Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua trong điều kiện sinh thái tại huyện hoà vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 82 trang )

TR

Đ I H C ĐÀ N NG
NGăĐ IăH CăS ăPH M

TR NăTH ăKI UăOANH

NGHIểNăC UăKH ăNĔNGăSINHăTR
NGăVĨă
PHỄTăTRI NăC AăM TăS ăGI NGăCĨăCHUAă
TRONGăĐI UăKI NăSINHăTHỄIăT Iă
HUY NăHÒA VANG,ăTP.ăĐĨăN NG

LU NăVĔNăTH CăSƾă
SINHăTHỄIăH C

ĐƠăN ngă- Nĕmă2019


Đ I H C ĐÀ N NG
TR
NGăĐ IăH CăS ăPH M

TR NăTH ăKI UăOANH

NGHIểNăC UăKH ăNĔNGăSINHăTR
NGăVĨ
PHỄTăTRI NăC AăM TăS ăGI NGăCĨăCHUA
TRONGăĐI UăKI NăSINHăTHỄIăT Iă
HUY NăHÒA VANG,ăTP.ăĐĨăN NG


ChuyênăngƠnh:ăSinhătháiăh că
Mưăs :ă842 01 20

LU NăVĔNăTH CăSƾă

Ng

iăh

ngăd năkhoaăh c:ăTS.ăNGUY NăMINHăLụ

ĐƠăN ngă- Nĕmă2019


i

L IăCAMăĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Minh Lý.
Các số liệu, kết qu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tất c nguồn thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được liệt kê trong tài liệu tham
kh o.
Nếu có gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác gi luận văn

Trần Thị Kiều Oanh


ii


L I C Mă N
Để hoàn thành được đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều đơn
vị và cá nhân. Trước hết, tôi xin chân thành bày tỏ lời c m ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo TS. Nguyễn Minh Lý – gi ng viên trường Đ i học Sư Ph m, Đ i học
Đà Nẵng. Thầy đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
- Phịng Sau Đ i ảọc, Ban chủ nhiệm khoa Sinh – Môi trường Đ i học Sư Ph m
– ĐảĐN, tất c các thầy cơ giáo bộ mơn đã giúp tơi có được những kiến thức chuyên
ngành cơ b n, quý báu và cần thiết.
Tôi xin chân thành c m ơn đến các nơng tr i t i xã ảồ Phú và ảoà Khương,
huyện ảoà Vang, thành phố Đà Nẵng đã hỗ trợ tơi trong việc xây dựng các mơ hình
thực nghiệm của đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gởi lời c m ơn đến gia đình, đồng nghiệp, b n bè đã luôn bên
c nh động viên cổ vũ tôi trong suốt thời gian học tập của mình.
Xin chân thành c m ơn!
Tác gi luận văn

Trần Thị Kiều Oanh



iv

M CăL C
M ăĐ U.........................................................................................................................1
1. Tính c p thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa h c và ý nghĩa thực tiễn ........................................................................... 2
4. C u trúc luận văn ............................................................................................................ 3


CH

NGă1. T NGăQUANăTĨIăLI U ......................................................................4

1.1.ăGi iăthi uăchungăv ăcƠăchua ......................................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh h c của cây cà chua .......................................................................... 4
1.1.2. Các yếu tố nh hư ng đến sự sinh trư ng, phát triển của cây cà chua ..................... 5
1.1.3. Giá tr dinh dưỡng và kinh tế của cây cà chua ......................................................... 9

1.2.ăNh ngănghiênăc uăv ă nhăh

ngăc aăcácănhơnăt ăsinhătháiăđ năsựăsinhătr

ngă

phátătri năc aăthựcăv t ....................................................................................................... 11
1.3.ăS ăl

căv ătìnhăhìnhănghiênăc uăv ăcơyăcƠăchua ...................................................... 13

1.3.1. Nghiên cứu về cây cà chua trên thế giới................................................................. 13
1.3.2. Nghiên cứu về cây cà chua t i Việt Nam ............................................................... 15

1.4.ăĐi uăki nătựănhiênăt iăhuy năHoƠăVang,ăthƠnhăph ăĐƠăN ng ............................... 18
CH

NGă2. Đ IăT

2.1.ăĐ iăt


NGăVĨăPH

NGăPHỄPăNGHIểNăC U ...................... 22

ngănghiênăc u ................................................................................................. 22

2.2.ăĐ aăđi măvƠăth iăgianănghiênăc u.............................................................................. 23
2.2.1. Đ a điểm nghiên cứu............................................................................................... 23
2.2.2. Th i gian nghiên cứu .............................................................................................. 23

2.3.ăPh

ngăphápănghiênăc u ........................................................................................... 23

2.3.1. Phương pháp điều tra kh o sát thu thập dẫn liệu về điều kiện vi khí hậu của huyện
Hồ Vang, thành phố Đà N ng................................................................................................. 24
2.3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu của đ t trồng thí nghiệm ................................ 25
2.3.4. Phương pháp xác đ nh kh năng phát triển của cây cà chua Socola ...................... 28
2.3.5. Phương pháp xác đ nh năng su t và phẩm ch t của các giống cà chua Socola ...... 29
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 29

CH

NGă3. K TăQU ăNGHIểNăC UăVĨăBI NăLU N ................................... 30

3.1.ăKh oăsátăm tăs ăy uăt ăsinhătháiăt iăhuy năHoƠăVang,ăthƠnhăph ăĐƠăN ng ....... 30
3.1.1. Kh o sát chỉ tiêu về đ t một số đ a điểm t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng
.................................................................................................................................................. 30
3.1.2. Kh o sát các yếu tố vi khí hậu t i huyện Hồ Vang, thành phố Đà N ng.............. 31



v

3.2.ă nhăh

ngăc aăm tăs ănhơnăt ăsinhătháiăđ năkh ănĕngăsinhătr

ngăc aăhaiăgi ngă

cà chua Socola ..................................................................................................................... 33
3.2.1. nh hư ng của lo i đ t trồng đến kh năng sinh trư ng của hai giống cà chua Socola
.................................................................................................................................................. 33
3.2.2. nh hư ng của mùa vụ trồng đến kh năng sinh trư ng của hai giống cà chua Socola
.................................................................................................................................................. 35
3.2.3. nh hư ng của hàm lượng dinh dưỡng khoáng NPK đến kh năng sinh trư ng của
hai giống cà chua Socola .......................................................................................................... 37
3.2.4. nh hư ng của độ che sáng đến kh năng sinh trư ng của hai giống cà chua Socola
.................................................................................................................................................. 38

