Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Căn cứ liên khu ủy ban quán sự khu v (1959 1969)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 148 trang )

Đ I H CăĐĨăN NG

TR

NGăĐ IăH CăS ăPH M

NGUY NăKH CăĐI P

CĔNăC ăLIểNăKHUă YăBANăQUÂNăS ăKHUăVă
(1959-1969)

LU NăVĔNăTH CăSƾ
L CHăS ăVI TăNAM

ĐàăN ngă- Nĕmă2019


Đ IăH CăĐĨăN NG
TR
NGăĐ IăH CăS ăPH M

NGUY NăKH CăĐI P

CĔNăC ăLIểNăKHUă YăBANăQUÂNăS ăKHUăVă
(1959-1969)
Chuyên ngành :ăL chăs ăViệtăNam
Mưăs
: 822.90.13

LU NăVĔNăTH CăSƾ


NG

I H NG D N KHOA H C
PGS.TS.ăNGỌăVĔNăHĨ

ĐàăN ngă- Nĕmă2019





iv
M CăL C

M CăL C .....................................................................................................................iv
L IăCAMăĐOAN ...........................................................................................................i
TRANGăTHỌNGăTINăLU NăVĔNăTH CăSƾ .......................................................... ii
DANHăM CăCỄCăCH ăVI TăT T ..........................................................................iv
M ăĐ U ......................................................................................................................... 1
1. LỦ do ch n đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ..............................................................................3
3. M c đích và nhiệm v nghiên cứu......................................................................8
4. Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................8
5. Ý nghĩa khoa h c và thực tiễn c a luận văn ....................................................... 9
6. L ch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................10
7. Nguồn t liệu và ph ơng pháp nghiên cứu ...................................................... 11
8. Đóng góp c a luận văn ..................................................................................... 11
9. Bố c c c a luận văn .......................................................................................... 11
Ch ngă1. QUỄăTRỊNHăHỊNHăTHĨNHăCĔNăC ăLIểNăKHUă Y- BAN QUÂN
S ăKHUăVăTRONGăKHỄNGăCHI NăCH NGăĐ ăQU CăM ă(1959ăậ 1969)...13

1.1. Khái quát về căn cứ cách mạng ..............................................................................13
1.2. Khái quát về vùng đất Liên khu V..........................................................................14
1.3. Quá trình hình thành Căn cứ Liên Khu y- Ban quân sự khu V ............................ 17
1.4. Những yếu tố tác đ ng đến quá trình hình thành Căn cứ Liên Khu y- Ban quân
sự khu V......................................................................................................................... 19
1.4.1. Đ a lỦ tự nhiên và đ a lỦ quân sự ................................................................ 19
1.4.2. Đặc điểm về đời sống - văn hóa - xư h i .................................................... 24
1.4.3. Truyền thống yêu n ớc c a đồng bào các dân t c Trà My ........................ 26
1.5. Quá trình lưnh đạo xây dựng căn cứ Liên khu y- Ban quân sự khu V qua các thời
kỳ ...................................................................................................................................31
1.5.1. Xây dựng căn cứ và nơi đứng chân trong những năm đầu kháng chiến
chống Mỹ (1954 - 1959) ................................................................................................ 31
1.5.2. xây dựng cơ quan Liên Khu y v tại N ớc Là ...........................................34
1.6. Các ban, ngành c a liên khu y-Ban quân sự Khu V đ ợc thành lập; lưnh đạo triển
khai thực hiện Ngh Quyết 15 c a Ban Chấp hành Trung ơng Đảng ......................... 38
1.6.1. Thành lập các ban, ngành c a Khu y V tại căn cứ N ớc Là .................... 38
1.6.2. Thành lập B T lệnh Quân khu V; tiếp t c lưnh đạo quân và dân toàn
Liên khu nổi dậy diệt ác, phá kèm, giải phóng nơng thơn, đồng bằng (1961-1962).....42


