TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
BỘ MÔN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
NHẬP MÔN NGÀNH KỸ THUẬT XÂY
DỰNG
HÀ NỘI – 02/2021
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG...........................01
1.1. Lịch sử phát triển ngành Xây dựng .................................................................01
1.1.1. Sơ lược lịch sử ngành Xây dựng trên thế giới......................................................01
1.1.2. Sơ lược lịch sử ngành Xây dựng ở Việt Nam.......................................................04
1.1.3. Khái niệm cơ bản về ngành Kỹ thuật xây dựng ...................................................06
1.2.
1.3.
Vai trò của ngành kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp ...................08
Cơ hội việc làm của kỹ sư xây dựng .................................................................10
Chương 2: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG.....16
2.1.
2.2.
Khung chương trình đào tạo ...........................................................................16
Đội ngũ giảng viên ............................................................................................23
2.3.
Cơ sở vật chất ...................................................................................................29
Chương 3: HỌC TẬP HIỆU QUẢ .............................................................................41
3.1.
Học tập ở đại học ..............................................................................................41
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
Các phương pháp học tập hiệu quả .................................................................44
Phương pháp thi hiệu quả ................................................................................57
Tạo động lực học tập ........................................................................................58
Trung thực trong học tập .................................................................................66
Chương 4: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG .........................68
4.1.
4.2.
Thiết kế cơng trình xây dựng ...........................................................................68
Thi cơng cơng trình xây dựng ..........................................................................70
4.3.
4.4.
Phân biệt giữa kỹ thuật và công nghệ ..............................................................71
Trải nghiệm mô phỏng thiết kế nhà bê tông cốt thép .....................................73
Chương 5: ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP ....................................................................74
5.1.
5.2.
5.3.
Các khái niệm ...................................................................................................74
Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kỹ sư .............................................76
Trách nhiệm nghề nghiệp cơ bản của kỹ sư ....................................................80
5.4.
Tham khảo một số tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của các hội nghề nghiệp
i
............................................................................................................................81
Chương 6: THAM QUAN, TÌM HIỂU TẠI CÁC PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG ......................................................................................84
6.1.
Phịng thí nghiệm Sức bền kết cấu...................................................................84
6.2.
Phịng thí nghiệm Vật liệu ................................................................................93
6.3.
Phịng thí nghiệm Địa kỹ thuật ........................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................100
ii
iii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG
1.1
LỊCH SỬ CỦA NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG
1.1.1 Sơ lược lịch sử ngành Xây dựng trên thế giới
Có thể nói lịch sử phát triển của ngành xây dựng gắn liền với sự phát triển lịch sử xã hội
loài người. Ngành xây dựng khởi đầu đi từ nhu cầu của cuộc sống của con người. Bắt
đầu từ thời kỳ nguyên thủy, con người sống chủ yếu bằng săn bắt thú và hái lượm, thì
nhà ở là những hang động, chỉ đến khi việc kiếm ăn khó khăn, con người buộc phải dời
khỏi hang động đi kiếm ăn xa, di chuyển nhiều nơi và cuối cùng họ cũng phải tự làm
cho mình nơi che mưa che nắng và tránh thú dữ, đó là nhà của tổ tiên lồi người. Các
ngơi nhà của người nguyên thủy được xây dựng từ nhu cầu thực tế sinh tồn và khơng
cần có những kiến trúc, khoa học cầu kì.
Những cơng trình gọi là nhà của người ngun thủy đầu tiên cũng chỉ là mơ phỏng lại
hình dáng của các hang động, được làm bằng cành cây và lá xếp lại. Hàng ngàn năm
qua loài người dần dần phát triển thành một xã hội có giai cấp, các chủ nơ và các lãnh
chúa đã có nhiều nơ lệ, và để bảo vệ quyền lợi của mình, họ bắt đầu xây thành lũy hay
pháo đài, chủ yếu bằng đất đá. Điều này làm hình thành các cụm dân cư và về sau phát
triển thành những khu đô thị. Tiếp theo đó là sự xuất hiện những nền văn minh cổ đại,
ở những quốc gia hưng thịnh đã xây dựng được nhiều cơng trình to lớn bằng gạch đá,
phục vụ yêu cầu của vua chúa, đồng thời thể hiện sức mạnh uy quyền thống trị hay tơn
giáo, tín ngưỡng. Trải qua thời gian, với sự tàn phá của thiên nhiên, chiến tranh, phần
lớn các cơng trình đó đã bị hư hỏng, đổ nát, chỉ cịn một số cơng trình cực kỳ bền chắc
mới tồn tại được đến ngày nay. Trong số đó, phải kể đến hai cơng trình vĩ đại, hai kỳ
quan thế giới đó là Kim Tự Tháp Ai Cập và Vạn lý Trường Thành ở Trung Quốc [1].
Cách thủ đô Ai-cập 35km giữa miền đồng bằng sông Nin cát bỏng, khoảng hơn 6000
năm trước người Ai-cập đã xây dựng ở đấy rất nhiều Kim tự tháp, lớn nhất là Kim tự
tháp Kê-ốp cao 146m, chiều dài mỗi cạnh đáy hình vng là 232m trơng xa như một
tịa nhà 50 tầng, nó có thể tích là 2,5 triệu m3, đá dùng để xây dựng là 2 triệu 60 vạn
tảng, mỗi tảng nặng trung bình 2,5 tấn, tất cả đều mang từ xa đến. Cách đây khoảng
6000 năm, con người chưa biết dùng thép, chưa có máy cần trục nên công việc phải làm
bằng tay, cho nên riêng việc vẫn chuyển hàng triệu tảng đá nặng hàng tấn rồi chồng lên
nhau cao hàng trăm mét đã đủ chứng minh sự vĩ đại của cơng trình và sự tài giỏi của
bàn tay khối óc con người. Để xây dựng cơng trình Kim tự tháp vĩ đại này, người ta phải
huy động tới 10 vạn nô lệ và phải lao động miệt mài trong suốt 36 năm ròng. Và cho
đến nay câu hỏi về người Ai Cập cổ xưa đã dùng phương pháp gì để xây dựng 1 kim tự
tháp vĩ đại như vậy vẫn cịn là 1 ẩn số, chỉ có những giả thuyết được đặt ra, 1 trong
những giả thuyết đó được đặt ra bởi các nhà khoa học. Tại Nam Mỹ trong các cánh rừng
1
già của Mê-hi-cơ người ta cũng đã phát hiện có nhiều cơng trình như Kim tự tháp được
xây dựng bằng các tảng đá lớn, có những tảng nặng tới 10 tấn và việc xây dựng với một
độ chính xác rất cao.