3.3.ă nhăh

ngăc aăm tăs ănhơnăt ăsinhătháiăđ năkh ănĕngăphátătri năc aăhaiăgi ngăcƠă

chua Socola .......................................................................................................................... 39
3.3.1. nh hư ng của lo i đ t trồng đến kh năng phát triển của hai giống cà chua Socola
.................................................................................................................................................. 39
3.3.2. nh hư ng của mùa vụ trồng đến kh năng phát triển của hai giống cà chua Socola
.................................................................................................................................................. 41
3.3.3. nh hư ng của hàm lượng dinh dưỡng khoáng NPK đến kh năng phát triển của

hai giống cà chua Socola .......................................................................................................... 43
3.3.4. nh hư ng của độ che sáng đến kh năng phát triển của hai giống cà chua Socola
.................................................................................................................................................. 45

3.4.ă nhăh

ngăc aăm tăs ănhơnăt ăsinhătháiăđ nănĕngăsu tăvƠăphẩmăch tăc aăhaiăgi ngă

cà chua Socola ..................................................................................................................... 46
3.4.1. nh hư ng của lo i đ t trồng đến năng su t và phẩm ch t của hai giống cà chua
Socola ....................................................................................................................................... 47
3.4.2. nh hư ng của mùa vụ trồng đến năng su t và phẩm ch t của hai giống cà chua
Socola ....................................................................................................................................... 48

K TăLU NăVĨăĐ ăNGH ........................................................................................ 51
TĨIăLI UăTHAMăKH O
PH ăL C
QUY TăĐ NHăGIAOăĐ ăTĨIăLU NăVĔN


vi

DANH M C CH

VI T T T

K

: Kali


KLTB

: Khối lượng trung bình

N

: Nitơ

NS

: Năng su t

NSTT

: Năng su t thực thu

Nxb

: Nhà xu t b n

P

: Photpho

TB

: Trung bình

USDA


: United States Department of Agriculture


vii

DANH M C B NG BI U
S ăhi uă
b ngăbi u
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
3.11.
3.12.

Tênăb ngăbi u

Trang

Thành phần hoá h c của đ t trồng thí nghiệm
Yếu tố vi khí hậu t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng
từ tháng 11/2017 đến tháng 3/2018
nh hư ng của lo i đ t trồng đến kh năng sinh trư ng của
cà chua Socola

nh hư ng của mùa vụ trồng đến kh năng sinh trư ng của
cà chua Socola
nh hư ng của hàm lượng dinh dưỡng khoáng NPK đến
kh năng sinh trư ng của cà chua Socola
nh hư ng của độ che sáng đến kh năng sinh trư ng của
cây cà chua Socola
nh hư ng của lo i đ t trồng đến kh năng phát triển của cà
chua Socola
nh hư ng của mùa vụ trồng đến sự phát triển của cà chua
Socola
nh hư ng của hàm lượng dinh dưỡng khoáng NPK đến
kh năng phát triển của cà chua Socola
nh hư ng của độ che sáng đến kh năng phát triển của cà
chua Socola
nh hư ng của lo i đ t trồng đến năng su t và phẩm ch t
của chua Socola
nh hư ng của mùa vụ trồng đến năng su t và phẩm ch t
của cà chua Socola

30
31
34
36
37
38
40
42
44
45
47

48


viii

DANH M C HÌNH NH
S ăhi uă
hình
2.1.
2.2.
3.1.
3.2.
3.3.

Tên hình

Trang

Các giống cà chua socola trồng ngồi tự nhiên
B n đồ hành chính huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng.
Cây cà chua Socola giống CS khi hoàn thành giai đo n
sinh trư ng khi trồng trên đ t th t nhẹ t i huyện Hoà
Vang, thành phố Đà N ng.
Cây cà chua Socola ra hoa
Qu của các giống cà chua Socola trồng trong vụ Đơng
Xn t i huyện Hồ Vang, thành phố Đà N ng

22
23
35

41
43


1

M ăĐ U
1. Tính c p thi t c aăđ tài
Cà chua (Lycopersicon esculenum. Mill) thuộc h Cà (Solanaceae) là một lo i rau
ăn qu thư ng được dùng để ăn tươi, n u chín, làm mứt, làm các lo i nước sốt, làm
tương… Trong qu cà chua chín chứa nhiều đư ng, chủ yếu là đư ng glucoza các axit
hữu cơ, nhiều vitamin cần thiết cho cơ thể con ngư i như vitamin A, B1, C, K, β-caroten
và một số ch t khoáng quan tr ng như Ca, P, Fe… Ngồi giá tr dinh dưỡng, qu cà
chua cịn được sử dụng để trang trí nhằm thêm sức h p dẫn trong các món ăn [15]. S n
xu t cà chua là ngành mang l i thu nhập hiệu qu kinh tế cao vì nhu cầu tiêu dùng càng
tăng và là cây cho năng su t cao, có thể đ t hàng trăm t n/ha trên diện tích rộng [25].
Theo tổ chức lương thực thế giới FAO vào năm 2015 đã chỉ ra rằng, cà chua là lo i rau
ăn qu có tầm quan tr ng đứng thứ hai sau khoai tây [42].
Việt Nam, diện tích trồng cà chua biến động từ 20.000 đến 24.000 ha tập trung
t i đồng bằng Sơng Hồng như Hà Nội, H i Phịng, H i Dương, Thái Bình, Hưng Yên,
Bắc Giang, Nam Đ nh… còn miền Nam cà chua được trồng chủ yếu Lâm Đồng (Tổng
cục thống kê Việt Nam, 2009). Tuy nhiên, các giống được trồng chủ yếu là các giống
nhập nội với ít chủng lo i vì vậy chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu của ngư i dân [3].
Trong lĩnh vực s n xu t nông nghiệp của thành phố Đà N ng, cà chua được xem
là cây trồng chủ lực, tuy nhiên s n xu t cà chua đây vẫn còn nhỏ lẻ. Các giống cà chua
được trồng chủ yếu là giống đ a phương hoặc giống F1, các giống này tỏ ra khơng thích
hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và tập quán canh tác của ngư i dân nên ít được
sử dụng trong s n xu t. Bên c nh đó, điều kiện th i tiết khắc nghiệt cũng chính là nguyên
nhân phát sinh nhiều lo i sâu bệnh như héo xanh vi khuẩn, virus xoăn vàng lá, mốc
sương [3], [8]. Trong r t nhiều các giống cà chua được trồng t i Việt Nam, cà chua

socola là giống có màu sắc và hương v r t đặc biệt, đồng th i có hàm lượng vitamin r t
cao. Đây là lo i cà chua thư ng được ăn tươi, sử dụng như một lo i trái cây vì hương v
ng t đậm đà và ít chua. Vì vậy, lồi cà chua này được ngư i tiêu dùng ưa chuộng hơn
trong vài năm tr l i đây. Tuy nhiên, trong thực tiễn s n xu t cà chua Socola chỉ mới
được trồng
vào s n xu t.

