Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân vi sinh từ hoa cúc dã quỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 42 trang )

BÁO CÁO ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
SẢN XUẤT PHÂN BÓN VI SINH TỪ CÚC DÃ QUỲ


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn Khoa Công nghệ kỹ thuật – nông
nghiệp công nghê cao đã tạo điều kiện cho chúng em tham gia và hoàn thành tốt đồ án
này. Đồng thời, chúng em cũng đặc biệt gửi lời cảm ơn đến ThS. Lê Thị Thu Dung, người
luôn đồng hành và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình làm đồ án, đã tận tình hướng
dẫn chúng em hồn thành tốt nhiệm vụ. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy
cô hiện đang công tác tại ngành công nghệ kỹ thuật hóa học đã truyền đạt những kiến
thức quý giá để chúng em có thể hồn thành bài đồ án này một cách tốt nhất.
Trong quá trình làm đồ án, dưới sự hướng dẫn của thầy cô chúng em đã cố gắng
tìm hiểu, tiếp thu kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, rèn luyện tác phong làm việc và đã
trưởng thành hơn rất nhiều. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong q trình làm việc nhưng
chúng em vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, chúng em rất mong
nhận được sự đánh giá, đóng góp kiến của quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ để đồ án
này được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Vũng Tàu, ngày … tháng … năm 2021


ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1. Thái độ, tác phong khi làm đồ án:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Kiến thức chuyên môn:
................................................................................................................................


................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
3. Nhận thức thực tế:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
4. Đánh giá khác:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
5. Đánh giá kết quả đồ án:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
Ký và ghi rõ họ tên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... 2
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN...........................................................3
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU..................................................................6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÂN VI SINH VÀ CÚC DÃ QUỲ..........8
1.1. Phân vi sinh............................................................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm.........................................................................................................8
1.1.2. Phân Loại.........................................................................................................8

1.1.3 Tác dụng của phân vi sinh...............................................................................11
1.2 Cúc dã quỳ................................................................................................................13
1.2.1 Giới thiệu chung..............................................................................................13
1.2.2 Nhân giống và sản xuất sinh khối....................................................................16
1.2.3. Nồng độ dinh dưỡng của sinh khối dã quỳ.....................................................19
1.2.4 Những hạn chế khi sử dụng.............................................................................21
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM.....................................................................................23
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ thiết bị..............................................................................23
2.1.1 Nguyên liệu.....................................................................................................23
2.1.2 Cách ủ phân.....................................................................................................23
2.1.3 Địa điểm ủ phân..............................................................................................25
2.1.4 Những điều cần lưu ý trước khi đắp đống ủ....................................................26
2.1.5 Tạo đống ủ phân..............................................................................................27
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng..........................................................................................30
2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ.................................................................................30
2.2.2. Ảnh hưởng của độ ẩm....................................................................................30
2.2.3 Thơng khí........................................................................................................31
2.2.4 Kích thước nguyên liệu...................................................................................32
2.3 Quản lý đống phân ủ..........................................................................................32


2.4 Thời gian sử dụng phân ủ...................................................................................34
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT PHÂN VI SINH TỪ CÚC DÃ QUỲ TRÊN CÂY CÀ
CHUA.............................................................................................................................. 36
3.1 Giới thiệu..............................................................................................................36
3.2 Nguyên liệu và phương pháp...............................................................................37
3.2.1 Nguyên liệu.....................................................................................................37
3.2.2 Phương pháp:..................................................................................................37
3.3 Kết quả về sự tăng trưởng của cây cà chua........................................................38
3.4. Thảo luận.............................................................................................................42

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................44


DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH Ả
Hình 1. 1 Hình ảnh cúc dã quỳ tại núi lửa Chư Đăng Ya - Gia Lai..................................14
Hình 1. 2 Cúc dã quỳ nở rộ vào mùa khơ ở Tây Ngun.................................................15
Hình 1. 3 Nhân giống dã quỳ bằng hình thức giâm cành..................................................16
Y
Hình 2. 1 Con mọt gỗ - Rết (có 100 chân) - Con nhiều chân (có 1000 chân) - Một số sinh
vật tham gia trong quá trình phân hủy..............................................................................23
Hình 2. 2 Các lớp xếp của vật liệu trong đống ủ..............................................................28
Hình 2. 3 Sử dụng que củi để đo nhiệt độ đống ủ.............................................................33
Hình 3. 1 Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng cây 14 ngày sau khi bón lại phân vi sinh từ cúc
dã quỳ40
DANH MỤC BẢNG BIỂ
Bảng 1. 1 Ảnh hưởng của loại vật liệu trồng thân cây dã quỳ đến việc sản xuất sinh khối
xanh (thân và lá xanh) trên cơ sở trọng lượng khô ở ba lần thu hoạch sau khi trồng ở miền
tây Kenya......................................................................................................................... 17
Bảng 1. 2 Hiệu quả của việc bón phân đối với sản xuất sinh khối trên cơ sở trọng lượng
khô và hàm lượng chất dinh dưỡng của giá thể duy nhất của cúc dã quỳ tám tháng sau khi
được giâm cành ở miền tây Kenya...................................................................................17
Bảng 1. 3 Dinh dưỡng của một số cây trồng...................................................................18
Bảng 1. 4 Nguồn nitơ của sinh khối dã quỳ và ure..........................................................19
Bảng 1. 5 Nitơ (N), phốt pho (P) và kali (K) trong mô thực vật Dã Quỳ.......................20
Y
Bảng 3. 1 Phân tích hóa lý của đất trước khi trồng...........................................................37
Bảng 3. 2 Dữ liệu về sự phát triển của cây trồng (lần bón phân sinh học đầu tiên)..........38
Bảng 3. 3 Dữ liệu về sự phát triển của cây trồng (6 ngày kể từ khi bón phân).................38