Hình 1.1. Kim tự tháp cổ Ai Cập
Vạn Lý Trường Thành là bức tường thành nổi tiếng của Trung Quốc liên tục được xây
dựng bằng đất và đá từ thế kỷ 5 TCN cho tới thế kỷ 16. Một nghiên cứu khảo cổ chi tiết
khác vào năm 2012 kết luận Vạn Lý Trường Thành có chiều dài 21.196 km [2]. Chiều
cao trung bình tường thành là 7m so với mặt đất, mặt trên của trường thành rộng trung
bình 5-6m. Vạn Lý Trường Thành bắt đầu từ Sơn Hải quan trên bờ Biển Bột Hải ở phía
đơng, tại giới hạn giữa Trung Quốc bản thổ ("đất Trung Quốc gốc") và Mãn Châu đến
Lop Nur ở phần phía đơng nam Khu tự trị người Duy Ngô Nhĩ tại Tân Cương. Vạn lý
Trường Thành là một cơng trình vĩ đại, khơng chỉ là niềm tự hào của nhân dân Trung
Hoa mà còn là niềm kiêu hãnh của nhân loại về sự bền chắc của đất đá và quy mơ hồnh
tráng của nó.
Có thể kể ra đây hàng trăm thậm chí hàng ngàn cơng trình to lớn ở Ấn Độ, Ý, Hy Lạp,
Trung Quốc và các nước ở vùng Trung cận Đơng cịn tồn tại hoặc được lưu truyền cho
đến ngày nay. Ví dụ như: Thành cổ Athens (Hy Lạp), Điện Kremlin (Nga); Quần thể
kiến trúc Angkor (Campuchia); Tượng Chúa Jesus ở Rio de Janeiro (Brazil); Đấu trường
La Mã (Italy)…. Tuy nhiên, những thành tựu thu được trong giai đoạn đó chủ yếu chỉ
2
dựa vào kinh nghiệm hoặc tài năng kiệt xuất của các cá nhân chứ chưa phải được dựa
trên một cơ sở lý luận vững chắc. Chính các tác giả những cơng trình đó cũng khơng
giải thích được những cơng việc của mình làm. Do đó, nhiều người đương thời cũng tin
rằng khi xây dựng những cơng trình to lớn nếu khơng có sự trợ giúp của thần linh thì
chỉ riêng trí óc sức lực của con người sẽ khơng thể làm nổi. Vì vậy, họ cho rằng những
thành cơng xuất sắc của các nhà xây dựng phần nào được trợ giúp từ thần linh.
Hình 1.2. Cơng trình Vạn Lý Trường Thành của Trung Quốc
Giai đoạn xây dựng tư bản chủ nghĩa và xây dựng xã hội chủ nghĩa là thời kỳ phát triển
rực rỡ nhất của công việc xây dựng. Đặc điểm xây dựng của thời kỳ này là: trên cơ sở
những thành tựu về lý thuyết và thực nghiệm phát triển rất nhanh, rất vững chắc ở nhiều
lĩnh vực nên việc xây dựng đã có định hướng rõ rệt về nghiên cứu và phát triển để nhằm
vào các mục tiêu tìm ra các loại vật liệu mới, nghiên cứu các loại kết cấu mới và các
biện pháp thi công mới. Không biết ai đã phát minh ra khung, nhưng cho đến nay người
ta chỉ biết khung đầu tiên là do Giêm Oát xây dựng năm 1801 ở Manchester miền Tây
nước Anh. Người ta chỉ nhắc đến Oát như một nhà phát minh máy hơi nước trong khi
đó ơng lại còn là một nhà xây dựng hiện đại.
Tuy về mặt lý thuyết xây dựng đã được hình thành, nhưng việc xây dựng chỉ được phát
triển một cách ồ ạt trên một quy mô rộng lớn từ khi phát hiện ra vật liệu xi măng (1824)
và đặc biệt là từ sau năm 1867 khi Monie sáng chế ra bê tông cốt thép. Đây chính là một
3
cuộc cách mạng lớn trong lĩnh vực xây dựng. Necvi một nhà xây dựng danh tiếng đã
nói : “Bê tơng, đó là thứ vật liệu tốt nhất mà nhân loại đã phá minh ra”. Lịch sử của nó
là cả một thiên anh hùng ca của tư duy và ý chí con người. chúng ta cần một thứ vật liệu
nhất định và chúng ta đã tìm ra nó.
Song song với việc phát triển các loại vật liệu xây dựng mới là việc xuất hiện các biện
pháp thi công mới. Năm 1881, các kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép đầu tiên, đúng nghĩa
hiện đại ra đời. cùng với sự xuất hiện các kết cấu bê tông cốt thép cũng đồng thời xuất
hiện các thiết bị lắp ghép. Ở Hăm – bua, Cộng hịa Liên bang Đức là nơi có xưởng sản
xuất ra các kết cấu bê tông cốt thép lắp ghép đầu tiên trên thế giới. Nhưng về lịch sử lắp
ghép thì lại sớm hơn nhiều, theo sự mơ tả của các nhà du lịch Hà Lan vào giữa thế kỷ
17 ở các chợ xây dựng của Nga đã có bày bán các cấu kiện nhà lắp ghép.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2 do yêu cầu tái thiết rất khẩn trương nên bê tông cốt thép
được phát triển rất nhanh và đã xuất hiện kết cấu bê tông dự ứng lực. Trong những năm
60 của thế kỷ 20 Liên xô đã trở thành nước hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực này. Trong
các thập niên cuối của thế kỷ 19 đến nay do dân số đô thị ngày càng gia tăng cộng với
sự tiến bộ nhảy vọt của khoa học kỹ thuật, sự xuất hiện của nhiều loại bê tông và sự phát
minh ra thang máy đã dẫn đến sự phát triển với tốc độ nhanh nhà nhiều tầng ở khắp nơi
trên thế giới.