Đà L t. T i Đà N ng, giống cà chua này còn r t mới mẻ, chưa được đưa


2

Huyện Hoà Vang thuộc thành phố Đà N ng, với truyền thống canh tác lâu đ i,
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển nền nông nghiệp đáp ứng nhu cầu của
ngư i dân toàn thành phố. Cùng với đó, tiềm năng về đ t đai và nguồn lao động dồi dào,
luôn được thành phố đầu tư quy ho ch thành những trang tr i rau s ch tập trung là một
trong những lợi thế lớn t i nơi này. Do đó việc nghiên cứu trồng thử nghiệm một số
giống cà chua Socola t i hai xã Hoà Phú và Hoà Khương, huyện Hoà Vang, thành phố
Đà N ng là điều thiết thực, góp phần đem l i hiệu qu kinh tế cao hơn, có ý nghĩa trong
s n xu t nông nghiệp.
Xu t phát từ các cơ s trên đây, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kh năng
sinh trưởng, phát triển của một số giống cà chua trong điều kiện sinh thái t i huyện
Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng”.
2. M c tiêu nghiên c u
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được sự sinh trư ng phát triển và năng su t của giống cà chua Socola
trồng trong điều kiện sinh thái t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác đ nh được vùng sinh thái phù hợp để trồng thử nghiệm cây cà chua Socola
t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng.

- Xác đ nh được nh hư ng của các nhân tố sinh thái đến sự sinh trư ng, phát triển
của hai giống cà chua Socola trồng t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng.
- Xác đ nh được nh hư ng của các nhân tố sinh thái đến năng su t và phẩm ch t
qu cà chua Socola trồng t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng.
3.ăụănghƿaăkhoaăh căvƠăỦănghƿaăthực ti n
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung c p những dẫn liệu khoa h c mới về kh năng sinh trư ng phát triển năng
su t và phẩm ch t của một số giống cà chua Socola trồng trong điều kiện sinh thái khác
nhau t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng.
- Là nguồn tài liệu tham kh o cho công tác nghiên cứu khoa h c, trong lĩnh vực
nông nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết qu nghiên cứu sẽ cung c p những dẫn liệu khoa h c về các điều kiện sinh thái


3

thích hợp để s n xu t cà chua Socola t i huyện Hoà Vang, thành phố Đà N ng, làm cơ
s để xây dựng các biện pháp canh tác phù hợp đối với việc trồng s n xu t cà chua
Socola t i Đà N ng, đáp ứng tốt nhu cầu rau qu tươi cho ngư i dân.
4. C u trúc lu n vĕn
Luận văn gồm có 50 trang (bao gồm c b ng biểu và hình nh). Phần m đầu: 3
trang; Tổng quan tài liệu: 18 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 7 trang; Kết
qu và th o luận: 21 trang; Kết luận và đề ngh : 1 trang. Luận văn tham kh o và trích
dẫn từ 59 tài liệu, trong đó có 31 tài liệu Tiếng Việt và 28 tài liệu Tiếng Anh.


4

CH


NGă1

T NGăQUANăTĨIăLI U
1.1. Gi i thi u chung v cà chua
1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây cà chua
1.1.1.1. Rễ
Cây cà chua có bộ rễ chùm, có kh năng ăn sâu trong đ t. Rễ phụ c p 2 phân bố
dày đặc trong đ t

th i kỳ cây sinh trư ng m nh, có thể ăn sâu đến 1,5m. Th i gian

đầu rễ chính phát triển nhanh, rễ phụ phát triển chậm. Kh năng tái sinh của hệ rễ cà
chua m nh tức là khi rễ chính b đứt, rễ phụ phát triển m nh vì vậy nên khi đ t từ 2-3 lá
thật có thể đem đến nơi có diện tích dinh dưỡng rộng hơn

vư n ươm để kích thích hệ

rễ phát triển. Trong q trình sinh trư ng hệ rễ ch u nh hư ng lớn của điều kiện môi
trư ng như nhiệt độ và độ ẩm của đ t, phương pháp trồng cây…
nhiệt độ đ t từ 18-200C rễ phụ phát triển m nh nhưng khi nhiệt độ xuống th p
14-160C sự phát triển của rễ chậm l i 15-20 ngày. Nhiệt độ cao trên 350C rễ cà chua
phát triển b tr ng i và có thể chết. Nếu giữ độ ẩm trong ruộng kho ng 70-80% t o điều
kiện thuận lợi nh t cho hệ rễ phát triển [4].
1.1.1.2. Thân và cành
Thân tròn m ng nước, phủ nhiều lơng, khi cây lớn thân cây hố gỗ. Tuỳ theo kh
năng sinh trư ng và phân nhánh, cà chua được phân thành 4 d ng khác nhau là d ng vô
h n, d ng hữu h n, d ng bán hữu h n và d ng bụi. Mỗi d ng có chiều dài thân và phân
nhánh khác nhau. Thân cây cà chua thay đổi trong quá trình sinh trư ng phụ thuộc vào
giống, điều kiện ngo i c nh (nhiệt độ) và ch t dinh dưỡng…Vào th i kì cây con, thân

trịn có màu tím nh t, có lơng tơ phủ dày, thân giịn, dễ gãy, dễ b tổn thương nhưng đến
khi trư ng thành thì cây có màu xanh nh t hơi tối, thư ng có tiết diện đa giác, cây cứng
và phần gốc hoá gỗ. Khi gặp điều kiện nhiệt độ thích hợp và độ ẩm khơng khí cao thì
các chồi phát triển m nh

nách lá, đặc biệt là các chồi này đều có kh năng ra hoa và

đậu qu . Theo v trí của các cành so với thân chính thì sự sinh trư ng phát triển sẽ khác
nhau, cành nào

sát ngay dưới chùm hoa thứ nh t của thân chính sẽ cho s n lượng

tương đương như thân chính [4].


5

1.1.1.3. Lá
Lá cà chua thuộc d ng lá kép lông chim, đây là hình thái đặc trưng nh t để phân
biệt cà chua và các giống cây trồng khác. Mỗi lá hồn chỉnh gồm có 3-4 đơi lá chét, lá
bên, lá giữa và lá đỉnh. Bộ lá có ý nghĩa quan tr ng đối với năng su t của cây cà chua
b i hình d ng lá, diện tích bề mặt lá và số lá sẽ quyết đ nh đến kh năng quang hợp của
cây [4].
1.1.1.4. Hoa
Hoa cà chua thuộc lo i hoa hoàn chỉnh gồm lá đài, cánh hoa, nh và nhuỵ. Do cà
chua là loài tự thụ ph n nên các bao ph n banh quanh nhuỵ, nhuỵ nằm th p hơn nh ,
núm nhuỵ thư ng thành thục sớm hơn ph n hoa. Kích thước hoa cà chua nhỏ, màu sắc
khơng sặc sỡ, khơng có mùi thơm nên không h p dẫn được côn trùng. Màu sắc cánh hố
thay đổi theo q trình phát triển từ vàng xanh, vàng tươi rồi đến vàng úa. Hoa cà chua
m c thành chùm, cuống ngắn, có 3 lo i chùm hoa là chùm đơn gi n, chùm trung gian

