghệ thuật quy luật: có áp bức có đấu
tranh, một chân lí của cách mạng miền Nam: “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”


<b>Câu 6: Cảm nhận của em về hình ảnh Đơi bàn tay Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của</b>
<b>Nguyễn trung Thành?</b>


- Một trong những hình ảnh giàu tính nghệ thụât, tạo sức ám ảnh cho người đọc là hình ảnh đơi
bàn tay Tnú: Lúc nhỏ bàn tay tình nghĩa, thủy chung; lúc vượt ngục bàn tay nắm chặt tay Mai nóng
bỏng yêu thương; khi bị giặc bắt tra tấn, 10 ngón tay bị đốt bằng nhựa Xà nu.


- Đơi bàn tay mỗi ngón cụt một đốt vẫn cầm súng lên đường tìm thằng Dục để trả thù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Cuối tác phẩm đôi bàn ấy lại xuất hiện, đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc ngay trong hầm cố thủ
của nó.


Hình ảnh Tnú là hình ảnh của Tây Nguyên đau thương bất khuất . Cuộc đời Tnú tiêu biểu cho
nỗi đau của dân làng XôMan, mối thù chung của Tây Nguyên của đất nước cũng là mối thù của gia đình
anh.Tnú tiêu biểu cho cuộc đời và con đường đi của dân làng XôMan.


<b>Câu 7: :“Nghe rõ chưa, các con, rõ chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay cịn sống</b>
<i><b>phải nói lại cho con cháu: chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo !...”</b></i>


<i><b> Suy nghĩ của em như thế nào về câu nói của cụ Mết trong tác phẩm Rừng xà nu của nguyễn</b></i>
<i><b>trung Thành.</b></i>



dàn ý cho phần thân bài.
<i><b>a. Ý nghĩa của câu nói:</b></i>


Phải cầm vũ khí của mình khi kẻ thù đã cầm vũ khí


Phải sử dụng bạo lực của chính nghĩa để đáp lại bạo lực phi nghĩa của quân thù.
<i><b>b. Sự thể hiện qua hình tượng:</b></i>


Sẽ ra sao nếu kẻ thù đã cầm súng mà ta cha kịp cầm lấy giáo ?


Khi đó ta vẫn có thể có lí tưởng cách mạng, chí trung kiên, lòng căm thù, sức mạnh và tinh thần
dũng cảm, như Tnú đã từng có.


Nhưng ta sẽ khơng thể bảo vệ được hạnh phúc, tình u. Cũng như Tnú đã khơng thể bảo vệ được
mẹ con Mai, và bàn tay anh còn bị kẻ thù dùng nhựa xà nu thiêu cháy.


Và sẽ ra sao khi ta cầm vũ khí đứng lên:


Cuộc khởi nghĩa hùng tráng sẽ thắng lợi. Như làng Xô man đã chiến thắng trong tiếng chiêng
vang trời và ánh lửa. Sự sống sẽ bảo tồn và phát triển. Mai và đứa con như sẽ tái sinh trong Dít và bé
Heng.


Kẻ thù sẽ phải đền tội ác. Tnú sẽ có thể diệt giặc - tên đồn trưởng - bằng chính bàn tay đã bị kẻ
thù đốt cháy.


<i><b>c. Giá trị</b></i>


Đây là câu chuyện của một người, một làng. Nhưng đặt vào hồn cảnh Rừng xà nu được viết ra,
thì đó cũng là câu chuyện của một thời đại, một đất nước, một cuộc cách mạng. Và có thể cịn lâu bền,


lớn lao hơn thế nữa.


Như vậy, đây là chân lí mang tầm lịch sử. Vì lẽ đó, nhà văn đã để cho nó được nói lên bằng giọng
nói thiêng liêng, như để mãi mãi khắc sâu vào kí ức.


<b>Câu 8: Hình tượng nhân vật Tnú</b>


- Tnú là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Câu chuyện về cuộc đời anh là câu chuyện đư ợc sử thi
hóa qua lời kể của cụ Mết.


Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man. Âm hưởng sử thi chi phối tác giả trong khi xây
dựng nhân vật này. Tnú có cuộc đời tư nhưng khơng được quan sát từ cái nhìn đời tư. Tác giả xuất phát
từ vấn đề cộng đồng để phản ánh đời tư của Tnú.


* Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách: bị giặc bắt Tnú nhanh trí nuốt lá
thư, bị tra tấn, lưng Tnú ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng anh vẫn gan góc, khơng hé răng một
lời, bị cầm tù anh vượt ngục về làng....


* Số phận đau thương:


- Mồ côi từ nhỏ, được cụ Mết và dân làng cưu mang.


- Hạnh phúc với Mai vừa bừng nở đã bị bọn giác chà đạp. Tnú không cứu được vợ con, tận mắt
chứng kiến cảnh vợ con bị sát hại, bản thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).


*Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ơn.
- Tnú đã lao vào lũ giặc với sức mạnh hùm thiêng.



- "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi


chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay khơng thì ngay cả những người thương u nhất Tnú
cũng khơng cứu được. Câu nói đó của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: “ <i>chúng nó đã cầm súng, mình</i>
<i>phải cầm giáo</i>”: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ được những gì
thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu xương, tính mạng của dân tộc,
của những người thương yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xương cốt, tâm khảm và truyền lại cho các
thế hệ tiếp nối.


*Số phận của người anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng. Cuộc đời Tnú đi từ đau thương đến
cầm vũ khí thì cuộc đời của làng Xô Man cũng vậy.


- Khi chưa cầm vũ khí, làng Xơ Man cũng đầy đau thương: Bọn giặc đi lùng như hùm beo, tiếng
cười "sằng sặc" của những thằng ác ôn, tiếng gậy sắt nện "hừ hự" xuống thân người. Anh Xút bị treo cổ.
Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay.


- Cuộc sống ngột ngạt dịn nén đau thương, căm thù. Đêm Tnú bị đốt 10 đầu ngón tay, làng Xơ
Man đã nổi dậy "ào ào rung động", "xác mười tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến
đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"


=> Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu chuyện về cuộc đời một con người
trở thành câu chuyện một thời, một nước. Như vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa cuộc
đời một dân tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn Trung Thành gánh trên vai sứ mệnh lịch sử to lớn.


<b>Câu 9: sắc sắc nghệ thuật</b>


- Cách trần thuật đậm đà chất sử thi: Câu chuyện về cuộc đời của Tnú và của làng


Xôman được kể lại bởi cụ Mết bên bếp lửa nhà rông, gợi liên tưởng đến các già làng kể <i>khan </i>cho con
cháu nghe. Với giọng điệu và ngôn ngữ trang trọng,... đã góp phần tạo nên tính sử thi của tác phẩm.



- Nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật: Khắc họa nhân vật Tnú nhà văn tập trung miêu tả hai
bàn tay của anh. Qua bàn tay nhà văn đã tái hiện lên cả cuộc đời và tính cách nhân vật. Với các nhân vật
khác tác giả cũng thờng nhắc đi nhắc lại một vài điểm riêng biệt và nổi bật. Đó vừa là đặc điểm của sử
thi, vừa khiến cho nhân vật khắc vào trí nhớ của người đọc một ấn tợng không phai mờ.


- Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể
hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.


<b>NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH - Nguyễn Thi</b>
<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>Câu 1: Trình bày vài nét vè tác giả Nguyễn Thi?</b>


- NT (1928- 1968) tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, quê ở Hải Hậu- Nam Định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

kết ra Bắc, năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam. NT hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến
công và nổi dậy Mậu thân 1968.


- NT cịn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. Sáng tác của NT gồm nhiều thể loại: bút kí,
truyện ngắn, tiểu thuyết. Ông được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000.


<b>* Đặc điểm sáng tác: </b>


- Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất
Nguyễn Thi". Đó là:


+ Yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù ngùn ngụt bọn xâm lược và
tay sai của chúng, vơ cùng gan góc và tinh thần chiến đấu rất cao- những con người dường như sinh ra
để đánh giặc.



+ Tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa.
Các nhân vật trong <i>Những đứa con trong gia đình</i> đều tiêu biểu cho những đặc điểm trên.


- Nguyễn Thi là cõy bỳt cú năng lực phõn tớch tõm lớ sắc sảo. Văn Nguyễn Thi giàu chất hiện
thực nhưng thấm đẫm chất trữ tỡnh.


- Ngơn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ.


<b> Câu 2: Tóm tắt tác phẩm “ Những đứa con trong gia đình”</b>


<i>- </i>Trong 1 trận chiến đấu ở vùng cao su với bọn Mĩ, Việt tiêu diệt được 1 xe bọc thép của địch
nhưng bị thương khắp người, hai mắt khơng nhìn thấy gì. Lúc tỉnh Việt cố lết từng đoạn để đi tìm đồng
đội.


- Những lúc thiếp đi rồi tỉnh dậy Việt như gặp lại từng người thân trong gia đình. Lần thứ 1, tỉnh
dậy nghe tiếng ếch nhái kêu, Việt nhớ những đêm cùng chị Chiến đi bắt ếch, nhớ đến chú Năm, đến
những câu hò của chú và đặc biệt là cuốn sổ của gia đình…
- Lần thư 2, tiếng trực thăng đánh thức Việt dậy… Việt nhớ lại những ngày cùng chị Chiến đi bắt
chim, bây giờ đi bộ đội Việt vẫn mang theo cái ná thun. Rồi Việt nhớ đến má, nhớ đến câu chuyện má
kể về cái chết của ba, nhớ cảnh má che chở cho đàn con của mình…
- Lần thứ 3, tiếng dế gáy u u đánh thức Việt, hình ảnh má vẫn cịn trong đầu, Việt nhớ lại ngày
hai chị em đăng kí tịng quân với ý chí quyết tâm trả thù cho má, cảnh hai chị em khiêng chiếc bàn thờ
ba – má sang gửi chú Năm,…


- Đến ngày thứ 3, anh Tánh dẫn tiểu đội đi tìm, mấy lần đụng nhau với địch và<i> cuối cùng gặp</i>
<i>được Việt trong bụi rậm. Việt được đưa về điều trị ở 1 bệnh xá dã chiến.</i>


<b>Câu 3: Truyền thống nào đã gắn bó những con người trong gia đình với nhau trong tác</b>
<b>phẩm Những đứa con trong gia đình ( Nguyễn Thi)?</b>



- Lịng u nước, căm thù giặc sâu sắc, thủy chung, son sắc với cách mạng.
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm., khát khao được vchiến đấu giết giặc.
- Giàu tình nghĩa.


<i><b>Câu 4: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan</b></i>
<b>niệm: Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sơng của</b>
<i><b>gia đình lại cùng đổ về một biển, "</b><b>mà biển thì rộng lắm […], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả</b></i>
<i><b>nước ta"</b><b>.</b></i>


Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dịng sơng truyền thống gia
đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt.


<b>Gợi ý:</b>


Bài viết cần có những ý cơ bản sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Có thể hiểu:


+ Chỉ được coi là con của gia


đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dịng sơng truyền thống. Con khơng
chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.


+ Khơng thể hiểu khúc sau của một dịng sơng nếu khơng hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như
vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa
con ấy.


Chứng minh:



+ Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở
hình tượng chú Năm:


- Chú Năm khơng chỉ ham sơng bến mà cịn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất
cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.


- Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện
cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hị, trong cuốn sổ gia đình).


+ Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:


- Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đơi vai lực lưỡng,
tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.


- ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và
tranh đấu.


- Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
+ Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:


- Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.


- So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sơng sau. Khúc sơng sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông
trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt,
ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.


- Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.


- Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm
sống mái với kẻ thù.



- Việt đi xa hơn dịng sơng truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là
người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.


2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng ắm […], rộng bằng
cả nước ta và ra ngồi cả nước ta".


+ Truyền thống gia đình nào cũng đẹp ,đáng trân trọng .
+ Truyền thống xây dựng lên và giữ gìn quê hương ,làng xóm
+ Truyền thống gia đình giúp các thế hệ sống tốt đẹp hơn


+ Truyền thống gia đình làm nên truyền thống đất nước và cả nhân loại . “ Trăm sơng đổ về
biển .Biển thì rộng lắm …”


+ Điều đó có nghĩa là: từ một dịng sơng gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biểm cả, đến đại dương
của nhân dân và nhân loại.


+ Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra
từ những đau thương.


<b>Câu 5 : Phân tích và so sánh tính cách của nhân vật Việt và Chiến.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thương (cùng chứng kiến cái
chết đau thương của ba và má).


- Hai chị en có chung mối thù với bọn xâm lược. Tuy cịn nhỏ tuổi, chí căm thù đã thơi thúc hai
chị em cùng một ý nghĩ: phải trả thù cho ba má, và có cùng nguyện vọng: được cầm súng đánh giặc.


- Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em. Tình cảm này được thể hiện sâu sắc và cảm
động nhất trong cái đêm chị em giành nhau ghi tên tịng qn và sáng hơm sau trước khi lên đường nhập


ngũ cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm


- Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm. Đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của
hai chị em Việt và Chiến cũng là của tuổi trẻ miền Nam trong những năm tháng ấy: "Hạnh phúc của tuổi
trẻ là trên trận tuyến đánh quân thù".


- Hai chị em Việt đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần trẻ con (giành nhau bắt ếch
nhiều hay ít, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc và giành nhau ghi tên tòng quân).


<i>+ Nét riêng ở Chiến:</i>


- Hơn Việt chừng một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn: Chiến có thể bỏ ăn để đánh vần cuốn
sổ gia đình. Chiến khơng chỉ "nói in như má" mà cịn học được cách nói "trọng trọng" của chú Năm,…


- Tính cách "người lớn" ở Chiến còn thể hiện ở sự nhường nhịn. Tuy có lúc giành nhau với em
tranh cơng bắt ếch, đánh tàu giặc...cuối cùng bao giờ cô cũng nhường em hết trừ việc đi tòng quân.