Bảng 3. 4 Dữ liệu về sự phát triển của cây (ba ngày sau khi bón lại phân sinh học)........39
Bảng 3. 5 Dữ liệu về sự phát triển của cây trồng (mười bốn ngày sau khi bón lại phân
sinh học)........................................................................................................................... 40


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHÂN VI SINH VÀ CÚC DÃ QUỲ
1.1. Phân vi sinh
1.1.1. Khái niệm
Phân bón vi sinh có chứa từ một hoặc nhiều các loại vi sinh vật có ích. Thơng qua
việc bón phân vi sinh sẽ cung cấp vào trong đất các vi sinh vật phân giải đạm, lân có tác
dụng như những nhà máy sản xuất phân đạm, phân lân hóa học ngay trong đất để trực
tiếp cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.
Nông nghiệp vi sinh là phương pháp mà người làm nông nghiệp sử dụng các vi
sinh vật có lợi để cải tạo mơi trường thay thế hóa chất trong nơng nghiệp (thuốc bảo vệ
thực vật và phân bón hóa học). Như vậy, nơng nghiệp vi sinh sẽ ít hoặc khơng sử dụng
hóa chất, tạo ra những nơng sản sạch khơng có dư lượng hóa chất.
Trong nơng nghiệp vi sinh: thuốc bảo vệ thực vật hóa học được thay bằng vi sinh.
Phân bón hóa học được thay thế dần bằng phân hữu cơ vi sinh, ủ từ chất thải vật nuôi,
phế phẩm nông nghiệp (thân, lá cây, cá), chất thải công nghiệp chế biến (đầu cá, tiết, ...)
Nông nghiệp vi sinh thực hiện trên căn cứ là các quy luật cân bằng sinh thái và
thuyết vi sinh, công nghệ EM của giáo sư Teruo Higa người Nhật Bản - dùng các vi sinh
vật có lợi để cải tạo mơi trường.
1.1.2. Phân Loại
1.1.2.1. Vi sinh vật cố định đạm (hay còn gọi là cố định Nitơ)
Nitơ là yếu tố dinh dưỡng căn bản duy trì sự sống của mọi tế bào sống của thực
vật và động vật, đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu đối với cây trồng và cả các VSV
có ích khác.
Đặc điểm:
Hàm lượng Nitơ trong đất rất ít, chủ yếu nguồn dự trữ Nitơ tự nhiên có nhiều

trong khơng khí (chiếm 78,16%). Nhưng nguồn Nitơ này khơng sử dụng được cho cây
trồng. Muốn cây trồng sử dụng được nguồn dinh dưỡng này thì Nitơ trong khơng khí phải
được chuyển hóa thơng qua q trình cố định Nitơ dưới tác dụng của các VSV.


Từ vi sinh vật cố định đạm (N) sẽ sản xuất ra phân bón vi sinh vật cố định đạm. Sản
phẩm này chứa 1 hoặc nhiều vi sinh vật cố định đạm, có tác dụng:
-

Cố định đạm (N) từ khơng khí chuyển hóa thành các hợp chất chứa N cho đất và

cây trồng, bổ sung hàm lượng đạm cho rễ cây
- Kết hợp với phân bón giúp lá xanh tốt hơn, cây phát triển nhanh hơn
- Giảm 30 – 50% chi phí phân đạm hóa học
- Giảm tỷ lệ sâu bệnh 25 – 50% so với phân bón truyền thống
- Tăng khả năng chống chịu cho cây trồng
- Cải tạo đất, cân bằng dinh dưỡng hữu cơ
- Thân thiện với mơi trường, an tồn cho sức khỏe vật ni và con người.
- Có thể bón trực tiếp cho cây trồng trước khi thu hoạch.
Hạn chế:
- Phân bón VSV cố định Nitơ tốt phải có chủng VSV có cường độ cố định Nitơ
cao, sức cạnh tranh lớn, thích ứng với PH mở rộng, phát huy được trên nhiều vùng
-

sinh thái khác nhau.
Chất lượng của phân bón VSV khó đảm bảo do hàm lượng VSV khơng ổng định
Hiệu quả của phân bón VSV cố định Nitơ còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố

-


ảnh hưởng đến hoạt động sống của các VSV có trong phân.
Phân bón VSV cố định đạm dễ bị bay hơi, dễ hoa tan và bị rửa trôi khi gặp mưa

dầm
Cách sử dụng phân vi sinh cố định đạm:
- Tẩm phân vào hạt hoặc rễ trước khi gieo trồng. Sau khi tẩm hạt giống cần được
-

gieo trồng và vùi vào đất ngay.
Bón trực tiếp vào đất

Phân bón vi sinh vật chuyển hóa và phân giải lân (photpho):
Photpho rất cần thiết đối với cây trồng, nó tham gia vào việc hình thành màng tế
bào, axit nucleic, làm nhanh quá trình chín quả ở cây, làm tăng sự phát triển của rễ.
Cây chỉ có thể hút được lân ở dạng dễ tiêu trong đất. Lân ở dạng khó tan trong đất
cây không hút được (thông thường hiệu suất sử dụng P của cây trồng khơng q 25%). Vì
vậy, có nhiều loại đất như đất đỏ bazan, đất đen, v.v.. hàm lượng lân trong đất khá cao,
nhưng cây khơng hút được vì lân ở dưới dạng khó hồ tan.