và chùm phức t p.
Đặc điểm hoa và số lượng chùm hoa phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính của giống,
điều kiện ngo i c nh và kỹ thuật trồng tr t vì vậy nên ln có sự biến động số lượng
hoa từ 5 đến 20 hoa và số hoa trên chùm từ 5 đến 7 hoa.
1.1.1.5. Qu
Qu cà chua bao gồm các thành phần như: vỏ, th t qu , vách ngăn, giá noãn. Đây
thuộc d ng qu m ng nước khi chín, c u t o từ 2 ngăn đến nhiều ngăn. Số qu trên cây
thay đổi r t lớn từ 4-5 qu đến vài chục qu với khối lượng từ 2-3g đến 200-300g. Ngồi
ra, hình d ng qu thay đổi giữa loài và ngay c trong loài với các d ng qu chủ yếu là
trịn, trịn bẹt, ơ van, vng, hình qu lê và d ng qu anh đào. Màu sắc qu cà chua
thư ng có màu đỏ, đỏ thẫm, vàng, vàng da cam, đỏ da cam… Số qu và khối lượng qu
sẽ nh hư ng đến năng su t đ t được của cây cà chua [17].
1.1.2. Các y u t

nhăh

ngăđ n sự sinhătr

ng, phát tri n c a cây cà chua

1.1.2.1. Nhiệt độ
Cà chua là cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên ưa thích khí hậu m áp, kh
năng thích nghi rộng và được trồng rộng rãi trên thế giới. Nhiệt độ nh hư ng đến suốt
quá trình sinh trư ng và phát triển cây cà chua [32]. Đây là cây ch u được nhiệt độ cao
nhưng l i r t mẫn c m với nhiệt độ th p. Nhiệt độ sinh trư ng phát triển tốt nh t trong


6

ph m vi từ 15-350C. Hầu hết các giống cà chua trồng tr t sinh trư ng khơng bình thư ng

với giới h n trên và giới h n dưới nên nhiệt độ thích hợp nh t là từ 22-240C.
Trong q trình h t n y mầm, nhiệt độ thích hợp sẽ t o điều kiện thuận lợi cho h t
n y mầm nhanh, làm tăng tỷ lệ m c mầm, giúp cây con phát triển dễ dàng. Nhiệt độ
thích hợp nh t cho n y mầm là 25-300C, nhiệt độ đ t thích hợp là 290C, nhiệt độ càng
cao n y mầm càng nhanh nhưng quá cao sẽ tác dụng ngược làm h t dễ m t sức sống,
mầm b biến d ng.
Theo nghiên cứu Danny Harel và cs (2014), nhiệt độ trung bình hàng ngày đóng
vai trị quan tr ng liên quan đến sự phát triển của bao ph n, ph n hoa nên nh hư ng
đến sự phát triển của hoa cà chua. Nhiệt độ trung bình thích hợp nh t là 290C, lúc này
số qu và khối lượng qu trên mỗi cây là đ t hiệu qu nh t do ph n hoa và sự phát triển
bao ph n là tốt nh t [39], [57].
Nhiệt độ cao và th p đều gây ra hiện tượng qu không h t và tỷ lệ đậu qu th p,
nh hư ng lớn đến sự hình thành các sắc tố của qu , đặc biệt là hai sắc tố quan tr ng
nh t của qu cà chua là lycopen và caroten. Nhiệt độ dưới 100C qu không phát triển
màu đỏ và vàng hoặc cao hơn 400C qu khơng có màu đỏ. Nhiệt độ cao trong quá trình
phát triển qu cũng làm gi m hàm lượng pectin, nguyên nhân làm cho qu nhanh mềm
hơn [1].
Nhiệt độ cao còn là nguyên nhân t o điều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát
triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển m nh
sinh m nh nh t

nhiệt độ đ t 280C, bệnh đốm nâu phát

nhiệt độ 25-300C và độ ẩm khơng khí là 85% - 90%, bệnh sương mai

do n m Phytophthora infestans phát triển vào th i điểm nhiệt độ th p dưới 220C, bệnh
héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) phát sinh

nhiệt độ cao trên 200C [31].


1.1.2.2. Ánh sáng
Một trong những yếu tố mơi trư ng bên ngồi tác động trực tiếp đến sinh trư ng,
phát triển và năng su t của cây trồng là ánh sáng. B i đây là yếu tố nh hư ng đến quá
trình quang hợp mà quang hợp quyết đ nh 90 – 95% năng su t cây trồng (Akita,1989)
[13].
Cà chua là giống cây trồng ưa cư ng độ chiếu sáng m nh, nếu thiếu ánh sáng cây
sinh trư ng yếu, th i gian sinh trư ng kéo dài và s n lượng th p. Tuỳ vào từng th i kì
mà nhu cầu chiếu sáng khác nhau.

giai đo n cây con, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ b


7

m c vống, cây r t yếu, dễ đổ, gãy. Nếu ánh sáng không đầy đủ, lượng axit ascorbic trong
cà chua b gi m b i nó đã ức chế quá trình sinh trư ng, làm chậm l i quá trình chuyển
hố từ giai đo n sinh trư ng sinh dưỡng đến sinh trư ng sinh thực. Giai đo n vư n ươm
nếu đủ ánh sáng (5000 lux) sẽ cho cây con ch t lượng tốt, cứng cây, bộ lá to khoẻ, sớm
được trồng thì cây sẽ ra hoa, đậu qu sớm hơn [1].
Nếu cư ng độ ánh sáng th p, th i gian chiếu sáng dưới 12h vào th i kỳ từ phân
hố hoa đến hình thành chùm hoa thứ 1 thì quá trình này sẽ b phá huỷ hoàn toàn hoặc
làm gi m đáng kể số lượng hoa trên chùm. Vì vậy trong quá trình trồng cà chua cần bố
trí mật độ thích hợp để sử dụng được ánh sáng có hiệu qu nh t [4].
1.1.2.3. Nước và độ ẩm
Cây cà chua tương đối ch u h n nhưng chế độ nước là một yếu tố r t quan tr ng
b i nó nh hư ng đến cư ng độ của các quá trình sinh lý cơ b n của cây như quang hợp,
hô h p. Nếu thiếu hoặc thừa nước thì cây sẽ chết (Hasanuzzaman và cs, 2013). Nước
được l y từ đ t bằng cách h p thụ qua rễ rồi vận chuyển đến toàn bộ tế bào bao gồm c
lá. Trong lá, nước và cacbon dioxit được sử dụng để s n xu t đư ng thơng qua q trình
quang hợp (De Storme và Geelen, 2014). Ngồi ra, nước cịn cần thiết cho áp su t thẩm