Nguyễn Thi đã xây dựng nhân vật Chiến vừa có cá tính vừa phù hợp với lứa tuổi, giới tính. Chiến
là nhân vật được hồi tưởng qua Việt nhưng đã gây được ấn tượng sâu sắc .


<i>+ Nét riêng ở Việt:</i>


- Nếu Chiến có dáng dấp một người lớn thực sự thì ở Việt là sự lộc ngộc, vô tư của một cậu con
trai đang tuổi ăn tuổi lớn.


- Chiến nhường nhịn em bao nhiêu thì Việt hay tranh giành với chị bấy nhiêu.


- Đêm trước ngày ra đi, Chiến nói với em những lời nghiêm trang thì Việt lúc "lăn kềnh ra ván
cười khì khì", lúc lại rình "chụp một con đom đóm úp trong lịng tay".



- Vào bộ đội Việt đem theo một chiếc ná thun


- Nhưng sự vô tư không ngăn cản Việt trở nên một anh hùng (ngay từ bé, Việt đã dám xông vào
đá cái thằng đã giết cha mình. Khi trở thành một chiến sĩ, mặc dù chỉ có một mình, với đơi mắt khơng
cịn nhìn thấy gì, với hai bàn tay đau đớn, Việt vẫn quyết tâm sống mái với quân thù)


- Việt là một thành công đáng kể trong cách xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. Tuy còn hồn
nhiên và còn bé nhỏ trước chị nhưng trước kẻ thù Việt lại vụt lớn, chững chạc trong tư thế của một
người chiến sĩ.


à Chiến và Việt là khúc sông sau nên đi xa hơn trong cả dịng sơng truyền thống.


<b>Câu 6: Những biẻu hiện của khuynh hướng sử thi qua truyện ngắn.</b>


+ Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu nước,
căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương.


+ Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy lịch sử của một đất nước, một dân tộc trong cuộc
chiến chống Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

+ Truyện của một gia đình dài như dịng sơng cịn nối tiếp. "Trăm dịng sơng đổ vào một biển,
con sơng của gia đình ta cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm…, rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả
nước ta…". Truyện kể về một dịng sơng nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả. Truyện về một gia
đình nhưng ta lại cảm nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ
những đau thương.


+ Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm
với gia đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.


<b>CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu</b>


<i><b>(2 tiết)</b></i>


<b>Câu 1. Nêu vài nét về tác giả Nguyễn Minh Châu?</b>


- Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Năm 1950, ông tham gia nhập bộ đội.Năm 1952- 1958, ông công tác và
chiến đấu tại sư đồn 320.


Ơng “t<i>huộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học hiện nay”</i>
<i>”( Nguyên Ngọc) .</i>


- Sau 1975, khi văn chương chuyển hướng khám phá trở về với đời thường, Nguyễn Minh Châu
là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình
diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thụât của ông là con người trong cuộc mưu sinh,
trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hồn thiện nhân cách.Ơng khẳng định: “ nhà văn
khơng có qyuyền nhìn sự vậtmột cách đơn giản, và nhà văn cần phấn đấu để đào xới bản chấtbcon người
vào các tầng lớp lịc sử.”


- Tác phẩm chính: Cửa sơng(tiểu thuyết, 1967), Những vùng trời khác nhau(truyện ngắn, 1970),
Dấu chân người lính(tiểu thuyết,1977) ...


- Năm 2000 ơng được tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.


<b>Câu 2. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu?</b>


- Biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về Biển và cũng là biểu tượng về cuộc sống sinh hoạt của
người dân hàng chài.


- Là hình ảnh gợi cảm có sức ám ảnh về sự bấp bênh của những thân phận, những cuộc đời trôi nổi
- Là biểu tượng cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống.



- Bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều
chiều, phát hiện ra bản chất thực sự sau bề ngồi của hiện tượng.


<b>Câu 3:Tóm tắt cốt truyện</b>


Truyện in đậm phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận
đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai.


Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập <i>Bến quê </i>(1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho
một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987).


* Sự kiện xung đột 1:


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh hết sức ngạc nhiên: Từ chính trong chiếc thuyền, một gã
đàn ơng vũ phu đã đánh đập người vợ hết sức dã man, đứa con trai xông vào đánh lại bố.


* Sự kiện xung đột 2:


- Đẩu- bạn chiến đấu của Phùng, nay là Chánh án tòa án huyện và phùng khuyên người đàn bà bỏ
người chồng vũ phu độc ác đó.


- Nhưng bất ngờ: Người phụ nữ đã từ chối lời khuyên cùng giải pháp của Đẩu và Phùng, nhất
quyết không bỏ lão chồng vũ phu.


- Nhận thức mới bừng sang trong Đẩu và phùng sau câu chuyện. Cách nhìn bức ảnh “ chiếc
thuyền ngoài xa” của Phùng sau chuyến công tác


<b>Câu 4: Cảm nhận của em về hình tượng người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn.</b>
- Tác giả gọi một cách phiếm định “người đàn bà”. Điều tác giả gây ấn tượng chính là số phận của chị.


<i>+ Cao lớn , thô kệch, rỗ mặt</i>


<i>+ Khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt</i>


<i>+ Dáng đi mệt mỏi, chập chạp như một bà già</i>


<i>+ Lưng áo bạc phếch, rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng.</i>


à Hiện thân của sự đói nghèo, vất vả, lam lũ, cam chịu, chịu nhiều bất hạnh.


à Chịu đựng sự ngược đãi thô bạo của chồng, khơng hề kêu ca, chống trả… à lịng vị tha, tình
yêu thương và đức hi sinh


- Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện:


+ Lúc đầu chị ta sợ sệt, lúng túng, đáng thương tội nghiệp, xưng hơ lễ phép: <i>con – q tịa.</i> Sau
khi chánh án tịa khun chị li hơnà thái độ thay đổi: chủ động, mạnh dạn đề xuất ý kiến, xưng hô: <i>chị</i>
<i>– các chú</i>


+ Người đàn bà hàng chài nhìn người chồng vũ phu chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh à đáng thông
cảm, chia sẻ.


à Người đàn bà quê mùa thất học này lại là người thấu hiểu lẽ đời. Chị chấp nhận sự hành hạ,
đánh đập dã man của chồng để gia đình chị ln có một người đàn ông chèo lái con thuyền, để chị được
hạnh phúc khi nhìn <i>đàn con được ăn no.</i>


<b>Câu 5: Trình bày hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh trong truyện ngắn.</b>
*<b> Khung cảnh thiên nhiên </b>


- <i>“ Một cảnh đất trời cho</i>”, “ <i>từ đường nét đến ánh sáng đều hài hịa, và đẹp thực đơn giản và</i>


<i>tồn bích”, </i>đó là<i> “bức tranh nghệ thuật của tạo hóa”</i>

à

chống ngợp trước cảnh tượng tuyệt đẹp, mĩ lệ,
tươi mát của vùng trời nước mênh mang, khoáng đạt


- Đứng trước nghệ thuật tuyệt tác của tạo hóa, người nghệ sĩ trở nên <i>bối rối</i>, như bị bóp nghẹt trái
tim, phát hiện ra “ <i>bản thân cái đẹp chính là đạo đức</i>”àrung động thực sự, trong khoảnh khắc của cuộc
sống anh cảm thấy tâm hồn mình như được thăng hoa, thanh lọc, gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi.