Muốn cây hút được lân thì cần có các vi sinh vật chuyển hóa, phân giải các hợp
chất lân khó tan thành dễ tan. Giúp cây trồng nâng cao năng suất, tăng khả năng chống
chịu sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt.
1.1.2.2 Phân bón vi sinh vật phân giải chất mùn/ hợp chất hữu cơ (xenlulozo):
Là các chủng vi sinh sử dụng xenlulozo để phát triển và sinh trưởng. Các vi sinh
vật này phân giải xenlulozo để cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, có tác dụng:
-

Tạo điều kiện tăng năng suất
Tăng độ màu mỡ cho đất.


1.1.2.3 Phân bón vi sinh vật kích thích, điều hịa tăng trưởng cây
Gồm một nhóm nhiều lồi vi sinh vật khác nhau, trong đó có vi khuẩn, nấm, xạ
khuẩn, v.v.. được chọn lọc để phun lên cây hoặc bón vào đất. Để sản xuất chế phẩm vi
sinh vật kích thích tăng trưởng của cây, người ta sử dụng công nghệ lên men vi sinh vật.
VSV này có tác dụng:
-

Làm cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh, tăng năng suất.
Tăng khả năng nảy mầm của hạt, tăng trọng lượng hạt,
Thúc đẩy bộ rễ cây phát triển mạnh.
Tăng tổng hợp các hoạt chất sinh học, kích thích điều hịa q trình trao đổi chất
của cây trồng
Như vậy, chế phẩm này có tác động tổng hợp lên cây trồng.

1.1.2.4 Phân bón VSV phân giải silicat
Là các VSV tiết ra hợp chất có khả năng hịa tan các khống vật chứa silicat trong
đất, đá…để giải phóng ion kali, ion silic vào mơi trường.
1.1.2.5 Phân bón vi sinh tăng cường hấp thu photpho, Kaili, sắt, mangan cho thực
vật
Gồm các VSV (chủ yếu là nhóm nấm rễ, vi khuẩn, xạ khuẩn,…) trong quá trình
sinh trưởng, phát triển, thông qua hệ sợi cũng như những thể dự trữ, có khả năng tăng
cường hấp thu các ion khoáng của cây.


1.1.2.6 Phân bón vi sinh ức chế VSV gây bệnh
Chứa VSV tiết ra các hợp chất kháng sinh hoặc phức chất siderophore có tác dụng
kìm hãm, ức chế nhóm VSV gây bệnh khác cho cây trồng.
1.1.2.7 Phân bón vi sinh chất giữ ẩm polysacarit
Có chứa VSV tiết ra các polysacarit có tác dụng tăng cường liên kết các hạt

khống, sét, limon trong đất. Loại này có ích trong thời điểm khô hạn. Các chủng vi sinh
được dùng bao gồm Lipomyces sp
1.1.2.8 Cách sử dụng phân bón vi sinh hiệu quả
Sử dụng: làm ướt hạt, trộn đều với phân vi sinh (theo tỉ lệ 100 kg hạt giống: 1 kg
phân vi sinh). Sau 10 – 20 phút trộn phân và hạt giống thì tiến hành gieo trồng
-

Thời gian sử dụng phân vi sinh tốt nhất từ 1 – 6 tháng (kể từ ngày sản xuất), để

-

bảo đảm các vi sinh vật vẫn hoạt động tốt khi được bón vào đất
Nhiệt độ cất giữ phân bón vi sinh khơng cao hơn 30 độ C, để nơi khoa ráo, thoáng

-

mát tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời làm chết vi sinh vật
Phân vi sinh phát huy trốt trong điều kiện chân đất cao, đối với cây trồng cạn

1.1.3 Tác dụng của phân vi sinh
Phân bón hữu cơ là một trong những vấn đề thiết yếu nhất cho nền nông nghiệp
nước ta hiện nay, đặc biệt trong thời hội nhập thì vấn đề đảm bảo số lượng, chất lượng
nông sản luôn được quan tâm hàng đầu. Tác dụng, hiệu quả và cách sử dụng phân bón
hữu cơ vi sinh cho cây trồng sẽ đem đến chất lượng và sự an toàn, bền vững cho nông
sản, đạt chuẩn xuất khẩu cũng như nâng tầm thương hiệu nông sản Việt trên thị trường.
Những loại phân hữu cơ vi sinh tự nhiên như phân trùn quế luôn là lựa chọn hàng đầu của
những trang trại hữu cơ, vườn rau quả, bởi khả năng cải tạo đất cũng như tăng phẩm chất
nông sản, đảm bảo chất lượng xuất khẩu cũng như sức khỏe người trồng, người tiêu
dùng.
Độ phì nhiêu của đất và sự trao đổi chất dinh dưỡng là một yếu tố quan trọng để

cải thiện sản xuất cây. Sử dụng phân bón hóa học (phân bón vô cơ) kéo dài đã làm tăng