Mỹ là một nước có trình độ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ phát triển nhanh nên nhà
nhiều tầng ở đây có tương đối sớm. Mỹ chính là quê hương của nhà cao tầng. Năm 1913
tại New York xây dựng tòa nhà kiểu tháp “Woolworth” 60 tầng cao 241m. Trong những
năm 1920-1930 ở Mỹ đã xây dựng rất nhiều nhà cao tầng như “Chrysler Building” có
71 tầng cao 319m. Năm 1931 xây dựng tịa nhà Empire State Building” nổi tiếng thế
giới lúc bấy giờ với 102 tầng cao 381m. Gần đây ngơi nhà có số tầng nhiều nhất là
“World Trade Center” đã được hoàn thành tại New York vào năm 1973 ngơi nhà có 110
tầng và cao 420m, và đã bị phá hủy vào năm 2001. Cịn ngơi nhà cao nhất hiện nay của
Mỹ là tịa nhà “Sears Tower” ở Chicago có 109 tầng với chiều cao 442m đã xây xong
vào 1974.
Tóm lại, việc xây dựng trong giai đoạn tư bản chủ nghĩa tuy chưa lâu nhưng đã đạt được
những thành tựu rất đáng tự hào, tốc độ xây dựng rất nhanh do đã phát minh ra nhiều
phương pháp xây dựng và vật liệu mới.
1.1.2 Sơ lược lịch sử ngành Xây dựng ở Việt Nam
Q trình phát triển cơng việc xây dựng ở Việt Nam trước đây khơng có gì nổi bật và
cũng khơng để lại được gì nhiều cho các thế hệ sau. Nhìn chung trong thời kỳ phong
kiến khơng có cơng trình gì to lớn và đặc sắc, hơn nữa do chiến tranh các cơng trình đã
4
ít lại bị đốt phá hầu như toàn bộ. Đến nay, chỉ còn lại Tháp Chàm bằng đất nung và gạch
ở miền Trung. Thành nhà Hồ cửa chính bằng đá đẽo ở Thanh Hóa và các đền đài cung
điện bằng gỗ và gạch ở Huế là đáng kể. Thời thuộc Pháp cũng xây dựng được một số
cơng trình bằng sắt thép, gạch đá, bê tơng cốt thép (hiện cịn tồn tại), chủ yếu là để phục
vụ cho bộ máy cai trị và qn sự như: cơng trình nhà hát lớn Hà Nội, Bảo tàng Lịch sử,
một số cơng trình bến cảng, giao thông và một số khu biệt thự nhà ở rải rác ở một số
thành phố lớn trong cả nước.
Hịa bình lập lại, ở miền Bắc (năm 1954) chúng ta mới bắt đầu có kế hoạch xây dựng
một số xí nghiệp nhà máy có quy mơ vừa và nhỏ và cơng trình dân sinh văn hóa, như :
khu cơng nghiệp Thượng Đình, trường đại học Bách Khoa Hà nội, Khu nhà ở Kim Liên
Hà Nội, Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên… với sự giúp đỡ về
thiết bị cũng như chuyên gia của Liên Xô, Trung Quốc, Triều Tiên, Cộng hòa dân chủ
Đức và nhiều nước anh em khác. Đặc biệt của công tác xây dựng trong thời kỳ này là
do khó khăn về nhiều mặt, bị phụ thuộc vào sự viện trợ của nước ngoài nên hầu như
khơng có cơng nghệ, thiết bị thi cơng tiên tiến và thời gian thi công rất dài, nhiều cơng
trình có q trình thi cơng kéo dài đến hàng chục năm hoặc hơn nữa. Trong những năm
1960, đội ngũ cán bộ ngành xây dựng do các nước anh em đào tạo và đào tạo tại các
trường trong nước đã tăng lên đáng kể, do vậy cuối thập kỷ 60 mặc dù trong khói lửa ác
liệt của chiến tranh chống Mỹ, nhưng cơng trình lắp ghép tấm lớn đầu tiên đã được ra
đời bằng chính sức lực và trí tuệ của các nhà xây dựng Việt Nam. Đến cuối những năm
80, chúng ta đã có hàng loạt khu nhà loại này ở Hà Nội, như : Kim Liên, Giảng Võ,
Trung Tự, Thành Cơng, Thanh Xn, Bách Khoa… Ở Hải Phịng có khu Vạn Mỹ, Cầu
Tre, Phụng Pháp… Chúng ta đã có hàng loạt sân bãi chế tạo các cấu kiện đúc sẵn và
một nhà máy tương đối hiện đại sản xuất cấu kiện tấm lớn ở Đạo Tú – Vĩnh Yên do
Cộng hòa Dân chủ Đức viện trợ. Trong giai đoạn này được sự giúp đỡ về kỹ thuật và
thiết bị của nhiều nước XHCN anh em ta đã đưa lĩnh vực xây dựng khá nhiều công nghệ
mới, như : thi công bằng phương pháp nâng sàn. Nhờ vậy, sau này hàng loạt silơ, ống
khói của các nhà máy như : Nhiệt điện Phả Lại, Nhiệt điện Ninh Bình, Xi măng Bỉm
Sơn, Xi măng Hoàng Thạch và hàng loạt các cơng trình cơng nghiệp giao thơng khác đã
được áp dụng các cơng nghệ tiên tiến này vào sản xuất.
Có lẽ điểm nổi bật về xây dựng ở Việt Nam hiện nay là làm các loại nhà cao tầng ở một
số thành phố lớn. Ở Việt Nam, nhà nhiều tầng phát triển rất muộn trước thời gian mở
cửa ta chỉ mới xây được một vài ngôi nhà gọi là nhiều tần chẳng hạn như khách sạn 11
tầng ở Giảng Võ. Những năm gần đây hàng loạt những cơng trình nhà nhiều tầng đã và
đang được xây dựng ở các đô thị lớn của đất nước đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh như các cơng trình tịa tháp: Landmark 81, Keang nam, Lotte Center …
5
Lược qua về sự phát triển xây dựng ở Việt Nam và trên thế giới ta có thể thấy rằng ở ta
đã từng sử dụng một số phương pháp thi công tương đối hiện đại dưới dạng thi công
thực nghiệm như: thi công nhà ở bằng ván khuôn trượt (ở Kim Liên Hà Nội), thi công
nhà theo phương pháp nâng sàn (ở Nghĩa Đô- Viện khoa học và kỹ thuật Xây dựng) ;
hoặc theo một số công nghệ đã được đưa vào sản xuất hàng loạt như thi công các loại
kết cấu bê tông dự ứng lực, sử dụng các công nghệ về thi công cốp pha tấm lớn, thi cơng
cọc khoan nhồi và cọc barrette. Trình độ của cán bộ công nhân xây dựng của ta ở một
số nơi đã được nâng lên rõ rệt, chúng ta đã hòa nhịp được với các nước trong khu vực.