<b>* Cuộc sống của gia đình làng chài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

+ lão đàn ơng hùng hổ, mặt đỏ gay.


+ lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà.
- Người đàn bà cam chịu nhẫn nhục


- Đứa con thương mẹ đánh lại cha, bị cha đánh ngã dúi xuống đất. Anh kinh ngạc đến sững sờ
“<i><b>cứ đứng há mồm ra mà nhìn”.</b></i>


à Đằng sau cái vẻ đẹp diệu kì của tạo hóa lại có cả cái ác, cái xấu. Cuộc đời không đơn giản
xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí, ln ln tồn tại những mặt đối lập , mâu thuẫn: đẹp – xấu,
thiện - ác.


à Đừng nhầm lẫn hiện tượng với bản chất, giữa hình thức bên ngồi với nội dung bên trong;
đừng vội đánh giá con người, sự vật ở dáng vẻ bên ngoài, phải phát hiện ra bản chất thực sau vẻ ngoài
đẹp đẽ của hiện tượng.


<b>Câu 6: Câu chuyện của của người đàn bà ở toà án huyện</b>


Là câu chuyện về sự thật cuộc đời, nó giúp những người như Phùng, Đẩu hiểu rõ nguyên do của
những điều tưởng như vơ lí. Nhìn bề ngồi, đó là người đàn bàn quá nhẫn nhục, cam chịu, bị đánh đập...
mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão chồng vũ phu. Nhưng tất cả đều xuất phát từ tình thương vơ bờ đối


với những đứa con. Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc những niềm hạnh phúc nhỏ
nhoi....


Qua câu chuyện của người đàn bà làng chài, tác giả giúp người đọc hiểu rõ: không thể dễ dãi, đơn
giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của đời sống.


<b>Câu 7: Nhận xét cách xây dựng cốt truyện độc đáo của Nguyễn Mịnh Châu?</b>


Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến lão đàn ơng đánh vợ một cách tàn bạo. Trước
đó, anh nhìn đời bằng con mắt của người nghệ sĩ rung động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo- thơ mộng
của thuyền biển. Trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra hiện
thực nghiệt ngã của đôi vợ chồng bước ra từ con thuyền “thơ mộng” đó.


Tình huống đó được lặp lại lần nữa: bên cạnh hình ảnh người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng “đòn
chồng”, Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha đối với
mẹ. Từ đó, trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong
gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm tính chất người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người đồng
đội (Đầu) và hiểu thêm chính mình.


<i><b>Ý nghĩa</b></i>:<i><b> </b></i> Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc
lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và
cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống


<b>THUỐC - Lỗ Tấn</b>
<i><b>(1 tiết)</b></i>


<b>Câu 1 : Trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp văn chương của LỖ TẤN</b>
<i><b> a. Cuộc đời :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Ơng là một trí thức u nước có tư tưởng tiến bộ , học nhiều nghề : Khai mỏ , hàng hải , nghề


thuốc , cuối cùng quyết tâm làm văn nghệ vơí mong muốn cứu nước , cứu dân .


Lỗ Tấn chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần cho quốc dân với chủ đề “phê
phán quốc dân tính” , nhằm làm thay đổi căn bệnh tinh thần cho nhân dân Trung Hoa .


<i><b>b Sự nghiệp : </b></i>


Lỗ Tấn đã để lại tác phẩm , được in thành 3 tập : <i>Gào thét , Bàng Hoàng , Chuyện cũ viết theo lối</i>
<i>mới .</i>


Ông xứng đáng lànhà văn hiện thực xuất sắc của TQ , năm 1981 cả Thế giới kỉ niệm 100 năm
sinh và tôn vinh ông là danh nhân văn hố thế giới .


<b>Câu 2 : Tóm tắt truyện “Thuốc” – Lỗ Tấn .</b>


<i>Thuốc</i> được đăng trên tạp chí <i>Tân Thanh Niên</i> số tháng 5 – 1919, sau đó in trong tập <i>Gào Thét</i>
xuất bản 1923 .


Vợ chồng lão Hoa Thuyên – chủ quán trà có con trai bị bệnh lao(căn bệnh nan y thời bấy giờ) .
Nhờ người giúp , lão Hoa Thuyên đi tìm mua chiếc bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con ăn , vì cho
rằng như thế sẽ khỏi bệnh . Lão Thuyên dành dụm tiền mua bánh bao tẩm máu người tử tù về cho con
ăn


Sáng hôm sau ,trong quán trà mọi người bàn tán về cái chết của người tử tù vừa bị chém sáng
nay . Đó là Hạ Du , một nhà cách mạng kiên cường , nhưng chẳng ai hiểu gì về anh , nhiều người cho
anh điên. Thế rồi , thằng Thuyên cũng chết vì chiếc bánh bao ấy không trị được bệnh lao.


Năm sau vào tiết Thanh minh , mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma viếng mộ con . Gặp
nhau , hai người mẹ đau khổ có sự đồng cảm với nhau . Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du xuất
hiện vòng hoa trắng hồng xen lẫn nhau . Đây điểm sáng để kết thúc câu chuyện bi thảm , bày tỏ quyết


tâm tiếp bước người đã khuất .


<i>Nội dung tác phẩm</i> : Phản ánh sự u mê của nhân dân TQ trước cách mạng Tân Hợi, sự lạc
hậu về chính trị của quần chúng đối với người làm cách mạng và bi kịch của người cách mạng tiên
phong Hạ Du


<b>Câu 3 : Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn.</b>


-Vạch trần sự u mê, lạc hậu,mê tín của người dân Trung Quốc tin rằng chiếc bánh bao tẩm máu
người là một phương thuốc chữa được bệnh lao .


-Thuốc còn là phương thuật giác ngộ quần chúng đấu tranh tự giải thoát khỏi hàng nghìn năm
phong kiến đã đè nặng lên đời sống người dân TQ .


<i> </i><b>Câu 4 : Trước khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn đã học những nghề nào? Tại sao cưối cùng ông</b>
<b>chuyển sang làm văn nghệ ? Nêu tên 3 tác phẩm của ông. </b>


- Trước khi trở thành nhà văn Lỗ Tấn đã học những nghề : Hàng hải với ước mong mở rộng tầm
mắt – học nghề khai thác mỏ với nguyện vọng làm giàu cho tổ quốc – học nghề y để chữa bệnh cho dân
nghèo như bố ông.


- Đang học y khoa ở Tiên Đài (Nhật) ,ơng đột ngột đổi nghề Vì : Một lần xem phim ,ông thấy
người TQ khỏe mạnh hăm hở đi xem người Nhật chém người TQ làm gián điệp cho Nga ( chiến tranh
Nga –Nhật), ông giật mình, nghĩ rằng chữa bệnh thể xác khơng bằng chữa bệnh tinh thần cho quốc dân.
Oâng chủ trương dùng ngòi bút để phanh phui căn bệnh tinh thần của quốc dân và lưu ý mọi người tìm
phương chữa trị .