tác động bất lợi của nhiễm độc đất và ô nhiễm nước. Phân bón sinh học có chứa vi sinh
vật hoạt động và có lợi giúp tiết ra sự phát triển của cây trồng kích thích tố, cải thiện độ
phì nhiêu của đất, phá vỡ các chất dinh dưỡng phức tạp làm cho đất có sẵn trong hình
thức đơn giản hơn để sử dụng và cũng ức chế sự xâm chiếm thêm của sinh vật gây bệnh
để thực vật
Phân bón sinh học là các chất mang vi sinh vật sống cư trú trong sinh quyển của
cây cũng như thúc đẩy tăng trưởng của nó bằng cách tăng nhu cầu lương thực chính, phá
vỡ phân tử phức tạp để dễ sử dụng và cũng tạo ra các kích thích tăng trưởng. Phân bón
sinh học có thể được sản xuất từ chất chiết xuất từ thực vật, chất thải đô thị đã phân hủy
và các hỗn hợp vi sinh vật khác nhau với các thành phần khác.
Tác hại của phân hóa học: Nền nơng nghiệp nước ta hiện nay có một thực tế phải
được nhìn nhận, là nếu sử dụng phân bón vơ cơ khơng đúng cách và lạm dụng thì đất sẽ
không được bổ sung thêm hàm lượng hữu cơ gây nên chai sạn đất. Dinh dưỡng sẽ bị suy
giảm dẫn tới năng suất của cây trồng cũng suy giảm theo, và khi lạm dụng phân hóa học
sẽ gây nên các dịch bệnh trên các giống cây trồng rất khó có phương pháp điều trị đặc
hiệu và gây ô nhiễm môi trường. Không phải đến bây giờ chúng ta mới biết về mặt trái
của phân hóa học đến mơi trường, tuy nhiên việc lạm dụng quá mức do mong muốn tăng
năng suất đã kéo theo rất nhiều hệ lụy, làm suy giảm tài nguyên và gây tác hại không nhỏ
cho nông nghiệp.
Lợi ích của phân hữu cơ vi sinh: Chất hữu cơ hay phân hữu cơ là 1 nền tảng của
đất. Các nhà khoa học đánh giá 1 loại đất tốt thì buộc phải giàu hữu cơ. Chất hữu cơ và
phân hữu cơ đem đến nhiều lợi ích cho đất và cây trồng. Một là cung cấp đầy đủ dưỡng
chất cần thiết cho cây trồng. Trong phân hữu cơ có đầy đủ dưỡng chất, tuy hàm lượng
không nhiều nhưng cây trồng có thể h

ấp thụ hồn tồn trong thời gian dài, bền vững.


Thứ hai là phân hữu cơ giúp giữ ẩm, giữ phân, giữ nước, và giúp cho bộ rễ phát triển tốt,
bền lâu và giúp cho đất xốp. Đặc biệt phân hữu cơ giúp cho hệ vi sinh vật trong đất phát


triển mạnh mẽ. Một loại đất tốt nếu khơng có vi sinh vật hoạt động trong đó thì lâu ngày
chắc chắn cũng sẽ bị hủy diệt.
Những loại phân hữu cơ vi sinh như phân trùn quế, cúc dã quỳ, ngoài việc giúp
kích thích hệ vi sinh vật trong đất, cịn cung cấp thêm 1 lượng vi sinh cho đất. Hệ vi sinh
vật có lợi càng dồi dào, càng đẩy lùi được những vi sinh vật bất lợi cho đất và cây trồng,
giúp hạn chế được những loại bệnh do vi sinh vật có hại gây ra, những loại nấm bệnh gây
hại cho rễ.
1.2 Cúc dã quỳ
1.2.1 Giới thiệu chung
Dã quỳ, cúc quỳ, sơn quỳ, quỳ dại, hướng dương dại, hướng dương Mexico, cúc
Nitobe (danh pháp: Tithonia diversifolia) là một loài thực vật trong họ Cúc (Asteraceae),
hiện nay phân bổ rộng khắp trong các khu vực cận nhiệt đới và nhiệt đới, chẳng hạn như
Trung Mỹ, Đông Nam Á và châu Phi. Phụ thuộc vào khu vực, nó có thể là cây một năm
hay cây lâu năm, dạng cây bụi cao tới 2–3 m với thân cây mọc thẳng và đôi khi hóa gỗ.
Hoa màu vàng cam. Nói chung người ta cơng nhận rằng nó ở một giai đoạn nào đó là cây
bản địa của khu vực Trung Mỹ hoặc México, vì thế mà có tên gọi hướng dương Mexico.
-

Tại Nhật Bản, vào cuối thời kỳ Minh Trị, loài cây này được nhập khẩu như là cây
cảnh mặc dù nó đã từng được trồng tại đây, dù rất ít. Có vị đắng đặc trưng, nó
được sử dụng để gây sốt nhằm chống lại ngộ độc, mặc dù không được sử dụng cho
các mục đích y học trực tiếp. Người ta cho rằng lồi này được Nitobe Inazo đưa

-

vào Nhật Bản, vì thế mà có tên gọi trong tiếng Nhật là cúc Nitobe.

Tại Mexico, nó được sử dụng để chữa bong gân, gãy xương, các vết thâm tím và

-

các vết giập.
Tại miền nam Trung Quốc nó được sử dụng để chữa trị một số bệnh đường da
(như bệnh nấm bàn chân), ra mồ hơi trộm ban đêm, cũng như trong vai trị của

-

thuốc lợi tiểu, thuốc nhuận gan, thuốc chữa bệnh vàng da và viêm bàng quang.
Dã quỳ được bán tại thị trường thuốc thảo mộc ở Đài Loan như một loại trà để cải

-

thiện chức năng gan.
Nó là biểu tượng của tỉnh Mae Hong Son, Thái Lan.


-

Tại Việt Nam, dã quỳ đã được người Pháp đưa vào các đồn điền ở Lâm Đồng. Nó
được trồng khi đó để làm phân xanh cho các vườn cà phê, cao su. Thân dã quỳ
chứa nhiều chất P, Ca, Mg nên làm phân hữu cơ khá tốt. Nhờ hạt dễ phát tán, cây
dễ trồng nhờ giâm cành nên loài cây này dần dà chiếm lĩnh các nơi hoang dại ở
khắp Tây nguyên. Tên dã quỳ xuất hiện trên văn chương từ thập niên 1970, trước
đó người ta gọi nó là sơn quỳ. Dã quỳ cũng đã được sử dụng làm biểu tượng chính
cho lễ hội hoa Đà Lạt tháng 12 năm 2005.