1.1.3 Một số khái niệm cơ bản về ngành Kỹ thuật xây dựng
Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi cơng nên các cơ sở hạ tầng hoặc cơng trình,
nhà ở [3]. Hoạt động xây dựng khác với hoạt động sản xuất ở chỗ sản xuất tạo một lượng
lớn sản phẩm với những chi tiết giống nhau, còn xây dựng nhắm tới những sản phẩm tại
những địa điểm dành cho từng đối tượng khách hàng riêng biệt [4]. Tại những nước phát
triển, ngành cơng nghiệp xây dựng đóng góp từ 6-9% Tổng sản phẩm nội địa [5]. Hoạt
động xây dựng bắt đầu bằng việc lên kế hoạch, thiết kế, lập dự tốn và thi cơng tới khi
dự án hồn tất và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
Mặc dù hoạt động này thường được xem là riêng lẻ, song trong thực tế, đó là sự kết hợp
của rất nhiều nhân tố. Đầu tiên, một nhà quản lý dự án chịu trách nhiệm quản lý cơng
việc chung, sau đó những nhà thầu, kỹ sư tư vấn thiết kế, kỹ sư thi công, kiến trúc sư,
tư vấn giám sát... chịu trách nhiệm điều hành, thực hiện và giám sát hoạt động của dự
án. Một dự án thành cơng địi hỏi một kế hoạch xây dựng hiệu quả, bao gồm việc thiết
kế và thi công đảm bảo phù hợp với địa điểm xây dựng và đúng với ngân sách đề ra
trong dự toán; tổ chức thi công hợp lý, thuận tiện cho việc chuyên chở, lưu trữ vật liệu
xây dựng; đảm bảo các tiêu chuẩn về mơi trường, an tồn lao động; giảm thiểu những
ảnh hưởng tới cộng đồng ...
Kỹ thuật xây dựng là một lĩnh vực kỹ thuật liên quan đến kế hoạch, thi cơng và quản lý
các cơng trình xây dựng như đường cao tốc, cầu, sân bay, cảng biển, đường sắt, đường
hầm, tịa nhà hay cao ốc, đập, hồ chứa nước, cơng trình trên biển... Các dự án xây dựng
địi hỏi kiến thức về kỹ thuật và những nguyên tắc quản lý, thủ tục kinh doanh, kinh tế
học, luật pháp và những mối quan hệ giữa các bên trong dự án. Kỹ sư xây dựng tham
gia vào giai đoạn khảo sát mặt bằng, vị trí, địa chất cơng trình...; tham gia vào giai đoạn
thiết kế sơ bộ, thiết kế bản vẽ thi cơng, đảm bảo và kiểm sốt chất lượng cơng trình; đảm
nhiệm vai trị tư vấn, giám sát ví như kiểm tra vật liệu, chất lượng bê tông, lập và theo
dõi tiến độ dự án. Ngoài ra người kỹ sư xây dựng với vai trò là kỹ sư định giá còn đảm
6
nhiệm cơng tác đo bóc khối lượng dự tốn, lập và thẩm định giá cơng trình nhằm đưa ra
những số liệu về chi phí cho tồn bộ dự án (Wikipedia).
Ngành kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp là quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động về tư vấn - thiết kế kết cấu, tổ chức, giám sát, kiểm sốt và quản lý thi cơng
và quản lý dự án các cơng trình xây dựng như: nhà ở, khách sạn, khu chung cư, trường
học, bệnh viện, trung tâm thương mại du lịch, khu đô thị, và thiết kế, thi cơng nhà cơng
nghiệp, xây dựng khu cơng nghiệp; có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, phát hiện
và tổ chức thực hiện các công việc phức tạp trong hoạt động chuyên môn xây dựng đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng của thế giới việc làm.
Ngành Kỹ thuật xây dựng trường Đại học Thủy lợi đào tạo kỹ sư với kiến thức chuyên
sâu về thiết kế, thi công các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, cơng trình ngầm và các
vấn đề về địa kỹ thuật. Sau khi tốt nghiệp, người kỹ sư có khả năng thiết kế, tổ chức,
giám sát, kiểm sốt và quản lý thi cơng và quản lý dự án các cơng trình dân dụng, cơng
nghiệp và cơng trình ngầm, bao gồm các cơng trình có u cầu kỹ thuật cao như nhà cao
tầng, nhà thi đấu, sân vận động, tháp truyền hình, bể chứa, đường hầm …
Hình 1.5. Sinh viên ngành kỹ thuật xây dựng tham quan tại cơng trình 90 Nguyễn
Tn, Thanh Xn, Hà Nội năm 2019
7
Hình 1.6. Sinh viên ngành kỹ thuật xây dựng tham quan tại nhà máy bê tơng Bảo
Qn, Bình Xun, Vĩnh Phúc năm 2017
1.2
VAI TRÒ CỦA NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG
NGHIỆP
1.2.1 Kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp
Dễ nhận thấy rằng, ở bất kỳ quốc gia nào. Sự phát triển của kinh tế xã hội ln gắn liền
với những bước chuyển mình trong lĩnh vực xây dựng. Mà điển hình là xây dựng dân
dụng và cơng nghiệp. Có thể nói, đây chính là nền tảng cơ sở đóng vai trị hết sức quan
trọng đối với kinh tế quốc dân. Xây dựng dân dụng và công nghiệp (XDDD&CN) là hai
mảng chính của ngành xây dựng bao gồm: Xây dựng cơng trình dân dụng và xây dựng
cơng trình cơng nghiệp. Kỹ thuật XDDD&CN được biết đến là một ngành kỹ thuật
chuyên nghiệp. Nhiệm vụ chính của ngành này là thiết kế, thi cơng và bảo trì các cơng
trình dân dụng, cơng trình cơng nghiệp. Điển hình như:
+ Nhà để ở như hình 1.3
+ Các tịa nhà khách sạn, cao ốc văn phịng, chung cư, nhà khơng dùng để ở: trường học,
bệnh viện, công xưởng, kho bãi … như hình 1.4
8
+ Các cơng trình cơng nghiệp như: nhà xưởng, máy trộn vật liệu rời xi lơ, bunke … như
hình 1.5
Hình 1.3. Nhà ở biệt thự và liền kề
Hình 1.4. Cao ốc văn phịng, chung cư và khách sạn
Hình 1.5. Các cơng trình cơng nghiệp: nhà xưởng, Xi lơ và Bunke
Trong số tất cả các ngành kỹ thuật thì xây dựng dân dụng thuộc vào nhóm ngành lâu đời
nhất. Và chúng được chia nhỏ ra thành nhiều mảng khác nhau. Hiện nay, kỹ thuật
XDDD&CN hầu như góp mặt ở mọi cấp độ phạm vi. Từ công cộng, nhà nước đến tư
nhân và đặc biệt là có sự liên kết khu vực, quốc tế.