th u, là dung môi, điều chỉnh pH, điều hồ nhiệt độ và các q trình sinh lí khác [35].
Độ ẩm đ t cần thiết đối với cà chua là 60% - 70% trong giai đo n sinh trư ng và
78% - 81% trong giai đo n bắt đầu th i kì phát triển qu , độ ẩm đ t khơng nên q th p,
vì khi độ ẩm th p thì việc sử dụng phân bón cũng r t khó khăn b i nước là dung mơi
hồ tan các ch t dinh dưỡng cần thiết cho cây, đồng th i cây dễ b ngộ độc vì lượng
muối trong đ t q cao. [4].
nước ta, trong điều kiện khơng khí nóng ẩm, cà chua r t dễ b nhiễm các nhiều
lo i sâu bệnh h i khác nhau, đây chính là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm
cho năng su t và ch t lượng cà chua chưa cao. Ngồi ra, độ ẩm khơng khí cao cũng nh
hư ng đến sự phát triển của h t ph n và kh năng thụ ph n của h t. Độ ẩm khơng khí
cao làm h t ph n b thối, gi m nồng độ đư ng núm nhụy, nh hư ng đến quá trình thụ
tinh nhưng khi độ ẩm th p thì h t ph n l i b khơ, rụng nên cũng làm gi m tỷ lệ đậu qu
và gi m năng su t của cây [31].
1.1.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng
Cà chua yêu cầu chế độ luân canh, luân phiên r t nghiêm ngặt, không được trồng


8

cà chua trên lo i đ t mà cây trồng vụ trước là những cây trong h cà, nh t là cây khoai
tây nhưng thích hợp nh t là sau vụ bắp c i hay dưa leo. Điều kiện cần để cà chua cho
năng su t cao và ch t lượng qu tốt là đ t trồng cần ph i được xử lí để h n chế tối đa
n m bệnh. Lo i đ t phù hợp với cà chua là đ t th t nhẹ, đ t th t trung bình, đ t th t pha
cát, giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu thuận lợi. Độ pH trung bình từ 6,0 – 6,5 là thích hợp
cho cây sinh trư ng, phát triển [4].
1.1.2.5. Dinh dưỡng khoáng
So với các lo i cây trồng khác thì cà chua là cây có th i gian sinh trư ng dài, thân
lá thư ng sinh trư ng m nh, cành lá sum suê, kh năng ra hoa, ra qu nhiều, cho năng
su t r t lớn. Nên để qu cà chua đ t năng su t và phẩm ch t tốt cần được cung c p đầy
đủ các ch t dinh dưỡng. Cây cà chua mẫn c m với phân hữu cơ và phân khoáng, ưa nh t

là kali rồi đến đ m và lân.
Kali là nguyên tố cần thiết để hình thành thân, bầu qu , làm cho cây cứng, tăng bề
dày của mô giác, tăng kh năng chống ch u sâu bệnh h i và điều kiện b t lợi, thúc đẩy
quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp nhiều ch t quan tr ng như gluxit, protein,
vitamin…Đặc biệt, hình thái qu nh n, bóng, th t qu chắc là do sự đóng góp khơng nhỏ
của ngun tố Kali. Ngồi ra, cịn nh hư ng đến ch t lượng qu như làm tăng hàm
lượng đư ng, hàm lượng ch t tan trong cây và Vitamin C. Th i kì ra hoa rộ và qu là
giai đo n cần Kali nh t.
Đ m là yếu tố dinh dưỡng quan tr ng nh t cho sự phát triển của cà chua và cây
luôn cần lượng đ m lớn từ đ t. Nito có tác dụng thúc đẩy sự sinh trư ng thân lá, phân
hoá hoa sớm, số lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng qu và làm tăng năng
su t trên đơn v diện tích. Tuy nhiên, nếu bón đ m q nhiều sẽ thúc đẩy thân lá sinh
trư ng m nh, cây chậm ra hoa, ra qu . Qu dư thừa đ m l i b nhiều lo i bệnh h i như
bệnh mốc sương và làm tăng nitrat trong qu . Nhưng trong đ t thiếu đ m sẽ dẫn đến sự
sinh trư ng b kìm hãm, lá vàng úa, cây còi c c, gi m năng su t và ch t lượng [52], [27].
Lân cũng cần như đ m, là một trong những thành phần chủ yếu của tế bào mô cây.
Tác dụng của phân Lân là xúc tiến quá trình lớn nhanh trong điều kiện cung c p đầy đủ
đ m. Th i kỳ đầu sinh trư ng, cây cà chua r t mẫn c m với hàm lượng phân lân trong
đ t, do vậy giai đo n này cần bón phân đầy đủ để kích thích việc m c rễ, đồng th i tăng
kh năng hút nước và ch t dinh dưỡng. Trong các giai đo n sinh trư ng, phát triển nếu


9

bón lân đầy đủ sẽ n hoa sớm hơn, ch t lượng qu cũng tốt hơn [4].
Canxi là nguyên tố thư ng b giữ l i các bộ phận già của cây, khơng chuyển đến
bộ phận non vì vậy cần bón lót thêm canxi để làm gi m bệnh thối

đầu qu làm gi m


ch t lượng s n phẩm cà chua.
Các nguyên tố vi lượng khác như B, Mn, Zn… có tác dụng quan tr ng đối với sự
sinh trư ng, phát triển của cây, đặc biệt góp phần làm tăng ch t lượng qu . Vì vậy trong
quá trình trồng cà chua cần dựa vào nhu cầu cần thiết của cây để cung c p đầy đủ các
ch t dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng.
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây cà chua
1.1.3.1. Ảiá trị dinh dưỡng của cây cà chua
Cà chua là lo i rau có giá tr dinh dưỡng cao, trong qu chín có nhiều đư ng, chủ
yếu là đư ng glucoza, có nhiều vitamin ch t khống và nhiều ch t có ho t tính sinh h c
nh t, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe [14]. Theo b ng thực phẩm Hoa Kì (USDA) vào
năm 2007 cho rằng, trong 100 g cà chua có chứa hàm lượng nước là cao nh t với 94 g,
đồng th i cung c p 20 kcal; hàm lượng protein, lipit, gluxit lần lượt là 0,6g, 0,2 g và 4,0
g. Qu cà chua chứa nhiều lo i vitamin trong đó cao nh t là vitamin C với 40 mg trong
100 g cà chua. Bên c nh đó có vitamin B1 là 0,06 mg, vitamin B2 là 0,02 mg. Đặc biệt
vitamin E là 0,54 g. Vì vậy nên thư ng xuyên sử dụng cà chua và các s n phẩm từ cà
chua. Ngoài ra, trong qu cà chua cịn chứa các lo i khống ch t như: Ca, Fe, Mg, Mn,
P, K….
Theo các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi ngư i sử dụng 100 - 200g cà chua sẽ thỏa
mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các ch t khoáng chủ yếu. Theo Ersakov và
Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau: tr ng lượng ch t khơ là 5 - 6%
trong đó đư ng dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%, ch t keo 0,13%,
protein 0,95%, lipit thô 0,2%, ch t khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong qu tươi
chiếm 17-35,7mg (dẫn theo T Thu Cúc, 2009) [4].
Ngoài những giá tr dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng ch t thiết yếu
cho cơ thể thì cà chua cịn có ý nghĩa r t lớn về mặt y h c. Theo Ṽ Văn Chi (1997), cà
chua có v ng t, tính mát, có tác dụng t o năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế
bào, gi i nhiệt, chống ho i huyết, kháng khuẩn, chống độc, kiềm hoá máu có dư axit,
hồ tan ure, th i ure, điều hồ bào tiết, giúp tiêu hố dễ dàng các lo i bột và tinh bột.