<b> Câu 5 :Ý nghĩa bao trùm tác phẩm “Thuốc” – Lỗ Tấn.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

- Hạ Du là người chiến sĩ cách mạng đã hi sinh : Tác phẩm phê phán sự lạc hậu về chính trị của


quần chúng <i>“ Cái thằng nhãi con ấy không muốn sống nữa ... nằm trong tù mà còn dám rủ lão đề lao</i>
<i>làm giặc (... ) hắn điên thật rồi !”</i>


<b>SỐ PHẬN CON NGƯỜI</b>
(Trích) - <b>Sơ-lơ -khốp</b>


<i><b>(1 tiết)</b></i>


<b>Câu 1: Trình bày tóm tắt tiểu sử và sự nghiệp của Mikhaiin Sôlôkhốp , sáng tác nổi tiếng</b>
<b>nhất là tác phẩm nào ?</b>


<b>1. Tác giả </b>


- A.Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được vinh dự nhận giải thường Nobel về
văn học năm 1965 (ơng cịn được nhận giải thưởng văn học Lê-nin, giải thưởng văn học quốc gia).


- Cuộc đời và sự nghiệp của Sơ-lơ-khốp gắn bó mật thiết với sự ra đời của một chế độ- chế độ xã
hội chủ nghĩa tại vùng đất Sông Đông trù phú, đậm bản sắc văn hố người dân Cơdắc.


Là nhà văn xuất thân từ nông dân lao động, Sô-lô-khốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những
con người trên mảnh đất quê hương. Đặc điểm nổi bật trong chủ nghĩa nhân đạo của Sô-lô-khốp là việc
quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc, nhân dân cũng như về số phận cá nhân con
người.


- Phong cách nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nét nổi bật là viết đúng sự thật. Ơng khơng né tránh
những sự thật dù khắc nghiệt trong khi phản ánh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời,
những chân dung số phận đau thương. Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất
tâm lí ln được kết hợp nhuần nhuyễn.


<b>2. Tác phẩm </b>



Truyện ngắn <i>Số phận con người</i> của Sô-lô-khốp là cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho
văn học Xơ Viết. Truyện có một dung lượng tư tưởng lớn khiến cho có người liệt nó vào loại tiểu thuyết
anh hùng ca.


<b>Câu2: Trình bày tiểu sử và sự nghiệp của Mikhain Sô-lô-khôp .</b>


<i>Mikhaiin SôlôKhôp</i> là nhà văn Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất thân trong một gia đình nơng
dân vùng thảo ngun cạnh <i>sơng Đơng</i> .


Ơng rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và
phức tạp của lịch sử . Chính vì thế tác phẩm của ông thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng
sông Đông .


<i>Sôlô Khốp</i> là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu được những
nỗi khổ đau và số phận con người trong cuộc chiến tranh . Chính điều này đã tạo ra một bước ngoặc
trong các sáng tác của ông .


<i>Sôlô Khôp</i> được trao tặng giải thưởng nô ben về văn học năm 1965 .
<i><b>*Sự nghiệp : </b></i>


<i>Sôlô Khôp</i> là nhà văn xuất sắc của nước Nga , ông đã để lại nhiều tác phẩm có giá trị như :
<i>Những truyện ngắn sơng Đơng , Sông Đông êm đềm , Số phận con người , …….</i>


<b>Câu 3: Tóm tắt tác phẩm “Số phận con người” </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

đang cùng anh tiến về đánh <i>Berlin</i> . Nhưng đúng ngày chiến thắng , con trai anh đã bị kẻ thù bắn chết .
Niềm hi vọng cuối cùng của anh tan vỡ .


Kết thúc chiến tranh , <i>Xôcôlôp</i> giải ngũ , làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp


được bé <i>Vania</i> . Cả bố mẹ em đều bị bắn chết trong chiến tranh , chú bé phải sống bơ vơ không nơi
nương tựa . Anh <i>Vania</i> làm con nuôi và yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi đó là một
nguồn vui lớn .


Tuy vậy , <i>Xơcơlơp</i> vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn vì mất vợ , mất con <i>“nhiều đêm thức</i>
<i>giấc gối ướt đẫm nước mắt”</i> anh thương thay đổi chỗ ở nhưng anh vẫn cố giấu không cho bé <i>Vania </i>biết
nỗi khổ của mình .


 <i>Nội dung tác phẩm</i> <i>‘’Số phận con người’’</i> : Số phận con người nhỏ bé trước hiện thực tàn
khốc của chiến tranh , vẻ đẹp tính cách Nga kiên cường nhân hậu .


<b> Câu 4: Ý nghĩa bao trùm tác phẩm “Số phận con người”</b>


- Nhân vật chính trong tác phẩm là Xơcơlơp có cuộc đời gặp nhiều bất hạnh . Nhưng anh vẫn thể
hiện được nét tính cách Nga kiên cường và nhân hậu :


<i><b>* Tính cách kiên cường : </b></i>


+ Trong chiến tranh ,anh chịu quá nhiều bất hạnh . Sau chiến tranh, anh lại sống trong cô đơn, đau
khổ, phiêu bạt nhiều nơi để kiếm sống . Nhưng anh vẫn không thốt một lời than vãn, không suy sụp tinh
thần,không sa ngã, không rơi vào bế tắc, tuyệt vọng.


+ Với bản lĩnh cao đẹp, với tấm lòng nhân hậu thắm thiết, anh trở thành chỗ dựa vững chắc cho
bé Vania ( bố mẹ đã chết trong chiến tranh).


<b>Tấm lòng nhân hậu : </b>


+ <i>Xôcôlôp</i> nhận nuôi béø <i>Vania</i> từ tính thương <i>“Với niềm vui khơng lời tả xiết”</i> khơng tính
tốn ,vụ lợi .



+ Yêu thương ,chăm sóc chu đáo cho Vania hơn cả người cha đối với con.


+ Những mất mát , đau thương ,anh âm thầm chịu đựng <i>“nhiều đêm thức giấc thì gối ướt</i>
<i>đẫm nước mắt”</i>, khơng cho bé Vania biết, vì sợ em buồn .


- <i>Hai số phận bất hạnh đặt cạnh nhau</i> ,đã kết hợp với nhau, biết nương tựa vào nhau để vươn
lên và không ngừng hi vọng vào cuộc sống là <i>phẩm chất tuyệt vời của những con người chân chính..</i>


<b>ƠNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ</b>
<i><b>(Trích)</b>- </i><b>Hê-minh-</b>


<i><b>(1 tiết)</b></i>


<b>Câu 1: Trình bày vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp Hê-minh-uê</b>
<b>a. Cuộc đời :</b>


Hê-minh-uê là nhà văn<i> Mĩ</i> , sinh năm 1899 mất năm 1961,sinh trưởng trong một gia đình trí thức
khá giả , là người từng đoạt giải Nobel về văn học.


Ơng u thích thiên nhiên hoang dại, thích phiêu lưu mạo hiểm ,sống giản dị, gần gũi quần chúng
và từng tham gia nhiều cuộc chiến tranh.