9
1.2.2 Các nhân tố chính và vai trị của ngành kỹ thuật xây dựng dân dụng và công
nghiệp
Là một ngành có tính chất tổng hợp cao. XDDD&CN chịu sự chi phối của nhiều nhân
tố. Và tất nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Chúng ta sẽ đòi hỏi đến sự phối hợp
nhịp nhàng, sự liên kết chắc chắn bền vững giữa các nhân tố như:
+ Nhà quản lý dự án
+ Đơn vị thầu thi cơng: thầu chính và thầu phụ
+ Kỹ sư tư vấn thiết kế
+ Kỹ sư phụ trách thi công
+ Kiến trúc sư
+ Tư vấn giám sát thi công
Là một trong những ngành trọng điểm của mỗi quốc gia. Xây dựng dân dụng và cơng
nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế ở nhiều khía cạnh. Cụ thể
như:
+ Biểu hiện cụ thể cho đường lối, định hướng phát triển kinh tế quốc gia
+ Tăng cường cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế
+ Tạo điều kiện cho ngành kinh tế phát triển thuận lợi
+ Tăng cường tiềm lực quốc gia, mang đến sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài
+ Tăng giá trị lợi nhuận cho kinh tế quốc dân
Với những vai trò hết sức thiết thực. Kỹ thuật xây dựng dân dụng và công nghiệp chắc
chắn vẫn luôn là một trong những ngành chiếm được quan tâm ưu ái hàng đầu trong
công cuộc phát triển đổi mới. Và tất nhiên, đó cũng là nền tảng cơ sở mang đến sự thuận
lợi trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như sinh hoạt của con người.
1.3
CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA KỸ SƯ XÂY DỰNG
1.3.1 Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư xây dựng ngày nay đã khơng cịn là cụm từ quá xa lạ đối với mọi người, kỹ sư
xây dựng đang được rất nhiều bạn trẻ chọn lựa theo đuổi. Mọi người có thể hiểu đơn
giản kỹ sư xây dựng là người biến những ý tưởng trên giấy thành sự thật. Hay nói một
cách chun mơn thì kỹ sư xây dựng là người tính tốn kết cấu, quản lý các dự án xây
dựng, chịu trách nhiệm cho những vấn đề của một cơng trình xây dựng như thiết kế, cấu
trúc an toàn, vật liệu… Kỹ sư xây dựng cũng phải đảm bảo đúng lịch trình làm việc và
xây dựng theo đúng kế hoạch của cơng trình. Kỹ sư xây dựng cũng được coi là ngành
nghề kết hợp được giữa hiện thực và nghệ thuật. Hiện thực ở độ chuẩn xác tỉ mỉ về mặt
10
kỹ thuật, chính xác về số đo, đảm bảo chất lượng.... Nghệ thuật với bộ óc sáng tạo để
cho ra những tác phẩm kiến trúc tuyệt đẹp.
Kỹ sư xây dựng cũng được phân ra thành rất nhiều lĩnh vực với chuyên môn khác nhau:
- Kỹ sư xây dựng dân dụng và cơng nghiệp
- Kỹ sư xây dựng cơng trình qn sự
- Kỹ sư xây dựng cầu đường
- Kỹ sư xây dựng sân bay: xây dựng các cơng trình sân bay nội địa và quốc tế
- Kỹ sư xây dựng công trình thủy lợi: chịu trách nhiệm xây dựng cảng đường thủy, các
cơng trình thủy điện,...
- Kỹ sư xây dựng cơng trình biển: xây dựng các cơng trình hạ đặt ngồi biển như dầu
khí
- Kỹ sư xây dựng đơ thị
- Kỹ sư tin học xây dựng
- Kỹ sư cơ khí xây dựng: giám sát, thi cơng máy móc trong xây dựng, kỹ sư vật liệu xây
dựng...
Với nhiệm vụ quan trọng xuyên suốt việc xây dựng cơng trình, kỹ sư xây dựng phải đảm
nhiệm rất nhiều trọng trách và cơng việc.
- Tính tốn thiết kế các cơng trình xây dựng.
- Phân tích bản đồ, bản vẽ, báo cáo điều tra và những dữ liệu khác để lên kế hoạch cho
dự án.
- Hiểu rõ những quy định về thi cơng cơng trình của Chính phủ, xem xét giá trị xây
dựng, các mối nguy hiểm tiềm ẩn trong môi trường và những yếu tố khác trong giai đoạn
lập kế hoạch và phân tích rủi ro.
- Kỹ sư xây dựng có nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi mặt bằng đất cát
để xác định sự phù hợp và độ vững chắc của nền móng.
- Kiểm tra các chất liệu, vật liệu xây dựng như bê tông, nhựa đường, sắt thép, gạch đá,...
sử dụng trong những dự án, cơng trình cụ thể.
11
- Kỹ sư xây dựng còn là người thực hiện giám sát, khảo sát các hoạt động để thiết lập
các điểm tham chiếu, các điểm số, bề rộng, độ cao để hướng dẫn xây dựng.
- Đề xuất đặt thầu, mô tả tài sản và báo cáo những tác động của dự án tới mơi trường
xung quanh tới tồn bộ cơng chúng, những người trực tiếp chịu ảnh hưởng từ dự án.
- Cuối cùng, kỹ sư xây dựng còn quản lý những công việc như sửa chữa, bảo dưỡng,
thay thế các bộ phận, thiết bị của cơ sở hạ tầng khi hỏng hóc hay gặp vấn đề bất thường.