10

Dùng ngoài để chữa trứng cá, mụn nh t, viêm t y và dùng lá để tr vết đốt của sâu b .
Ch t tomarin chiết xu t từ lá cà chua khơ có tác dụng kháng khuẩn, chống n m, diệt một
số bệnh h i cây trồng [20]. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng
đặc biệt của cà chua đối với sức khỏe. Qu cà chua có nhiều vitamin, ch t khống và vi
khống dễ h p thu, giúp cho cơ thể tăng cư ng kh năng miễn d ch, phòng chống nhiễm
trùng. Lycopen và beta-caroten, đây là một ch t oxi hóa tự nhiên m nh g p 2 lần so với
beta-caroten và g p 100 lần so với vitamin E, có tác dụng chống oxy hóa m nh, chế độ
ăn tăng cư ng cà chua đã góp phần làm chậm q trình lão hoá và làm gi m nguy cơ
ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đ i tràng, ung thư vịm h ng....[46], [26].
Ngồi ra cà chua cịn chứa nhiều hợp ch t hóa thực vật khác và ch t xơ giúp cho
cơ thể bài xu t cholesterol, gi m cục máu đơng, đề phịng các tai biến của bệnh tim
m ch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì khơng b m t vitamin C nhưng
khi n u chín như làm sốt cà chua, n u canh với sư n, với th t n c hay riêu cua, riêu cá...
l i làm tăng kh năng h p thu Lycopen và beta- caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe
m i lứa tuổi. Đối với ch em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp, gi m nguy
cơ béo phì và gi m nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi
hóa làm hư các c u trúc sinh hóa của A gi m xuống th p nh t [18].
1.1.3.2. Ảiá trị kinh tế của cây cà chua
Cà chua có thể được sử dụng để ăn tươi thay hoa qu , trộn Salad, n u canh, xào,
n u sốt vang và cũng có thế chế biến thành các s n phẩm như cà chua cô đặc, tương cà
chua, nước sốt n m, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép nên nó là nguồn nguyên liệu
cho chế biến công nghiệp với các lo i s n phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều nước trên
thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang l i hiệu qu kinh tế r t cao và là mặt hàng
xu t khẩu quan tr ng như: cà chua đóng hộp nguyên qu , nước cà chua cô đặc, tương
cà chua, mứt cà chua… là một mặt hàng xu t khẩu r t lớn. Giá tr mặt hàng này hàng
năm đ t 5 tỷ USD (P.Han Son, 2013). Trên thế giới, cà chua là cây rau ăn qu quan
tr ng được hầu hết các nước quan tâm và phát triển. Theo thống kê của FAO (2013),
diện tích cà chua s n xu t năm 2011, đ t 4.734 triệu ha, năng su t 33,59 t n/ha (năm

2011), s n lượng đ t 159.02 triệu t n. Với lượng cà chua s n xu t trên đây, bình quân
tiêu thụ đầu ngư i kho ng gần 24 kg qu /ngư i/ năm [3].
Việt Nam, cà chua là cây rau ăn qu được trồng và tiêu thụ phổ biến trong c


11

nước, tập trung chính

những tỉnh thuộc đồng bằng sơng Hồng và tỉnh Lâm Đồng.

Theo số liệu thống kê năm 2013, diện tích trồng cà chua c nước đ t 25.483 nghìn ha,
tăng 11,3% so với năm 2010 (21.178,2 ha). Năng su t trung bình 28,7 t n/ha, s n lượng
đ t 616.890,6 t n, chiếm 3,0% tổng diện tích rau và chiếm gần 5,0% s n lượng rau c
nước. S n xu t cà chua đem l i hiệu qu kinh tế: 01 ha cà chua trồng cho thu nhập
từ 120-200 triệu đồng/ha/vụ. Cây cà chua trồng trái vụ (Xuân Hè và Thu Đông) cho hiệu
qu cao g p 2-3 lần so với chính vụ (Đặng Văn Niên và cs., 2013) [3].
1.2. Nh ng nghiên c u v
tr

nhăh

ng c a các nhân t sinhătháiăđ n sự sinh

ng phát tri n c a thực v t
Trong đ i sống thực vật, các nhân tố sinh thái có vai trị vơ cùng quan tr ng, nh

hư ng trực tiếp hoặc gián tiếp, riêng lẻ hoặc tổng hợp đến tồn bộ q trình sinh lý, trao
đổi ch t, sinh trư ng phát triển, năng su t và phẩm ch t của cây trồng; thể hiện mối
tương quan khắng khít giữa sinh vật và mơi trư ng. Vì vậy t i Việt Nam hay trên thế

giới đã có r t nhiều đề tài nghiên cứu về những nh hư ng của các nhân tố sinh thái đến
sự sinh trư ng phát triển của thực vật nhằm nâng cao hơn nữa kỹ thuật trồng tr t để đem
l i lợi ích cao nh t.
Cây điên điển là một lồi thực vật thuỷ sinh có kh năng thích nghi với nhiều điều
kiện mơi trư ng khác nhau. Theo nghiên cứu của Trương Hoàng Đan và cs (2008) đã
nhận th y rằng lo i đ t là một trong những những nhân tố nh hư ng đến sự tăng trư ng
của cây điên điển, kết qu thu được từ việc trồng các cây điên điển trong các lo i đ t
khác nhau là cây sinh trư ng và phát triển tốt nh t trong đ t bùn [5]. Hay lo i đ t th t
trung bình là phù hợp với cây mướp rồng (Lagenaria vulgaris) do Nguyễn Thu Hiền
(2013) đã nghiên cứu [11]. Nếu đ t trồng giúp cây trồng đứng vững, cung c p một phần
ch t dinh dưỡng cho cây thì việc bổ sung thêm phân bón là điều vơ cùng cần thiết. Phân
bón tổng hợp đã nh hư ng đến sinh trư ng, năng su t và hiệu qu kinh tế cây cà phê
vối trên đ t bazan tỉnh Đắk Lắk đã được nghiên cứu b i Nguyễn Văn Minh và Đỗ Th
Nga (2015). Kết qu cho th y, khi tiến hành thay đổi liều lượng và lo i phân bón khác
nhau đã làm thay đổi đến độ phì của đ t, mang l i hiệu qu kinh tế cao [21]. Hay nghiên
cứu của Lê Th Kim Lành (2013) về việc thay đổi hàm lượng KlO3 và các nguyên tố vi
lượng như Cu, Zn, Mn, B với nhiều nồng độ khác nhau đã tăng cư ng được kh năng
ch u mặn cho cây đậu xanh trồng trên đ t nhiễm mặn t i xã Cẩm Thanh, thành phố Hội