Hình 1. 1 Hình ảnh cúc dã quỳ tại núi lửa Chư Đăng Ya - Gia Lai

Ở Việt Nam, dã quỳ thường ra hoa vào mùa đông, vàng rực cả triền đồi và thảo
ngun. Lồi cây này có thể coi như là một loài cây báo hiệu cho sự xuất hiện của mùa
khơ, khi hoa dã quỳ nở có nghĩa là mùa khô đã đến rất gần. Lá của cây này còn sử dụng
trong một bài thuốc dân gian để chữa bệnh ghẻ.


Hình 1. 2 Cúc dã quỳ nở rộ vào mùa khô ở Tây Nguyên
1.2.2 Nhân giống và sản xuất sinh khối
Cúc dã quỳ (Tithonia divifolia) mọc thành bụi phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới
ẩm và ít ẩm ở Châu Phi. Sinh khối dã quỳ đã được công nhận là nguồn dinh dưỡng hiệu
quả cho lúa đất thấp (Oryza sativa) ở Châu Á và gần đây là ngô (Zea mays) và rau ở miền
đông và nam châu Phi.
Sinh khối lá xanh của cúc dã quỳ có nhiều chất dinh dưỡng, trung bình khoảng
3,5% N, 0,37% P và 4,1% K trên cơ sở chất khô. Sinh khối dã quỳ phân hủy nhanh chóng
sau khi bón vào đất, và sinh khối kết hợp có thể là một nguồn hữu hiệu của N, P và K đối
với cây trồng. Trong một số trường hợp, năng suất ngơ thậm chí cịn cao hơn khi kết hợp
sinh khối dã quỳ so với phân khoáng thương mại với tỷ lệ N, P và K. ngoài việc cung cấp
chất dinh dưỡng, dã quỳ có thể làm giảm sự hấp thụ P và tăng sinh khối vi sinh vật trong
đất. Vì yêu cầu lao động cao để cắt và mang sinh khối cho các cánh đồng, việc sử dụng
sinh khối dã quỳ như một nguồn dinh dưỡng có lợi hơn với cây trồng có giá trị kinh tế
cao như rau so với cây ngơ có giá trị tương đối thấp. Các chất dinh dưỡng đầu vào bên
ngoài cuối cùng sẽ được yêu cầu để duy trì sản xuất dã quỳ khi sinh khối liên tục được
cắt và chuyển sang đất nông nghiệp.


Cúc dã quỳ thường xuất hiện trong các hàng rào ở dưới dạng các cụm giá thể ở
một số khu vực ít dân cư ở phía tây Kenya, nó tồn tại như duy nhất đứng trên các khu vực
rộng lớn mọc dọc theo lối đi gần nhà dân hoặc người ta sử dụng dã quỳ để làm hàng rào.
Chủ đất ở phía Tây Kenya thường cắt bớt cúc dã quỳ trong hàng rào một hoặc hai lần một
năm vì nhiều lý do chẳng hạn như để giảm sự cạnh tranh với các loại cây trồng ở các

cánh đồng liền kề, để mang lại hình thức đẹp cho trang trại và để lấy củi.
Cúc dã quỳ mọc thành hàng rào hàng rào nhanh chóng mọc lại sau khi cắt, cúc dã
quỳ nhân giống từ hạt. Hạt giống thường xuyên nảy mầm tự nhiên dưới tán cây và cây
con có thể được đào lên và cấy đi nơi khác. Nếu trồng cúc dã quỳ trên ruộng khả năng
nảy mầm có thể kém nếu hạt gieo sâu hoặc phủ đất pha sét. Cúc dã quỳ sẽ được nhân
giống dễ dàng hơn với việc giâm cành.

Hình 1. 3 Nhân giống dã quỳ bằng hình thức giâm cành
Sản xuất sinh khối của cúc dã quỳ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: tần suất cắt, mật
độ rừng và điều kiện lập địa.


Bảng 1. 1 Ảnh hưởng của loại vật liệu trồng thân cây dã quỳ đến việc sản xuất sinh
khối xanh (thân và lá xanh) trên cơ sở trọng lượng khô ở ba lần thu hoạch sau khi
trồng ở miền tây Kenya.
Loại vật liệu Sản xuất sinh khối xanh (t chất khô ha – 1)
Cắt lần 1
Cắt lần 2
Cắt lần 3
Tổng
trồng cây
8 tháng
13 tháng
18 tháng
Thân mềm
2.2
3.4
2.3
7.9
Thân gỗ

3.4
4.7
4.5
12.6
SED
0.84
1.21
0.77
1.82
* Giá trị là giá trị trung bình để đặt hom thẳng đứng và có góc của hom dài 40 cm vào
đất.
* SED = Sai số tiêu chuẩn của sự khác biệt về phương tiện; số lần lặp lại = 3.

Bảng 1. 2 Hiệu quả của việc bón phân đối với sản xuất sinh khối trên cơ sở trọng
lượng khô và hàm lượng chất dinh dưỡng của giá thể duy nhất của cúc dã quỳ tám
tháng sau khi được giâm cành ở miền tây Kenya
Phương Sinh khối

Chất dinh dưỡng trong lá

Chất dinh dưỡng trong thân
P

K

pháp

Không




Thân

N

P

K

cây
N

1.0

cây
7.4

32

3.2

33

55

4.6

8.