1.3.2 Vị trí công tác và cơ hội việc làm của kỹ sư xây dựng
Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam đang ngày càng được thực hiện tích cực, sâu
rộng. Điều này đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Đây cũng là điều đáng mừng cho các sinh viên tất cả các khối ngành bởi nó
mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp. Đối với sinh viên xây dựng dân dụng và cơng nghiệp
có thể tham khảo 3 nhóm việc làm sau:
Kỹ sư Xây dựng làm việc ngồi cơng trường: Theo kết quả của nhiều cuộc khảo sát
được diễn ra, những người làm bên lĩnh vực này chiếm số đông. Bởi lẽ, các vị trí ở đây
địi hỏi một số lượng lớn về nhân lực để đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau. Một cơng
trình muốn hồn thiện cần có người thiết kế, giám sát, khởi công cuối cùng là nghiệm
thu. Tất cả đều cần đến sự giúp đỡ của các kỹ sư ngành xây dựng và cơng nghiệp. Đây
là vị trí trực tiếp can thiệp đến các dự án, cơng trình xây dựng dân dụng và công nghiệp,
được gọi chung là các kỹ sư hiện trường tại các doanh nghiệp, công ty xây dựng và tư
vấn xây dựng; các cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý xây dựng như các sở, ban
ngành xây dựng, các ban quản lý dự án, phòng xây dựng các quận, huyện.
Hình 1.6. Kỹ sư cơng trường xây dựng
Kỹ sư Xây dựng làm việc trong công xưởng: Ở vị trí này, những kỹ sư sẽ đảm trách
cơng tác liên quan đến thiết kế, thi công, quản lý chất lượng trong các công xưởng xây
dựng, sản xuất vật liệu xây dựng … Các vị trí quan trọng có thể kể đến như: Kỹ sư giám
sát nội bộ, kỹ sư quản lý chất lượng, kỹ sư quản lý dây chuyền …
12
Hình 1.7. Kỹ sư xây dựng trong cơng xưởng
Kỹ sư xây dựng làm việc trong văn phịng: Ở vị trí này, những kỹ sư sẽ đảm trách các
công việc liên quan đến cơng tác thiết kế, dự tốn và thẩm tra thiết kế các cơng trình xây
dựng. Các thí sinh tốt nghiệp ngành Xây dựng, đặc biệt là ngành Quản lý xây dựng có
thể làm việc trong các văn phịng với các vị trí như Tư vấn viên xây dựng, Chuyên viên
lập dự toán, Chuyên viên thiết kế kỹ thuật, Chuyên viên thẩm tra thiết kế xây dựng tại
các công ty, tập đồn xây dựng hoặc làm cơng tác giảng dạy, nghiên cứu tại các Viện,
Cơ quan nghiên cứu hoặc các cơ sở đào tạo ngành Xây dựng.
Hình 1.8. Kỹ sư xây dựng trong văn phòng
Ngành XDDD&CN là ngành học nghiên cứu về các lĩnh vực thiết kế, thi công và quản
lý các cơng trình nhà ở, khách sạn, nhà xưởng, các cơng trình cơng cộng & cơng nghiệp.
Với kiến thức này, sinh viên ngành XDDD & CN khi ra trường sẽ có mơi trường làm
việc rất rộng tại các công ty tư vấn, thiết kế và xây dựng (nhà nước cũng như tư nhân,
liên doanh, nước ngoài), các cơ quan quản lý các cấp, các cơ quan nghiên cứu khoa học
- công nghệ và đào tạo trong lĩnh vực xây dựng dân dụng - cơng nghiệp (các tập đồn
Vinaconex, Coteccon, Hịa Bình, Vincom, Cơng ty Delta, Coninco…). Có thể nói sinh
viên tốt nghiệp từ ngành XDDD & CN nói riêng và xây dựng nói chung khơng bao giờ
thất nghiệp là vì: Nhu cầu xây dựng các cơng trình dân dụng và công ghiệp, cũng như
13
rất nhiều các cơng trình xây dựng khác đang ngày càng phát triển cao trong điều kiện
phát triển của đất nước hiện nay.
Một số thông tin tham khảo về thu nhập của kỹ sư xây dựng khảo đến thời điểm năm
2018.
Đối với kỹ sư xây dựng mới ra trường - chưa có nhiều kinh nghiệm: Khi tuyển kỹ sư
xây dựng, các nhà tuyển dụng đều mong nhận những kỹ sư xây dựng có kinh nghiệm
làm việc để có thể hồn thành tốt được cơng việc họ u cầu. Chính vì vậy, với những
kỹ sư xây dựng mới ra trường, kinh nghiệm chưa có nên mức lương khởi điểm của họ
sẽ là mức lương trung bình.
Kỹ sư xây dựng mới ra trường làm việc ở những cơng trình nhà cao tầng lớn nhưng với
công việc chưa phải chịu nhiều áp lực như đo đạc, bóc khối lượng, nghiệm thu,...thì các
doanh nghiệp sẽ tuyển dụng kỹ sư xây dựng với mức lương khởi điểm dao động từ 5 7 triệu đồng/tháng; Nếu bạn muốn thử sức mình với những cơng trình nhà xưởng, phải
làm việc ngoài trời nhiều hơn, chịu áp lực kỹ thuật cơng việc nhiều hơn thì mức lương
của bạn sẽ rơi vào khoảng từ 6 - 8 triệu đồng/tháng; Khi tuyển dụng kỹ sư xây dựng làm
việc tại các công ty vừa và nhỏ chuyên xây dựng các khu biệt thự, nhà ở thì cơng việc
của bạn sẽ là thiết kế, giám sát cơng trình, chạy vật tư, chấm công công nhân,.... Đây
đều là những công việc không chịu quá nhiều áp lực nên mức lương một tháng sẽ vào
khoảng 5 - 6 triệu đồng; Cịn nếu bạn có chuyên môn lẫn vốn tiếng anh tốt, bạn nên ứng
tuyển kỹ sư xây dựng vào các công ty lớn của nước ngồi. Những cơng ty này khi tuyển
dụng kỹ sư xây dựng sẽ thảo luận và đàm phán mức lương với bạn theo năng lực, bạn
làm càng tốt thì mức lương của bạn càng cao, bạn có thể nhận được từ 700 - 800
USD/tháng.