Hê-minh-uêcó một cuộc đời đầy sóng gió, một cây bút xơng xáo khơng mệt mỏi .Ơng là ngưịi đề
xướng ra ngun lí <i>“Tảng băng trôi” </i>(Đại thể là nhà văn không trực tiếp phát ngơn cho ý tưởng của
mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc có thể rút ra phần ẩn ý)


<b> b. Sự nghiệp :</b>


Sự nghiệp văn chương của ông khá đồ sộ , trong đó có những tác phẩm tiêu biểu <i>:</i>
<i>Giã từ vũ khí , Ơng già và biển cả , Chuông nguyện hồn ai , ...</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Ơng già<i> Xanchiagơ</i> đánh cá ở vùng nhiệt lưu , nhưng đã lâu không kiếm được con cá nào . Đêm
ngủ ông mơ về thời trai trẻ với tiếng sóng gào , hương vị biển , những con tàu , những đàn sư tử . Thả
mồi ông đối thoại với chim trời , cá biển .


Thế rồi , một con cá lớn tính khí kì quặc mắc mồi . Đây là một con cá <i>Kiếm</i> to lớn , mà ông hằng
mong ước . Sau cuộc vật lộn cực kỳ căng thẳng và nguy hiểm , <i>Xanchiagô</i> giết được con cá .


Nhưng lúc ông già quay vào bờ , từng đàn cá mập hung dữ đuổi theo rỉa thịt con cá Kiếm . Ông phải
đơn độc chiến đấu đến kiệt sức với lũ cá mập . Tuy vậy , ông vẫn nghĩ “ <i>không ai cô đơn nơi biển cả</i>” .
Khi ông già mệt rả rời quay vào bờ thì con cá Kiếm chỉ cịn trơ lại bộ xương .


<b>Câu 3 : Em hiểu như thế nào về nguyên lí “Tảng băng trơi”</b>


Hêming lấy hình ảnh tảng băng trơi phần nổi ít ,phần chìm nhiều đặt ra u cầu đối với tác
phẩm văn chương phải tạo ra <i>“ ý tại ngôn ngoại”</i> . Nhà văn không trực tiếp cơng khai phát ngơn cho ý
tưởng của mình mà xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc tự rút ra phần ẩn ý . một trong
những biện pháp chủ yếu thể hiện nguyên lí <i>“Tảng băng trôi”</i> là độc thoại nội tâm kết hợp dùng ẩn dụ,
biểu tượng.


.


<b>Câu 4: Hình ảnh ơng lão và con cá kiếm</b>


+ Đoạn trích có hai hình tượng: ơng lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song
song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập:


- Con cá kiếm mắc câu bắt đầu những vòng lượn “vòng tròn rất lớn”, “con cá đã quay tròn”.
Nhưng con cá vẫn chậm rãi lượn vòng”. Những vòng lượn được nhắc lại rất nhiều lần gợi ra được vẻ đẹp
hùng dũng, ngoan cường của con cá trong cuộc chiến đấu ấy.



- Ơng lão ở trong hồn cảnh hồn toàn đơn độc, “mệt thấu xương” “hoa mắt” vẫn kiên nhẫn vừa
thông cảm với con cá vừa phải khuất phục nó.


- Hai đối thủ đều dốc sức tấn cơng và dốc sức chống trả. Cảm thấy chóng mặt và chống váng
nhưng ơng lão vẫn ngoan cường .


+ Lão hiểu con cá cũng đang ngoan cường chống trả. Lão biết con cá sẽ nhảy lên, lão mong cho
điều đó đừng xảy ra “đừng nhảy, cá” lão nói, “đừng nhảy”, nhưng lão cũng hiểu “những cú nhảy để nó
hít thở khơng khí”.


+ Những vịng lượn của con cá hẹp dần. Nó đã yếu đi nhưng nó vẫn khơng khuất phục, “lão nghĩ:
“Tao chưa bao giờ thấy bất kì ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày”.


+ Ơng lão cũng đã rất mệt có thể đổ sụp xuống bất kì lúc nào. Nhưng ơng lão ln nhủ “mình sẽ
cố thêm lần nữa”. Dồn hết mọi đau đớn và những gì cịn lại của sức lực và lòng kiêu hãnh, lão mang ra
để đương đầu với cơn hấp hối của con cá.


+ Ông lão nhấc con ngọn lao phóng xuống sườn con cá “cảm thấy mũi sắt cắm phập vào, lão tì
người lên ấn sâu rồi dồn hết trọng lực lên cán dao”. Đây là đòn đánh quyết định cuối cùng để tiêu diệt
con cá. Lão rất tiếc khi phải giết nó, nhưng vẫn phải giết nó.


- “Khi ấy con cá, mang cái chết trong mình, sực tỉnh phóng vút lên khỏi mặt nước phơ hết tầm
vóc khổng lồ, vẻ đẹp và sức lực của nó”. Cái chết của con cá cũng bộc lộ vẻ đẹp kiêu dũng hiếm thấy cả
ông lão và con cá đều là kì phùng địch thủ. Họ xứng đáng là đối thủ của nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

nan với biết bao thử thách đau đớn đã tôn vinh vẻ đẹp của người lao động: giản dị và ngoan cường thực
hiện bằng được ước mơ của mình.


<b>Câu 5: Nội dung tư tưởng của đoạn trích</b>



Hình tượng con cá kiếm được phát biểu trực tiếp qua ngôn từ của người kể chuyện, đặc biệt là
qua những lời trị chuyện của ơng lão với con cá ta thấy ơng lão coi nó như một con người. Chính thái độ
đặc biệt, khác thường này đã biến con cá thành “nhân vật” chính thứ hai bên cạnh ông lão, ngang hàng
với ông. Con cá kiếm mang ý nghĩa biểu tượng. Nó là đại diện cho hình ảnh thiên nhiên tiêu biểu cho vẻ
đẹp , tính chất kiên hùng vĩ đại của tự nhiên. Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người
không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ.
Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường,
cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.


<b>Chuyên đề 6: Nghị luận xã hội ( 5 tiết)</b>


<b>I. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ ( 3 tiết )</b>
<b>1. Lí thuyết</b>


<b>1.1. Khái niệm</b>


Tư tưởng đạo lí là kiểu bài nghị luận bao gồm các vấn đề về nhận thức( lí tưởng, mục đích sống);
tâm hồn, tính cách ( lịng u nước, lịng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng, tính trung thực, chăm chỉ,
cần cù, hịa nhã, khiêm tốn, thói ích kỷ, bao hoa, vụ lợi...); về quan hệ gia đình( tình mẫu tử, anh em...);
về quan hệ xã hội ( tình đồng bào, tình thầy trị, tình bạn...); về cách ứng xử, hành động mỗi người trong
cuộc sống..


<b>1.2. Các thao tác thường sử dụng</b>


Giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình ln
<b>1.3. Cách làm bài</b>


Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận



Phân tích những mặt đúng, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận
Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng đạo lí


<b>1.4. Yêu cầu hành văn</b>


- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng.