1.2


9.3

40

4.2

39

70

6.7

112

3.0

15.6

1.31

16.0

bổ sung
P
Thêm
50kg P/
Ha
SED
0.05

0.95
2.1
0.19
* Thân cây: bao gồm thân xanh và thân gỗ

* SED = Sai số tiêu chuẩn của sự khác biệt về phương tiện; số lần lặp lại = 4


1.2.3. Nồng độ dinh dưỡng của sinh khối dã quỳ
Sinh khối của dã quỳ so với sinh khối của các loại cây bụi và cây gỗ khác, có hàm
lượng chất dinh dưỡng tương đối cao. Nồng độ dinh dưỡng lá xanh trung bình của cây dã
quỳ Đơng Phi là 3,5% N, 0,37% P và 4,1% K trên cơ sở trọng lượng khô (Bảng 1.3). Như
thể hiện trong bảng 1.3, sự thay đổi liên quan đến các nồng độ chất dinh dưỡng này có
thể cao. Nồng độ N tương đương với nồng độ tìm thấy trong cây bụi và cây họ đậu cố
định N2, trong khi nồng độ P và K cao hơn nồng độ thường thấy ở cây bụi và cây gỗ.
Nồng độ các chất dinh dưỡng trong dã quỳ có thể bị ảnh hưởng bởi bộ phận của
cây, tuổi của dã quỳ, vị trí của lá trong tán cây, độ phì nhiêu của đất và nguồn gốc. Nồng
độ chất dinh dưỡng có xu hướng thấp hơn ở lá xanh.
Bảng 1. 3 Dinh dưỡng của một số cây trồng
Loài

Nitơ
Giá trị Phạm vi

Phốt Pho
Giá trị Phạm vi

Kali
Giá


trung

trung

trị

bình

bình

trung
2.7 – 4.8
0.6 – 1.9

Phạm vi

Dã quỳ
3.5
Muồng hoa 3.4

3.1 - 4.0
1.1 – 4.5

0.37
0.15

0.24 – 0.56
0.04 – 0.23

bình

4.1
1.1

pháo
Crotalaria

3.2

3.0 – 3.6

0.13

0.13 – 0.14

1.3

0.9 – 1.6

ngũ 2.8

2.3 – 4.0

0.25

0.18 – 0.30

2.1

1.8 – 2.4


sắc
Keo dậu
3.8
Bông điên 3.7

2.8 – 6.1
1.4 – 4.8

0.2
0.23

0.12 – 0.33
0.11 – 0.43

1.9
1.7

1.3 – 3.4
1.1 – 2.5

điển
Cốt khí

2.2 – 3.6

0.19

0.11 – 0.27

1.0


0.5 – 1.3

grahamian
a
Hoa

Nguồn Nitơ:

3.0


Nồng độ N cao và sự phân hủy nhanh chóng của sinh khối dã quỳ xanh làm cho nó
trở thành nguồn cung cấp N hữu hiệu cho cây trồng. Sự phân hủy của dã quỳ dẫn đến sự
gia tăng nhanh chóng N vơ cơ trong đất, như được thể hiện trong Bảng 1.4. Nitơ vô cơ
trong đất cao hơn từ dã quỳ so với urê ở hai tuần sau khi trồng
Bảng 1. 4 Nguồn nitơ của sinh khối dã quỳ và ure
Phương pháp bón Tỉ lệ Nitơ
phân
Dã quỳ
60
U rê
60
Việc định lượng N đóng góp của dã

Nitơ 2 tuần sau khi Năng suất ngơ
bón
33
3.0
23

6.4
quỳ vào năng suất cây trồng bị nhầm lẫn bởi

sự hiện diện của các chất dinh dưỡng khác trong dã quỳ. Khi đo lường sự đóng góp N của
dã quỳ so với phân bón N thương mại, điều cần thiết là cân bằng tỷ lệ bón của tất cả các
chất dinh dưỡng bằng cách bổ sung phân khoáng với phân N để phù hợp với lượng chất
dinh dưỡng có trong dã quỳ hoặc loại bỏ tất cả các hạn chế dinh dưỡng khác bằng cách
bổ sung - với cả phân dã quỳ và phân N. Khi hạn chế P và K được giải quyết bằng cách
bón nhiều phân supe lân và clorua kali, khẳng định năng suất hạt tăng khi áp dụng sinh
khối dã quỳ. Sự phân hủy nhanh của sinh khối lá dã quỳ có thể cho thấy sự giải phóng N
nhanh hơn so với sự hấp thụ N của cây trồng, dẫn đến khả năng phục hồi N từ cây dã quỳ
thấp.
Nguồn phốt pho:
Sự giải phóng phốt pho từ đất kết hợp với sinh khối xanh của dã quỳ rất nhanh
chóng và dã quỳ có thể cung cấp P có sẵn cho cây trồng một cách hiệu quả như một
lượng P tương đương từ phân bón hòa tan.
Nguồn Kali:
Sinh khối xanh của dã quỳ chứa nhiều K giống như N. Dã quỳ có thể cung cấp K
hiệu quả và từ đó khắc phục tình trạng thiếu K và tăng vụ năng suất cho cây trồng. Sinh
khối dã quỳ có chứa lượng K tương đương với Kali Clorua.