Đối với những kỹ sư xây dựng đã đi làm từ 3 đến 5 năm thì mức lương sẽ tăng lên đáng
kể so với hồi bạn mới ra trường: Nếu bạn được tuyển dụng vào làm giám sát cơng trình
thì với kinh nghiệm hiện tại của bạn, bạn sẽ được trả mức lương từ 8 - 12 triệu
đồng/tháng; Cịn nếu bạn được làm ở những cơng trình lớn với vai trị quản lý thì bạn sẽ
đi hiện trường thi công nhiều hơn, họp bàn thiết kế, lên kế hoạch thi công, quản lý nhà
thầu phụ,... rất nhiều công việc phải lo và áp lực công việc sẽ cao hơn rất nhiều. Nhưng
bù lại, kỹ sư xây dựng sẽ được nhận mức lương đúng với công sức bỏ ra là trên 13 triệu
đồng/tháng; Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ từ các doanh nghiệp xây dựng nhỏ,
nhu cầu tuyển dụng kỹ sư xây dựng cũng tăng theo. Khi làm việc tại đây, bạn sẽ có
nhiệm vụ chủ yếu là quản lý cơng trình, cơng nhân,... cơng việc sẽ đỡ áp lực hơn khi
bạn làm việc tại công ty lớn nhưng mức lương sẽ thấp hơn, dao động từ 7 - 10 triệu
đồng.
14
Kỹ sư xây dựng có chun mơn tốt và kinh nghiệm trên 5 năm, quản lý, chỉ huy trưởng:
Những kỹ sư xây dựng đã có thâm niên làm việc lâu năm thì những cơng việc của họ
địi hỏi chun mơn vững chắc, chịu được áp lực công việc rất cao: Kỹ sư xây dựng
được làm chỉ huy trưởng tại các cơng ty, tập đồn lớn thì mức thu nhập của họ sẽ vơ
cùng hấp dẫn. Ngồi lương cứng rơi vào khoảng mấy chục triệu thì họ cịn nhận được
khoản hoa hồng từ các nhà thầu phụ, nhà cung ứng vật tư,....; Đối với kỹ sư xây dựng
đảm nhận vị trí quản lý, chủ trì thiết kế thì cơng việc lại khá ổn định, lương cao, tăng
lương theo khả năng và quy định của công ty, đặc biệt sẽ được chia lợi nhuận theo dự
án; Nếu bạn có nguồn vốn lớn và có nhiều mối quan hệ bền vững, đam mê với công việc
kỹ sư xây dựng và muốn thử thách bản thân trong vai trị “làm chủ” thì bạn có thể mở
công ty riêng. Lúc này mức lương của bạn sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào những dự án bên
bạn đấu thầu được: các cơng trình biệt thự, nhà phố, quán xá ....; Từ đây ta thấy được
rằng kỹ sư xây dựng là một ngành nghề có mức lương khá ổn định và có chế độ thăng
tiến cao.
Kỹ sư xây dựng là cơng việc địi hỏi khả năng tư duy sáng tạo tốt, tính tỉ mỉ, cẩn thận.
Các kỹ sư hồn tồn có thể thử sức mình ở nhiều nơi làm việc như các công ty xây dựng,
kiến trúc, các dự án xây dựng lớn nhỏ của Chính phủ ... Tùy thuộc vào sở thích và điểm
mạnh của cá nhân, mỗi kỹ sư xây dựng sẽ chọn lựa lĩnh vực phù hợp nhất với bản thân.
15
CHƯƠNG 2: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA NGÀNH KỸ THUẬT
XÂY DỰNG
2.1 KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật xây dựng là một trong những chương trình đào
tạo thuộc hệ thống các chuyên ngành đào tạo khối kỹ thuật cơng trình của Trường Đại
học Thủy lợi. Trên cơ sở kế thừa những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được trong gần
60 năm qua của Nhà trường, cũng như thường xuyên cập nhật những tiến bộ từ các
chương trình đào tạo của các trường uy tín trong nước và tham khảo các trường quốc tế
cùng chuyên ngành, chương trình đào tạo của Ngành Kỹ thuật xây dựng đã trải qua
nhiều lần rà sốt điều chỉnh. Chương trình đào tạo của ngành Kỹ thuật xây dựng bao
gồm các nội dung chính sau:
1) Tên đơn vị cấp bằng (tên cơ sở đào tạo): Trường Đại học Thủy lợi
2) Mã ngành đào tạo: 7580201
3) Tên bằng cấp: Bằng kỹ sư ngành Kỹ thuật xây dựng
4) Trình độ đào tạo: Đại học
5) Ngành đào tạo: Kỹ thuật xây dựng
6) Hình thức đào tạo: Tập trung
7) Mục tiêu của Chương trình đào tạo:
1. Đào tạo kỹ sư thuộc lĩnh vực Cơng trình xây dựng có phẩm chất chính trị, tư cách đạo
đức tốt, có sức khỏe, có năng lực làm việc tập thể, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
2. Kỹ sư ngành kỹ thuật xây dựng được trang bị kiến thức cơ bản rộng, thành thạo về kỹ
thuật cơng trình, tăng cường sự hiểu biết về thiết kế các cơng trình xây dựng dân dụng
và cơng nghiệp; và cơng trình ngầm cũng như phát triển các kỹ năng giao tiếp hiệu quả,
nâng cao nhận thức về tính chuyên nghiệp và giá trị đạo đức trong thực hành nghề xây
dựng.
3. Các kỹ sư tốt nghiệp ra sẽ phải là những người có năng lực:
- Thể hiện được khả năng trong thiết kế và thi công xây dựng các công trình xây dựng
dân dụng, cơng trình cơng nghiệp và cơng trình ngầm.
16
- Tiếp tục học tập để đạt được các chứng chỉ và bằng cấp cao hơn (các khóa học nghiệp
vụ ngắn hạn chuyên sâu nghiệp vụ, đào tạo ở trình độ thạc sỹ và nghiên cứu sinh tiến
sỹ).
- Đóng góp cho ngành nghề và cộng đồng thông qua việc tham gia các tổ chức chuyên
môn kỹ thuật nghề nghiệp
- Đạt đến những vị trí đảm nhận được trách nhiệm cao trong lĩnh vực xây dựng.
- Tiến tới đạt được bằng chứng nhận chuyên nghiệp trong lĩnh vực xây dựng.
8) Thời gian đào tạo tồn khóa: 4,5 năm.