12

An [16]. Nguyễn Kim Quyên và cs (2011) đã nghiên cứu nh hư ng của bón phân NPK
đến sinh trư ng của một số giống mía đư ng trồng trên đ t phèn Hậu Giang bằng cách
thay đổi hàm lượng của ba nguyên tố chính là Nitơ, Photpho và Kali thì việc bón thêm
Nitơ đã tác động nhiều đến năng su t của cây mía nhưng việc tăng thêm hàm lượng Kali
l i làm cho phẩm ch t của cây đ t hiệu qu hơn [23]. Sự sinh trư ng của cây cà tím cũng
ch u nh hư ng của phân bón NPK trong nghiên cứu của Naflu và cs (2011) cho th y
hàm lượng NPK với tỷ lệ bằng nhau thì việc trồng cây


đồng ruộng hay nhà kính đều

cho năng su t cao [52]. Một nghiên cứu khác của Mohammad Moneruzzaman
Khandaker (2017) đã thay đổi tỷ lệ phân bón vơ cơ khác nhau và th y rằng nó đã nh
hư ng đến sinh trư ng và năng su t của cây đậu bắp khi tăng hàm lượng phân bón NPK
thì năng su t cây đậu bắp tăng theo [51].
Các yếu tố khí hậu cũng nh hư ng khá nhiều đến sự sinh trư ng phát triển và
năng su t của thực vật b i vì nó bao gồm r t nhiều nhân tố sinh thái vô sinh như nhiệt
độ, độ ẩm, lượng mưa, nắng… Mà mỗi yếu tố đó l i tác động một cách đa chiều đến
thực vật. Theo nghiên cứu của Nguyễn Th Mỹ H nh và cs (2012) cho th y các yếu tố
khí hậu bao gồm nhiệt độ, số gi nắng, lượng mưa và mực nước đã nh hư ng đến năng
su t lúa tỉnh An Giang, cụ thể là nhiệt độ trung bình cao nh t, số gi nắng th p thì nh
hư ng đến năng su t lúa

hai vụ Đông Xuân và Hè Thu

mức độ th p nhưng cao nh t

l i là nh hư ng của lượng mưa [10]. Nhiệt độ cao cũng tác động đến sự tăng trư ng và
chuyển hoá cacbonhydrate trong khoai tây b i khi nhiệt độ cao làm gi m ho t tính của
enzyme trong củ khoai tây mà thay vào đó l i kích thích ho t động của những cơ quan
khác nên năng su t và ch t lượng khoai tây gi m [45].
Ánh sáng nh hư ng đến cây trồng thông qua th i gian chiếu sáng, cư ng độ ánh
sáng và ch t lượng ánh sáng. Với đa số các loài cây, th i gian chiếu sáng thích hợp là 8
– 12 gi /ngày [54]. Vì vậy, để t o điều kiện tối ưu nh t cho sự sinh trư ng phát triển và
năng su t của cây trồng, con ngư i có tác điều khiển lo i ánh sáng và th i gian chiếu
sáng tuỳ theo mục đích. Như nghiên cứu của Hoàng Thanh Tùng và cs (2016) về nh
hư ng của cư ng độ và sự thay đổi th i gian chiếu sáng giữa LED đỏ và LED xanh lên
quá trình sinh trư ng và phát triển của cây cúc (Chrysanthemum morifolium
ramat.cv.”Jimba”), kết qu cho th y cư ng độ ánh sáng và sự thay đổi giai đo n chiếu

sáng có nh hư ng tốt hơn đến quá trình sinh trư ng phát triển của cây cúc so với ánh


13

sáng huỳnh quang thơng thư ng [30]. Từ đó cho th y màu sắc ánh sáng cũng đã có nh
hư ng sâu sắc đến sự phát triển của cây trồng. Nhà khoa h c ngư i Trung Quốc đã tiến
hành nghiên cứu nh hư ng của lo i ánh sáng đến sự sinh trư ng phát triển của cây lúa
(Oryza sativa L.) và kết qu cho th y rằng ánh sáng từ đèn LED màu xanh lam là phù
hợp với sự sinh trư ng của cây lúa thể hiện qua đư ng kính thân/chiều cao cây chiếm
tỷ lệ cao nh t [37].
Các nhân tố sinh thái ln có tác động qua l i đến đ i sống của t t c sinh vật biểu
hiện qua sự sinh trư ng phát triển và năng su t. Hay việc thiết lập các chế độ che nắng
cũng nh hư ng đến năng su t của cây Hồ Tiêu (Caspicum annuum L.)

vùng Đ a

Trung H i theo nghiên cứu của Riadh Ilahy (2013), kết qu thu được với mức độ che
bóng 50% và 100% so với điều kiện m thì chiều cao của cây Hồ Tiêu tăng thêm 15%
đến 30%, diện tích là tăng 30% và 40% và năng su t tăng 5% và 24% nên vào mùa nắng
nóng có thể sử dụng phương pháp này để c i thiện sự sinh trư ng của thực vật bằng
cách kéo dài ho t động sinh lí thực vật [54]. Vì vậy, việc nghiên cứu nh hư ng của các
nhân tố sinh thái đến sinh trư ng phát triển của thực vật là điều vô cùng cần thiết để
thiết lập mối quan hệ hoàn chỉnh giữa sinh vật với môi trư ng và ngược l i nhằm t o
điều kiện cho thực vật phát triển được tối ưu nh t.
1.3. S ăl

c v tình hình nghiên c u v cây cà chua

1.3.1. Nghiên cứu về cây cà chua trên thế giới

Cà chua là một trong những cây rau phổ biến và được tiêu thụ rộng rãi nh t trên
tồn thế giới vì thế nên năng su t ch t lượng luôn là điều kiện đưa lên hàng đầu cho sự
thành cơng về kinh tế của nó. Vào năm 2013, M. Salem đã nghiên cứu đề tài nhằm c i
thiện sự tăng trư ng, năng su t và ch t lượng cây cà chua thông qua việc sử dụng axit
shikimic cụ thể là tác động axit shikimic tới h t giống trước khi gieo trồng với các nồng
độ khác nhau. Kết qu đã chỉ ra rằng,

t t c các nồng độ đều làm tăng đáng kể tr ng

lượng tươi và khô, số qu , năng su t trung bình, vitamin C, lycophene, hàm lượng
caroten, tổng lượng axit và đư ng. Nguyên nhân do khi xử lí h t giống với axit shikimic
các liều lượng khác nhau làm tăng tốc độ thoát hơi nước, hàm lượng các sắc tố quang
hợp của cây cà chua. Nên có thể tác động đến năng su t cà chua [48].
ph m vi toàn cầu, sự hội nhập của cà chua vào nền nơng nghiệp hiện đ i b i nó
đã được biết đến và sử dụng rộng rãi như một lo i rau, trái cây nên r t nhiều nơi nghiên