Bảng 1. 5 Nitơ (N), phốt pho (P) và kali (K) trong mô thực vật Dã Quỳ
Dã quỳ

Thân cây (tăng trưởng mới)
Sự kết hợp của lá và thân (mọc

%N
5,70

1,96
5,66

%P
0,52
0,46
0,52

%K
2,83
3.08
2,58

mới)
Lá già, mục nát (lá mục)

2,67

0,38

0,58

1.2.4 Những hạn chế khi sử dụng

Kiến thức hạn chế của nông dân:
Nhận thức hạn chế về tiềm năng của dã quỳ như một nguồn dinh dưỡng hiển nhiên
ngay cả ở những khu vực như miền tây Kenya, nơi nó đã có mặt từ lâu. Các cuộc điều tra
tại trang trại ở miền tây Kenya chỉ ra rằng nông dân thường sử dụng sinh khối dã quỳ
thông qua ủ phân hơn là bón trực tiếp cho đồng ruộng. Điều này cho thấy cần phải có
nhận thức nhiều hơn về giá trị của việc bón trực tiếp dã quỳ vào đất để cải thiện độ phì

nhiêu của đất.
Nguồn lao động:
Cần có lao động đáng kể để cắt và vận chuyển sinh khối đến các cánh đồng, đặc
biệt nếu khu vực này ở xa đồng ruộng. Mặc dù sinh khối dã quỳ tương đối dễ xử lý vì nó
khơng có gai, nhưng việc xử lý có thể gây khó chịu vì nó dính, có mùi hăng và có vị đắng
Tính khả dụng:
Việc sử dụng sinh khối dã quỳ sẽ bị hạn chế về nguồn cung của nó vì xã hội ngày
càng phát triễn, đất công tác bị hạn hẹp và nhà dân mọc lên như nấm sẽ ảnh hưởng trực


tiếp đến nơi sinh trưởng của cúc dã quỳ. Ngoài ra, chỉ bón phân xanh từ dã quỳ để duy trì
cây trồng là khơng đủ vì vậy cần kết hợp với các loại phân khoáng hoặc phân chuồng.
Việc sản xuất sinh khối dã quỳ ngay cả trong diện tích đất nhỏ có ranh giới bên
trong và bên ngồi cho hàng rào dã quỳ sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho sản
xuất cây trồng trên tất cả diện tích cịn lại của ruộng đất. Tuy nhiên, việc sản xuất sinh
khối dã quỳ có thể đủ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho sản xuất cây trồng ở những
mảnh đất tương đối nhỏ trong đất đai. Do đó, sinh khối dã quỳ có thể đặc biệt phù hợp
với các loại cây trồng có giá trị cao tạo ra thu nhập như cải xoăn, cà chua, ngơ. Sau đó có
thể được sử dụng để mua phân bón sử dụng cho cây trồng. Trong trường hợp như vậy,
chuyển giao sinh khối dã quỳ có thể “khởi đầu tăng thu nhập” cho nơng dân nghèo về tài
ngun và đóng vai trị như một “biện pháp ngăn chặn” cho đến khi nông dân có đủ thu
nhập để mua phân bón.


CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu, dụng cụ thiết bị
2.1.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu dùng để ủ 1 tấn phân vi sinh từ dã quỳ:
- Thu hoạch cây dã quỳ bao gồm lá, thân, cành,…
- Phân chuồng, rác hữu cơ :

- Cám gạo, cám ngô:
- Nấm Trichoderma Bacillus
- Chế phẩm vi sinh Em:
- Nước sạch
2.1.2 Cách ủ phân
Sử dụng kỹ thuật ủ phân xanh:
-

Thu gom tất cả lá cây, thân cây, cành cây dã quỳ lại và chặt thành đoạn dài
30-40cm, dồn thành từng lớp dày từ 0.5 – 0.6m rắc lên chế phẩm vi sinh,
tưới thêm nước phân chuồng, nước dãi để đảm bảo độ ẩm đống phân từ 75

-

– 80%, rồi nén thật chặt.
Dùng bùn nhão trét kín tồn bộ đống phân, để lại 1 lỗ tưới ở đỉnh đống
phân, cứ 15 – 20 ngày tưới bổ sung 1 lần để đảm bảo độ ẩm đống phân đạt

-

yêu cầu sau đó trát kín lại.
Sau 35 – 40 ngày, đảo đều đống phân, tưới thêm nước cho đủ độ ẩm, sau đó
tiếp tục nén chặt, rồi trát bùn kín, khoảng 25 – 30 ngày nữa phân sẽ hoàn
toàn hoai mục và có thể sử dụng được

Sử dụng q trình phân huỷ hảo khí (nghĩa là có oxy) có sự tham gia của các vi
sinh vật sử dụng oxy từ không khí hoặc nước. Trong ủ phân kiểu hảo khí, một lượng


nhiệt lớn được tạo ra. Thông thường, nhiệt độ đống ủ từ 50 - 60 0C, tuy nhiên cũng có thể

đạt 700C. Phân ủ theo kiểu hảo khí có chất lượng tốt.
Trong các giai đoạn đầu của quá trình hảo khí, phần lớn do các vi khuẩn làm việc.
Nhưng trong các giai đoạn sau, các sinh vật lớn hơn như nấm, rệp, rết, nhện, giun đất sẽ
trợ giúp quá trình phân huỷ.