v
Tiểu kết ch ơng 1 ..........................................................................................................47
Ch ngă 2. CH Că NĔNG,ă NHI Mă V ,ă T ă CH Că VĨă HO Tă Đ NGă CHI Nă
Đ UăC AăCĔNăC ăLIểNăKHUă Y- BANăQUÂNăS ăKHUăVăTRONGăKHỄNGă
CHI NăCH NGăĐ ăQU CăM ă(1959-1969).......................................................... 49
2.1. Chức năng, nhiệm v c a căn cứ Liên khu y- ban quân sự khu V ....................... 49
2.2. Cơ cấu tổ chức b máy, chức năng, nhiệm v Liên khu y - ban quân sự khu V. 50
2.2.1. Phòng nghiên cứu tổng hợp ........................................................................51
2.2.2. Phịng hành chính - quản tr ........................................................................52
2.2.3. Ban thông tin liên lạc Vô tuyến điện .......................................................... 54

2.2.4. Ban cơ yếu ..................................................................................................55
2.2.5. Lực l ợng bảo vệ c a khu y .....................................................................57
2.2.6. Đảng y Văn phòng khu .............................................................................58
2.3. Những hoạt đ ng c a Liên khu y- ban quân sự khu V qua các thời kỳ ...............59
2.3.1. Bám lại chiến tr ờng ..................................................................................59
2.3.2. Những hoạt đ ng chiến đấu c a Liên khu y khu V trong những năm
1959-1960 ...................................................................................................................... 60
2.3.3. Những hoạt đ ng chiến đấu c a Liên khu y V thời kỳ 1961- 1965 .........64
2.4. Ban quân sự khu V, đánh bại ba lần tập kích lấn chiếm c a đ ch căn cứ N ớc Là,
mở r ng vùng giải phóng (1962-1964)..........................................................................70
Tiểu kết ch ơng 2 ..........................................................................................................76
Ch ngă3. M TăS ăNH NăXÉT,ăBĨIăH CăKINHăNGHI M ............................. 77
3.1. M t số điểm nổi bật về Căn cứ Liên Khu y- Ban quân sự Khu V ....................... 77
3.2. Vai trò c a Căn cứ Liên Khu y- Ban quân sự Khu V trong những năm kháng
chiến chống Mỹ, cứu n ớc (1959-1969) .......................................................................77
3.2.1. Căn cứ Liên Khu y là đ a bàn hoạt đ ng c a các cơ quan lưnh đạo, chỉ
đạo cao nhất c a Liên Khu y 5; đồng thời là nơi tiếp nhận và triển khai thực hiện các
ch tr ơng, đ ờng lối c a Đảng phù hợp với thực tiễn phong trào cách mạng trong
toàn Liên khu V. ............................................................................................................78
3.2.2. Căn cứ Liên Khu y là nơi trực tiếp đảm bảo cung cấp sức ng ời, sức c a
cho kháng chiến; đồng thời căn cứ Liên Khu y cịn có vai trị vơ cùng to lớn, sức sống
mưnh liệt, là “Th ph kháng chiến”, nơi h ớng về, là niềm tin, chỗ dựa về mặt chính
tr , tinh thần c a đồng bào các dân t c Liên khu V. ...................................................... 80
3.2.3. Căn cứ Liên Khu y V là nơi tiếp nhận và bổ sung cán b tăng c ờng từ
miền Bắc xư h i ch nghĩa cho các đ a ph ơng và cơ quan Liên Khu y .................... 81
3.3. Những đóng góp và hạn chế c a căn cứ .................................................................82
3.3.1. Những đóng góp c a Căn cứ ......................................................................82
3.3.2. Những hạn chế c a căn cứ ..........................................................................83