- Có thể dùng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng cần phải phù hợp
<b>2. Thực hành</b>


GV hướng dẫn HS khảo sát từng dạng đề cụ thể ( trong SGK, SGV, sách tham khảo...) theo trình
tự các bước nêu ở bên dưới :


<b>Đề 1: </b>Anh ( chị ) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?


<i>( Một khúc ca)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

“ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”


<b>Đề 3 : </b>Anh ( chị ) suy nghĩ gì về ý kiến:“ Phê phán thói thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người cũng
quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha, tình đồn kết”.


<b>Đề 4: </b>Gơt - đại thi hào người Đức viết: “ Một con người làm sao có thể nhận thức được chính
mình, đó khơng phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn”.


Anh ( chị ) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
<b>Hướng dẫn tìm hiều đề</b>


<b>Hướng dẫn lập dàn ý chi tiết:</b>


- Mở bài


- Thân bài
- Kết luận


<b> Hướng dẫn HS tự hồn thiện bài văn nghị luận ngắn ( khơng q 400 từ)</b>
<b>GV nhận xét, đánh giá ( về nội dung, về diễn đạt, dùng từ, đặt câu…)</b>
<b>3. Phần gợi ý nội dung các đề bài</b>


<b>Đề 1</b>


<b>1. Tìm hiểu đề</b>


- Câu thơ viết dưới dạng câu hỏi, nêu vấn đề " sống đẹp " trong đời sống của mỗi con người.
- Để sống đẹp mỗi con người cần xác định: Lý tưởng sống đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn tình cảm
lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ sáng suốt; hành độngh tích cực lương thiện.


- Học sinh muốn trở thành người sống đẹp cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước
hồn thiện nhân cách.


- Có thể vận dụng các thao tác lập luận:
+ Giải thích ( sống đẹp )


+ Phân tích( các khía cạnh của biểu hiện sống đẹp )


+ Chứng minh, bình luận( nêu những tấm gương người tốt, phê phán lối sống ích kỷ, vơ trách
nhiệm, thiếu nghị lực)...


<b>2. Lập dàn ý</b>
<b>a. Mở bài</b>



- Trình bày theo nhiêù cách khác nhau( diễn dịch, qui nạp, phản đề )
- Trích đề.


<b>b. Thân bài</b>


- Giải thích thế nào là sống đẹp?


- Phân tích các khía cạnh biểu hiện của lối sống đẹp. Giới thiệu một số tấm gương sống đẹp trong
đời sống, trong văn học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>c. Kết luận </b>


- Khẳng định ý nghĩa của cách sống đẹp.


- Rút ra bài học và phương châm sống cho bản thân.
<b>Đề 2</b>


- Hiểu và xác định được ý nghĩa câu nói


- Mục đích học tập của học sinh, sinh viên thời nay:
+ Học để biết: Tiếp thu kiến thức


+ Học để làm: Yêu cầu thực hành, học đi đôi với hành


+ Học để chung sống: Vận dụng kiến thức để có sự hịa đồng.


+ Học để tự khẳng định mình: Từng bước hồn thiện nhân cách, trở thành con người hồn hảo.
- Ýnghĩa câu nói: Tiếp thu kiến thức --> vận dụng kiến thức--> hoàn thiện nhân cách để tự khẳng
định mình trong cuộc sống.



- Để ra hướng phấn đấu bản thân.
<b>Đề 3</b>


- Mục đích của câu nói: Nhắc nhở con người hãy có ý thức tơn trọng những chuẩn mực, pháp lý
và đạo lý, từ đó tự giác sống có trách nhiệm hơn với bản thân và trách nhiệm với cộng đồng.


- Ca ngợi lòng vị tha, tình đồn kết... đó là truyền thống lâu đời trong lịch sử, nhưng phê phán thái
độ thờ ơ, ghẻ lạnh đối với con người chưa có truyền thống, nên thường sơ sài, qua loa, chưa có hiệu quả.


- Thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh là thế nào? (Sự vô cảm, vô trách nhiệm, ...); tại sao phải phê phán?
( thói xấu, sự ích kỷ, thiếu hịa đồng...)


- Sự vị tha, tình đồn kết là thế nào? (Nhân hậu, bao dung, hòa đồng, cao thượng, tương thân
tương ái...); Tại sao phải ca ngợi? (Lối sống đẹp, nhân cách cao cả, có văn hóa, thể hiện nếp sống lịch sự,
văn minh...)


- Cần phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh, đây là việc làm quan trọng và cần thiết trong cuộc sống
hàng ngày. Bởi cái xấu, cái ác luôn tồn tại xung quanh chúng ta.


- Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ lạnh và ca ngợi lòng vị tha, tình đồn kết là hai mặt của một vấn đề.
Chúng tồn tại song song trong xã hội.


- Cần có suy nghĩ và thái độ như thế nào? Từ đó nhận thức để tự hồn thiện mình.
<b>Đề 4</b>


- Cần thấy được nội dung chính trong ý kiến của Gớt: Thực tiễn là thước đo chân lí; kết quả hoạt
động thực tế của bản thân là căn cứ để mỗi người tự nhận thức và hồn thiện mình.


- Nhận thức về bản thân là hiểu biết được trình độ, năng lực, bản lĩnh...của mình.


- Nhận thức về bản thân có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi người trong cuộc sống


- Những thành công và thất bại từ thực tién học tập, lao động, giao tiếp... giúp con người nhận
thức đúng đắn về bản thân và có thêm động cơ phán đấu để hồn thiện chính mình


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>1. Lí thuyết</b>
<b>1.1. Khái niệm</b>


<b> </b> Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống là lấy một hiện tượng xảy ra trong đời sống để bàn
bạc như: vấn đề tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, những tiêu cực trong thi cử, nạn
bạo hành trong gia đình, phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi, cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn
nạn, những tấm gương người tốt việc tốt… Từ những hiện tượng đó người viết tìm ra ý nghĩa xã hội về
tư tưởng đạo đức mà bàn bạc đánh giá.


<b>1.2. Các thao tác thường sử dụng </b>


Giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận
<b>1.3. Cách làm bài</b>


Nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng - sai, tốt – xấu, lợi – hại


Chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
Rút ra bài học ý nghĩa, liên hệ bản thân.


<b>1.4. Yêu cầu hành văn</b>


- Diễn đạt chuẩn xác, mạch lạc, bố cục rõ ràng
- Có thể sử dụng biện pháp tu từ và yếu tố biểu cảm


<b>2. Thực hành</b>



GV hướng dẫn HS khảo sát từng dạng đề cụ thể ( trong SGK, SGV, sách tham khảo...) theo trình
tự các bước nêu ở bên dưới :


<b>Đề 1: </b>Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
<b>Đề 2: </b>Anh ( chị ) suy nghĩ gì về hiện tượng “ nghiện” karaoke và intơnet trong nhiều bạn trẻ hiện
nay?


<b>Đề 3: </b> Hiện nay ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang
kiến sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để ni dạy, giúp các em học tập,
rèn luyện vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.


Anh (chị ) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.


<b>Đề 4: </b>Hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “ nói khơng với tiêu cực trong thi
cử và bệnh thành tích trong giáo dục” .