Hình 2. 1 Con mọt gỗ - Rết (có 100 chân) - Con nhiều chân (có 1000 chân) - Một số
sinh vật tham gia trong quá trình phân hủy

Hầu hết các sinh vật tham gia quá trình phân huỷ có kích thước nhỏ khơng thể
nhìn thấy bằng mắt thường. Các sinh vật này cần nước, khơng khí và chất hữu cơ để tồn
tại. Chúng ăn chất hữu cơ và sản xuất ra oxit carbon, nước và nhiệt.
Có 3 giai đoạn quan trọng trong quá trình phân huỷ của một đống phân ủ; giai
đoạn nóng, giai đoạn làm mát và giai đoạn hồn chỉnh.
Trong giai đoạn nóng, nhiệt độ cao nhất đạt được ở giữa đống ủ. Điều này có tác
dụng làm vệ sinh, tiêu diệt mầm bệnh nếu có trong vật chất hữu cơ và đôi khi cả hạt cỏ
dại.
Tiếp theo đó đống ủ sẽ chuyển sang giai đoạn làm mát và nấm trở thành yếu tố
quan trọng. Chúng làm phá vỡ những chất xơ dai, như thân cây.
Trong giai đoạn cuối cùng là giai đoạn hoàn chỉnh, các sinh vật lớn hơn như mối
và giun có một vai trò quan trọng trong việc phá vỡ và trộn các vật liệu.


Trong điều kiện khí hậu nóng, các sinh vật hoạt động tích cực hơn và chất hữu cơ
bị phân huỷ nhanh hơn trong điều kiện khí hậu lạnh. Loại chất hữu cơ được sử dụng làm
phân ủ và nồng độ axit trong đất cũng ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ.
Để có được sản phẩm tốt rất cần phải trộn lẫn những vật liệu già và dai ("vật liệu
màu nâu") với vật liệu còn non ("vật liệu màu xanh"). Bởi vì các loại vật liệu hữu cơ khác
nhau chứa hàm lượng các bon (C) và nitơ (N) khác nhau. Các bon và nitơ đều cần thiết
cho sự sinh trưởng của vi sinh vật. Các bon hữu cơ (chiếm khoảng 50% các tế bào vi
sinh) cung cấp cả năng lượng và chất kiến thiết tế bảo cơ bản. Nitơ là thành phần không

thể thiếu của chất đạm, axit amin và enzym cần thiết cho tế bảo sinh trưởng và hoạt động.
Khi lựa chọn vật liệu làm phân ủ, điều quan trọng là phải cân nhắc sự cân bằng
giữa tổng lượng các bon và tổng lượng nitơ trong vật liệu. Sự cân bằng này gọi là tỉ lệ các
bon/nitơ (C/N).
Tỉ lệ C/N lý tưởng nhất cho q trình ủ phân nói chung là khoảng 30:1 hay 30
phần các bon cho một phần nitơ theo trọng lượng. Nếu ở tỉ lệ thấp hơn, nitơ được cung
cấp dư thừa và sẽ mất dưới dạng khí amoniac tạo ra mùi khơng mong muốn. Nếu tỉ lệ cao
hơn có nghĩa là khơng có đủ lượng nitơ cho sự phát triển tối ưu của quần thể vi sinh vật,
nên phân ủ sẽ vẫn tương đối mát và quá trình phân huỷ sẽ chậm lại. Những vật liệu cịn
xanh và ẩm có xu hướng chứa nhiều nitơ, vật liệu màu nâu và khô chứa nhiều các bon.
2.1.3 Địa điểm ủ phân
Ba yếu tố để xem xét khi quyết định vị trí đặt đống ủ:
-

Vận chuyển:
Đống ủ nên đặt ở vị trí dễ dàng tập kết vật liệu đã lựa chọn. Nên quan tâm đến yếu

tố khoảng cách và quãng đường vận chuyển phân ủ đến nơi cần sử dụng. Thường thì sinh
đống ủ dã quỳ được đặt gần các trang trại trồng để tiết kiệm nhân công và chi phí vận
chuyển
-

Nước:


Đống phân ủ nên để ở nơi râm mát, có mái che để tránh bay hơi quá nhiều. Nếu
muốn làm mái, có thể làm bằng tre che qua đống phân, tuy nhiên yếu tố này cũng không
quá cần thiết
Nước cần được tưới vào đống ủ thường xuyên, do đó tốt nhất là đống ủ gần nguồn
nước. Nếu như không gần nguồn nước thì bạn cần phải đặt một dụng cụ chứa nước để ở

gần đống ủ để dễ dàng bổ sung nước khi cần.
-

Cơn trùng hoặc những con vật có hại:
Cơn trùng hay những con vật có hại như chuột, rắn, mối, bướm và muỗi có thể bị

thu hút bởi đống ủ nếu như chúng xuất hiện trong khu vực đó, nên đống ủ khơng được
đặt ở gần nhà.
2.1.4 Những điều cần lưu ý trước khi đắp đống ủ
Kích cỡ:
Kích cỡ hợp lý cho một đống ủ khoảng 2 mét rộng, cao 1,5 mét. Nếu như rộng
quá, sự lưu thông khơng khí trong đống ủ sẽ kém. Đống ủ khơng nên nhỏ hơn 1m x 1m
(rộng 1 mét; cao 1 mét). Chiều cao của đống ủ phụ thuộc vào số lượng phân ủ.
Nước:
Nếu như khan hiếm nước và việc sử dụng nguồn nước sẵn có được ưu tiên để tưới
tiêu hơn là sử dụng để ủ phân. Do vậy, bổ sung đất vào đống ủ sẽ làm tăng khả năng giữ
nước về lâu dài, sẽ giảm lượng nước tưới cho cây trồng.
Nếu như nước khan hiếm, cần phải xem xét để đào hố ủ phân. Phương pháp này
nên được áp dụng ở khu vực khơ bởi vì khi đó ủ phân sẽ cần ít nước hơn. Hố được đào và
cách ủ giống như cách tạo đống ủ. Tuy nhiên, mưa to hay mực nước cao có thể sẽ làm
cho hố bị ngập. Điều này sẽ làm cho quá trình ủ phân bị yếm khí.
Nhân cơng:


×