vi
3.4. Những bài h c kinh nghiệm trong công tác xây dựng, bảo vệ căn cứ Liên Khu y
V trong những năm kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc .................................................84
3.4.1. Bài h c về lựa ch n v trí xây dựng căn cứ đ a đảm bảo yếu tố thiên thời,
đ a lợi, nhân hòa; đ a điểm đứng chân xây dựng căn cứ phải đảm bảo tính chiến l ợc
và an toàn, bám sát diễn biến c a phong trào cách mạng trên đ a bàn khu. .................84
3.4.2. Bài h c về xây dựng, c ng cố và phát huy khối đại đồn kết tồn dân, thực
hiện tốt chính sách dân t c c a Đảng trong quá trình xây dựng và bảo vệ căn cứ đ a
cách mạng ...................................................................................................................... 87
3.5. Công tác bảo tồn và phát triển di tích:............................................................ 88
K TăLU N ..................................................................................................................92
TĨIăLI UăTHAMăKH O........................................................................................... 94
PH ăL C


vii
DANHăM CăCỄCăCH ăVI TăT T
BTL
HN
LLVT
Nxb
VTĐ

: B t lệnh
: Hà N i
: Lực l ợng vũ trang
: Nhà xuất bản
: Vô tuyến điện



1
M ăĐ U
1.ăLỦădoăch năđềătài
Căn cứ đ a cách mạng, chiến khu cách mạng là vùng đ ợc ch n để làm bàn đạp
xây dựng và phát triển phong trào cách mạng r ng ra các vùng khác. Căn cứ đ a cách
mạng phải có khả năng tạo đ ợc những cơ sở chính tr , quân sự, kinh tế, xư h i và đ a
lí thuận lợi cho đấu tranh cách mạng và chiến tranh cách mạng. Xây dựng căn cứ đ a
cách mạng phải bắt đầu từ xây dựng cơ sở chính tr , cơ sở vũ trang, xây dựng chính
quyền cách mạng, trên cơ sở đó, từng b ớc xây dựng kinh tế và xư h i đáp ứng nhu
cầu phát triển c a cách mạng.
Nắm vững h c thuyết quân sự c a ch nghĩa Mác - Lênin về vấn đề căn cứ đ a
cách mạng, chiến khu cách mạng, hậu ph ơng c a chiến tranh cách mạng, trong hai
cu c kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Đảng ta đư ch đ ng lưnh đạo
xây dựng căn cứ đ a cách mạng, coi đó là m t b phận quan tr ng trong đ ờng lối
chiến tranh nhân dân.
Trong các cu c khởi nghĩa, chiến tranh hay vận đ ng cách mạng, vấn đề căn cứ
đ a - hậu ph ơng trở thành vấn đề mang tính quy luật, đồng thời là nhân tố th ờng
xuyên quyết đ nh thắng lợi c a cu c chiến tranh, khởi nghĩa hay các cu c cách mạng.
Tiến trình l ch sử thế giới và l ch sử dân t c Việt Nam đư khẳng đ nh điều này. Kế
thừa truyền thống đánh giặc giữ n ớc c a dân t c, trên cơ sở quán triệt và vận d ng
sáng tạo ch nghĩa Mác – Lênin về khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng vào n ớc ta,
trong quá trình lưnh đạo cách mạng, lưnh t Hồ Chí Minh và Đảng C ng sản Việt Nam
hết sức chú tr ng vấn đề xây dựng căn cứ đ a, đây là m t trong những nhân tố tạo nên
thắng lợi c a cách mạng Việt Nam. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi m t
phần là nhờ có căn cứ đ a Bắc Sơn – Vũ Nhai, căn cứ đ a Cao Bằng, khu giải phóng
Việt Bắc và hàng ch c chiến khu trong cả n ớc. B ớc vào cu c kháng chiến chống
thực dân Pháp, Ch t ch Hồ Chí Minh và Trung ơng Đảng ch n và xây dựng căn cứ
đ a Việt Bắc trở thành trung tâm đầu nưo c a cu c kháng chiến. Nhiều vùng tự do, căn
cứ đ a – hậu ph ơng đư đ ợc xây dựng trên khắp cả n ớc: Thanh – Nghệ – Tĩnh, Nam
– Ngãi – Bình – Phú, Đồng Tháp M ời, U Minh, Chiến khu Đ… Đây là m t nhân tố