14

cứu. Kể từ năm 2000, hơn một nghìn bài báo khoa h c mỗi năm liên quan đến nghiên
cứu cà chua đã được xu t b n. và cs đã nghiên cứu kh o sát về dinh dưỡng của cây cà
chua, những nh hư ng về độ mặn đến dinh dưỡng và tăng trư ng, nhân giống cà chua
và xử lí sau thu ho ch để làm cây chín đều. Kết qu nghiên cứu đã ph n ánh được các
chỉ tiêu ch t lượng của cà chua là đ m b o chặt chẽ dưới sự đòi hỏi khắc khe của Liên
minh châu Âu [42].
Với nguồn gốc

miền Tây Nam Mỹ và được thuần hố

Trung Mỹ. Do có tầm


quan tr ng làm thực phẩm nên có nhiều nghiên cứu để nhân giống c i thiện năng su t
, ch t lượng và tăng kh năng chống ch u của một số giống cà chua. Ngồi ra, cà chua
cịn được sử dụng để làm mẫu vật để nghiên cứu về tiến hoá b i h Cà là một trong
các h có số lồi lớn và có liên quan chặt chẽ với nhau như khoai tây, cà tím, ớt, thuốc
lá [58].
Phân bón là nguồn dinh dưỡng không thể thiếu được đối với b t kì lo i cây trồng
nào, cà chua cũng vậỵ. Vào năm 2019, Ihsan Abu-Alrub và cs đã nghiên cứu nh hư ng
của tỷ lệ phân bón chứa hàm lượng nito và phốt pho khác nhau đến năng su t và ch t
lượng cà chua được trồng trong nhà kinh t i UAE. Trong nghiên cứu này, tác gi đã kết
hợp 4 tỷ lệ N (0, 300, 600 và 900 kg/ha) và 3 tỷ lệ P (0, 200, 400 kg/ha) thì kết qu cho
th y tăng tỷ lệ phân bón Nito sẽ làm tăng đáng kể nồng độ nitrat, độ axit và axit citric.
Đồng th i tổng s n lượng tăng khi tỷ lệ N đ t 900 kg/ha và P đ t 200 kg/ha nhưng khi
vượt qua mức này sẽ nh hư ng x u đến tổng năng su t, tr ng lượng qu trung bình và
số qu trên cây [44].
Ngoài ra, một nghiên cứu khác t i Nadu đã trồng thuỷ canh cây cà chua và đánh
giá ch t lượng, năng su t và kinh tế của nó do Asha Joseph và I. Muthuchamy vào năm
2014. Thí nghiệm được đặt ra trong một thiết kế khối ngẫu nhiên giữa khay, máng và
chậu. Đồng th i thay đổi c u trúc trong máng với sỏi, đá cuội và đá trân châu thì kết qu
thu được là năng su t cao nh t khi dùng sỏi sau đó đến đá trân châu cịn đá cuội cho
năng su t ít nh t [34].
Nhiệt độ cũng là yếu tố tác động đến sự sinh trư ng phát triển và năng su t của
cây cà. Vào năm 2005, Ploeg và Heuvelink đã nghiên cứu nh hư ng của nhiệt độ đến
tăng trư ng và năng su t cà chua. Tuỳ thuộc vào mỗi giống cà chua khác nhau nhưng
kết qu thu được chung l i là cây non được trồng

nhiệt độ dưới tối ưu t o ra lá dày


15


hơn, thu nhân ánh sáng ít hơn nên tốc độ tăng trư ng tương đối th p, ngoài ra lúc này
qu cà chua sẽ b gi m ch t lượng, ph n hoa hình thành và phát triển kém. Vì vậy, cần
lai t o các giống cà chua để tăng sức chống ch u của cà chua [32].
Cà chua là lo i cây trồng có l ch sử phát triển tương đổi muộn nhưng do kh năng
thích ứng rộng, hiệu qu kinh tế và giá tr sử dụng cao nên trên thế giới đã nghiên cứu
s n xu t lai t o ra nhiều giống mới đáp ứng được nhứng nhu cầu ngày càng cao của con
ngư i c về số lượng lẫn ch t lượng. Theo FAO (2009), có 158 nước trồng cà chua cho
năng su t 2030,63 t /ha. Trong các châu lục thì Châu Á là nơi có diện tích trồng cà chua
là lớn nh t nhưng đ t năng su t cao nh t là châu Âu. Theo l ch sử phát triển

Châu Á,

Đài Loan là một trong những nước có nền cơng nghiệp chế biến cà chua sớm nh t ngay
từ năm 1918 đã phát triển cà chua đóng hộp thủ cơng, sau đó mãi đến năm 1967 h mới
chỉ có một cơng ty chế biến cà chua nhưng 10 năm sau h đã phát triển thành 50 nhà
máy s n xu t cà chua đóng hộp. Những nước có s n lượng cà chua cao nh t thế giới vào
năm 2010 là Trung Quốc sau đó đến Mỹ và n Độ. Đây là lo i thực phẩm được sử dụng
hai d ng tươi và chế biến nhưng cà chua chế biến được s n xu t nhiều nh t

Mỹ và

Ý. Trên thế giới, các nước nhập khẩu cà chua lớn nh t là Mỹ, Nga và các nước Châu
Âu. (FAO, 2010).
1.3.2. Nghiên cứu về cây cà chua t i Việt Nam
Việt Nam với khí hậu nóng ẩm nên r t phù hợp với sự sinh trư ng và phát triển
của cà chua nên cũng đã có r t nhiều nghiên cứu về thành phần của cà chua, lai t o các
giống cà chua để phù hợp nh t với khí hậu của từng vùng. Đặc biệt phát triển các giống
cà chua để trồng trái vụ nhưng cho phẩm ch t và năng su t cao. Một số nghiên cứu chỉ
rằng cà chua bắt đầu xu t hiện


nước ta từ th i kỳ thực dân Pháp xâm lược và chiếm

đóng, Đến nay đã hơn 100 năm, cây cà chua ngày càng được ưa chuộng và sử dụng rộng
rãi khắp c nước. Vì vậy, cơng tác ch n t o giống cà chua

Việt Nam được bắt đầu từ

nửa sau thế kỷ 20 và hiện nay đã đ t được nhứng thành tựu r t đáng khích lệ.
Theo Nguyễn Hồng Minh và cs công tác nghiên cứu ch n t o giống cà chua nước
ta có thể chia thành các giai đo n: giai đo n trước năm 1985 là thu thập nguồn vật liệu
sau đó đem lai t o và đánh giá, việc s n xu t cà chua trong giai đo n này còn nhỏ lẻ và
s n xu t chủ yếu trong vụ thu đơng. Sau giai đo n đó đến kho ng 10 năm sau, các nghiên
cứu đã đi sang một hướng khác nữa là ch n được các giống cà chua ch u nóng đ m b o


×