<b>a. Hướng dẫn tìm hiều đề</b>


<b>b. Hướng dẫn lập dàn ý chi tiết:</b>
- Mở bài


- Thân bài
- Kết luận


<b>c. Hướng dẫn HS tự hồn thiện bài văn nghị luận ngắn ( khơng quá 400 từ)</b>
<b>d. GV nhận xét, đánh giá ( về nội dung, về diễn đạt, dùng từ, đặt câu…)</b>
<b>3. Phần gợi ý nội dung các đề bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>1. Tìm hiểu đề</b>



- Thể loại: Nghị luận về một hiện tượng đời sống


- Nội dung kiến thức: Sự hiểu biết và kiến thức đời sống, xã hội
- Thao tác: Phân tích, so sánh, bác bỏ...


<b>2. Lập dàn ý</b>
<b>a. Mở bài</b>


- Khẳng định thực hiện an tồn giao thơng là trách nhiệm chung của toàn xã hội.


- Tuổi trẻ học đường trực tiếp góp sức và có trách nhiệm trong việc giảm thiểu tai nạn giao thông.
<b>b. Thân bài</b>


- Tại sao phảo thực hiện nghiêm túc an toàn giao thơng? (Góp phần giữ gìn trật tự xã hội, nếp
sống văn minh, lịch sự, giảm thiểu tai nạn không đáng có...)


- Tai nạn giao thơng đã và đang xảy ra trầm trọng ở nước ta, đe dọa đến tính mạng, tài sản, và sự
phát triển của đất nước.


- Tai nạn giao thông gây ra nhiều hậu quả tai hại, tác động xấu đến nhiều mặt trong cuộc sống.
(suy sụp tinh thần, để lại di chứng, gánh nặng cho gia đình, xã hội, tàn tật suốt đời, gây nỗi ám ảnh về
tinh thần...).


- Giảm thiểu tai nạn giao thông là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa lớn đối với tồn xã hội.


- Ngun nhân của tai nạn giao thơng: Phóng nhanh, vượt ẩu, uống rượu, say xỉn, khơng tham gia
và thực hiện đúng nội qui, qui định an toàn giao thơng, kém hiểu biết về an tồn giao thơng...


- Tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông như thế nào? ( Nguyên túc thực hiện


an tồn giao thơng, tham gia các cuộc vận động tun truyền về an tồn giao thơng... )


<b>c. Kết luận</b>


- Đánh giá ý nghĩa của việc góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông


- Khẳng định việc thực hiện tốt an tồn giao thơng có ý nghĩa như thế nào?
- Liên hệ bản thân


<b>Đề 2</b>


- Thế nào là " nghiện"?


+ Ham hố, say mê, điên cuồng, khơng có khơng chịu được
+ Quên thời gian, công việc, học tập


+ Bằng mọi giá thảo mãn được nhu cầu


+ Sẵn sàng vứt bỏ tất cả, hủy hoại nhân cách...


- Mặt tích cực của việc "nghiện" ka-ra-ơ-kê và in-tơ-nét?
+ Giải trí, giao lưu, gần gũi, thân thiện


+ Khai thác thông tin, phục vụ học tập, công tác


- Mặt tiêu cực của việc "nghiện" ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét?


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

+ Hủy hoại nhân cách, xa lánh mọi người, sống ích kỷ


+ Tốn kém tiền của, ảnh hưởng lớn đến người thân trong gia đình...


- Làm thế nào để dùng ka-ra-ơ-kê và in-tơ-nét bổ ích và thiết thực?


+ Biết giới hạn, điểm dừng, dùng vào mục đích chính đáng: Học tập, nghiên cứu,...


+ Thời đại CNTT phát triển, mỗi chúng ta phải biết tiếp cận có mục đích, có văn hóa, đúng việc,
đúng lúc, đúng chỗ...


- Tuổi trẻ hiện nay nên sử dụng ka-ra-ô-kê và in-tơ-nét như thế nào cho đúng và phù hợp với lửa
tuổi, tâm lí, trình độ...


- Suy nghĩ và hành động, bài học liên hệ bản thân.
<b>Đề 3</b>


- Thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiến sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm
tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp là một việc
làm cao đẹp của những tấm lòng nhân ái.


- Để làm được việc đó địi hỏi có lịng kiên nhẫn. vị tha, đức hi sinh của những tấm lòng vàng.
- Những đứa trẻ cơ nhỡ, lang thang có hồn cảnh éo le, bất hạnh, thường có tâm trạng mặc cảm.
Vì vậy thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiến sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình
thương để ni dạy, giúp các em học tập, rèn luyện vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp là một việc làm
địi hỏi khéo léo, tế nhị, có tình u thương và sự hi sinh rất lớn.


- Cần phê phán thái độ ngược đãi trẻ em, thói thờ ơ ghẻ lạnh, vô cảm, vô trách nhiệm đối với
những trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trong xã hội.


- Khẳng định đây là một nghĩa cử cao đẹp, truyền thống đạo lí "thương người như thể thương
thân" , lá lành đùm lá rách... của người Việt Nam.


- Lấy ví dụ minh họa ( những câu ca dao, tục ngữ, dẫn chứng thực tế...) bằng những hoạt động từ


thiện mà em biết, hoặc đã tham gia trong trường, lớp, khu dân cư, hoặc trong cuộc sống, xã hội hàng
ngày...


- Đánh giá liên hệ bản thân .
- Đề xuất ý kiến.


<b>Đề 4</b>


- Giới thiệu chung về nền giáo dục hiện nay để thấy được lý do mà Bộ giáo dục đưa ra cuộc vận
động "hai khơng".


- Mục đích cuộc vận động là: Dạy thật, học thật, chất lượng thật. Hướng tới một nền giáo dục
<i>sạch</i> trong toàn quốc.


- Cần chỉ rõ ý nghĩa và nội dung hai vấn đề:
+ Nói <i>khơng</i> với tiêu cực trong thi cử.


+ Nói <i>khơng</i> với bệnh thành tích trong giáo dục.
- Hiểu bệnh tiêu cực trong thi cử là gì?


( Chạy điểm, chạy trường, chạy lên lớp, chạy chuyển lớp, chuyển trường...; quay cóp, gà bài để
được điểm cao...)


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

( Chạy theo thành tích ảo, số liệu báo cáo thì cao nhưng thực chất thì rỗng tếch, thích được khen
thưởng, lấy lịng cấp trên...)


- Nói khơng với tiêu cực trong thi cử là thế nào? Tại sao phải nói khơng?
- Nói khơng với bệnh thành tích là thế nào? Tại sao phải nói khơng?


- Để hướng tới một nền giáo dục <i><b>sạch</b></i> thì bản thân có suy nghĩ và hành động như thế nào?


- Đánh giá tính đúng đắn và sự cần thiết của cuộc vận động <i>hai khơng.</i>


- Bày tỏ quan điểm bản thân: Đánh giá tính thời sự của cuộc vận động này trong giai đoạn và tình
hình hiện nay( phù hợp hay khơng phù hợp? cần thiết hay không cần thiết? thực hiện ở mức độ nào? )


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×