hết sức quan tr ng đ a đến thắng lợi c a cu c kháng chiến chống Pháp và can thiệp
Mỹ (1945-1954). Từ năm 1954 đến 1975, để chống lại cu c chiến tranh xâm l ợc c a
đế quốc Mỹ – m t n ớc đế quốc mạnh nhất thế giới từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
đến nay, Đảng ta đư tiến hành cu c chiến tranh cách mạng để giải phóng miền Nam,
bảo vệ miền Bắc, thống nhất Tổ quốc, hoàn thành cách mạng dân t c dân ch nhân
dân trong cả n ớc. Để hoàn thành nhiệm v cách mạng to lớn này, ngoài việc xây
dựng miền Bắc thành hậu ph ơng vững mạnh, thành căn cứ đ a cách mạng c a cả
n ớc, Đảng ta còn ch tr ơng xây dựng và phát triển hệ thống căn cứ đ a trên các đ a
bàn chiến l ợc ở miền Nam nh Tr Thiên, Tây Nguyên, Trung Trung B , Nam Trung


2
B , Đông Nam B , Tây Nam B … Do tác đ ng c a m c tiêu và nhiệm v cách mạng
đặt ra, cũng nh các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính tr , xư h i ở khu vực, vùng miền
mà ở miền Nam thời chống Mỹ có nhiều loại hình căn cứ đ a với các quy mô khác
nhau. Mặt khác, các căn cứ đ a cách mạng ở miền Nam thời chống Mỹ có những điểm
giống nhau nh ng cũng có nhiều nét riêng do điều kiện l ch sử đ a ph ơng quy đ nh.
Song, tất cả các căn cứ đ a đư góp phần tạo ra tiềm lực to lớn để quân và dân miền
Nam đánh thắng các chiến l ợc chiến tranh xâm l ợc c a đế quốc Mỹ. Với vai trị và
v trí to lớn trên đây, vấn đề căn cứ đ a trở thành m t b phận hữu cơ c a cu c chiến
tranh cách mạng ở miền Nam thời chống Mỹ. Đây là m t đối t ợng l ch sử cần đ ợc
nghiên cứu để làm sáng tỏ vai trị và v trí c a m t ph ơng thức chiến tranh cách
mạng, góp phần làm sáng tỏ đầy đ về l ch sử c a cu c kháng chiến chống Mỹ, cứu
n ớc vĩ đại do dân t c ta tiến hành. Vấn đề căn cứ đ a thời chống Mỹ không chỉ cần và
phải đ ợc khôi ph c, đánh giá m t cách khách quan với những biểu hiện c a nó, mà
cịn phải làm rõ những điểm nổi bật có tính vùng miền c a các căn cứ đ a trên các đ a
bàn chiến l ợc ở miền Nam. Để góp phần thực hiện m c tiêu và nhiệm v nghiên cứu
trên, vấn đề nghiên cứu căn cứ Liên khu y - Ban quân sự Khu V cũng đặt ra hết sức
cần thiết. Đây là đ a bàn chiến l ợc hết sức quan tr ng, là cửa ngõ từ Biển Đông vào
miền Trung và Tây Nguyên; là bàn đạp để tỏa đi các h ớng chiến l ợc và các chiến