9) Khối lượng kiến thức tồn khóa: 155 tín chỉ (khơng kể các mơn học GD thể chất,
GD Quốc phòng)
10) Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo
Hồn thành chương trình đào tạo, người học có kiến thức, kỹ năng và thái độ như sau:
10.1 Kiến thức:
1. Hiểu và vận dụng được các kiến thức đại cương (tốn, lý, hóa, tin) vào việc tính tốn,
mơ phỏng, phân tích, tổng hợp một số vấn đề kỹ thuật chuyên ngành.
2. Hiểu và vận dụng được các nguyên lý cơ bản về ngành kỹ thuật xây dựng để giải thích
các hiện tượng, xác định các yếu tố/lực tác động đến các cơng trình và phân tích các ứng
xử của kết cấu/ cơng trình dưới các tác động đó.
3. Nắm được các phương pháp, quy trình thiết kế, quy hoạch và tính tốn xác định các
thơng số cơ bản của cơng trình, hệ thống cơng trình Xây dựng dân dụng.
4. Nắm được nguyên tắc cơ bản về quản lý xây dựng, quản lý dự án, quản lý môi trường.
5. Nắm được các vấn đề thực tiễn chuyên ngành liên quan đến hành nghề của kỹ thuật
bao gồm cả đạo đức, tính chun nghiệp, mơi trường, vấn đề xã hội và chính trị, tồn
cầu hóa, tài liệu hợp đồngvà các vấn đề pháp lý khác.
10.2 Kỹ Năng/ năng lực:
6. Khả năng nhận diện, đặt ra và giải quyết những vấn đề cơ bản của kỹ thuật xây dựng
cơng trình dân dụng và cơng nghiệp.
7. Kỹ năng phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, số liệu liên quan đến ngành Kỹ thuật
xây dựng cơng trình dân dụng và cơng nghiệp; và cơng trình ngầm.
17
8. Kỹ năng tính tốn, thiết kế, xây dựng, thi công, quản lý (ở mức độ cơ bản) các dự án
liên quan đến các cơng trình xây dựng dân dụng cơng nghiệp và cơng trình ngầm.
9. Kỹ năng sử dụng tiếng Anh hiệu quả trong giao tiếp, học tập, công việc, nghiên cứu,
đạt trình độ tiếng Anh A2 hoặc tương đương.
10. Kỹ năng giao tiếp hiệu quả thông qua viết báo cáo, thuyết trình, thảo luận, đàm phán.
11. Khả năng làm việc độc lập và tổ chức công việc theo nhóm.
12. Sử dụng hiệu quả các cơng cụ và phương tiện hiện đại (Microsoft Office, Auto Cad,
Excel...) trong công việc.
13. Sử dụng hiệu quả các phần mềm chuyên dụng thuộc chuyên ngành đào tạo (SAP,
Etab, Geo-Slope, Plaxis…) để giải quyết các vấn đề chuyên môn.
10.3. Thái độ:
14. Nhận thức về sự cần thiết và khả năng học suốt đời.
15. Có tư tưởng chính trị vững vàng, trách nhiệm cơng dân, nắm và tuân thủ pháp luật.
16. Có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm với công
việc, cộng đồng và xã hội.
11) Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Điều kiện tốt nghiệp được quy định rõ trong Quyết định số 1369/QĐ-ĐHTL ngày
18/8/2015 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi về Hướng dẫn thực hiện quy chế
đào tạo Đại học, cao đẳng và liên thơng cao đẳng lên đại học chính quy theo hệ thống
tín chỉ tại Trường Đại học Thủy lợi. Sinh viên Ngành Kỹ thuật xây dựng sẽ được công
nhận tốt nghiệp sau khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
1. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc khơng
đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
2. Tích lũy đủ số học phần quy định của chương trình đào tạo (145 tín chỉ);
3. Điểm trung bình chung tích lũy của tồn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
4. Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào
tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
5. Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất;
18
6. Đạt chuẩn tiếng Anh (trình độ A2 theo tiêu chuẩn châu Âu) đầu ra theo quy định của
Trường (đối với K54 hệ đại học chính quy trở về sau, trừ Lưu học sinh và sinh viên cử
tuyển).
12) Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo
tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học
phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm:
điểm kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ
tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học
phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần
là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số khơng dưới 50%.
2. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ
phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do Bộ môn phụ trách học
phần đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi
tiết của học phần.
3. Đối với các học phần thực hành, thí nghiệm: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài
thực hành, thí nghiệm. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ
được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành, thí nghiệm.
4. Giảng viên phụ trách lớp học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh
giá bộ phận. Riêng đề thi kết thúc học phần phải được trưởng bộ môn lấy từ ngân hàng
đề thi của bộ môn.
13) Nội dung chương trình
Nội dung chương trình được xây dựng theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo về
khung chuẩn chương trình đào tạo ngành kỹ thuật xây dựng. Nội dung giảng dạy được
Nhà trường thường xuyên rà soát cập nhật (2 năm/ 1 lần), để cải tiến phù hợp với điều
kiện thực tế cũng như tham khảo chương trình đào tạo của các trường uy tín trong nước
cũng như trên thế giới về cùng chuyên ngành đào tạo. Nội dung chương trình được đối
sánh với chương trình ngành Kỹ thuật xây dựng của các trường khác cùng chuyên ngành.
14) Cấu trúc Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của khóa 62 ngành Kỹ thuật xây dựng được Ban hành kèm Quyết
định số 1482/QĐ-ĐHTL ngày 06/11/2020 của Trường Đại học Thủy lợi. Cấu trúc của
Chương trình đào tạo được phân bổ như trên hình 2.1. Logic các học phần thể hiện môn
19
Hình 2.1 Cấu trúc CTĐT ngành KTXD K62-ĐHTL
Hình 2.2 Logic các môn học CTĐT ngành KTXD K61-ĐHTL
20
học trước môn học sau và dự kiến phân bổ theo kỳ được thể hiện trong hình 2.2. Theo
học chế tín chỉ, sinh viên dựa vào hồn cảnh cụ thể của từng người có thể học vượt và
học lâu hơn thời gian 4,5 năm tùy theo điều kiện của từng sinh viên.
15) Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo bao cho K62 gồm danh mục các mơn học theo nhóm giáo dục đại
cương và chuyên nghiệp, số tín chỉ, bộ môn phụ trách và kế hoạch đào tạo theo từng kỳ
được thể hiện ở Bảng 1 (Ban hành kèm Quyết định số 1482/QĐ-ĐHTL ngày 06/11/2020
của Trường Đại học Thủy lợi)
Bảng 1. Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật xây dựng
21