tr ờng khác, đồng thời cũng là điểm đầu tiếp nhận sự chi viện từ miền Bắc vào bằng
đ ờng b và đ ờng biển. Vì vậy, đây cũng là đ a bàn giao tranh ác liệt giữa ta và đ ch.
Tại đây, nhiều căn cứ đ a cách mạng đư đ ợc xây dựng nh : Khu Sông Đà (Đà
Nẵng), N ớc Oa, N ớc Là, Sơn – Cẩm – Hà, Tiên Sơn … Các căn cứ đ a cách mạng
đư hoàn thành tốt chức năng và nhiệm v c a mình, góp phần to lớn vào thắng lợi c a
cu c kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc tại đ a bàn cũng nh trong sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ nói chung c a cả dân t c. Tuy nhiên, cho đến nay, vì nhiều lỦ do khác
nhau, vấn đề căn cứ Liên khu y - Ban quân sự khu V giai đoạn 1954-1975 mới chỉ
đ ợc đề cập m t cách khái l ợc trong các cơng trình nghiên cứu về cu c kháng chiến
chống Mỹ, cứu n ớc trên chiến tr ờng khu V cũng nh trong các cơng trình tổng kết
l ch sử truyền thống đ a ph ơng.
Quảng Nam là vùng đất có truyền thống yêu n ớc, trung dũng, kiên c ờng trong
đấu tranh cách mạng. Trong cu c kháng chiến chống Mĩ cứu n ớc, Quảng Nam là m t
trong những cái nôi c a phong trào đấu tranh giành đ c lập và là vùng chiến tr ờng vô
cùng ác liệt. Cùng với các khu di tích Ph ớc Trà (Hiệp Đức), đ a đạo Kì Anh (Tam
Kì), Giếng Nhà Nhì (Điện Bàn) và các cứ điểm Tam Nghĩa ( Núi Thành), Cấm Dơi
(Quế Sơn), Th ợng Đức (Đại L c), khu di tích l ch sử N ớc Oa đ ợc xem là m t
trong những chứng tích ghi dấu m t thời oanh liệt và hào hùng trong cu c chiến tranh
bảo vệ tổ quốc c a quân và dân đất Quảng.
Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề căn cứ Liên khu y - Ban quân sự Khu V giai
đoạn 1959-1969 sẽ mang lại nhiều Ủ nghĩa khoa h c và thực tiễn. Về Ủ nghĩa khoa


3
h c, luận văn làm rõ quá trình hình thành, phát triển, vai trò, đặc điểm c a căn cứ
trong cu c kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc. Qua đó, bổ sung m t số t liệu làm rõ
vai trò lưnh đạo c a các cấp y Đảng đối với vấn đề căn cứ đ a; sự linh hoạt, sáng tạo
trong hoạt đ ng tổ chức, xây dựng căn cứ đ a cách mạng ở các vùng miền. Kết quả
nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ đ ờng lối chiến tranh nhân dân c a Đảng và chiến
l ợc xây dựng căn cứ đ a đư đ ợc vận d ng m t cách sáng tạo vào thực tiễn cu c

kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc ở Trung Trung B . Kết quả nghiên cứu c a luận án
cịn góp phần bổ sung kiến thức nghiên cứu về l ch sử cu c kháng chiến chống Mỹ,
cứu n ớc nói chung, đặc biệt là đối với Trung Trung B nói riêng. Về Ủ nghĩa thực
tiễn, từ những cứ liệu nghiên cứu để b ớc đầu rút ra những bài h c kinh nghiệm là m t
yêu cầu cần thiết nhằm ph c v việc thực hiện nhiệm v xây dựng thế trận an ninh –
quốc phòng trên đ a bàn hiện nay. Kết quả nghiên cứu c a luận văn cũng sẽ góp phần
vào việc giáo d c truyền thống yêu n ớc và cách mạng cho các tầng lớp nhân dân, là
cơ sở để trùng tu và bảo tồn các di tích căn cứ đ a kháng chiến thời chống Mỹ. Đây
còn là nguồn tài liệu quỦ báu để nghiên cứu và dạy h c về l ch sử cu c kháng chiến
chống Mỹ, cứu n ớc ở các bậc h c.
Từ những Ủ nghĩa khoa h c và thực tiễn trên đây, tôi ch n vấn đề Căn cứ Liên
khu y - Ban quân sự Khu V giai đoạn 1959-1969 làm đề tài luận văn Thạc sĩ L ch sử,
chuyên ngành L ch sử Việt Nam.
2.ăTìnhăhìnhănghiênăcứuăv năđề
Liên quan đến n i dung luận án đư có m t số cơng trình trong n ớc phản ánh, đề
cập với nhiều cấp đ và từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong đó, tập trung lại có
thể khái qt vào các nhóm nh sau:
2.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về căn cứ địa cách mạng nói chung
Vấn đề căn cứ đ a đ ợc đề cập tr ớc hết phải kể đến là cơng trình Chiến thuật du
kích c a Hồ Chí Minh (Hồ Chí Minh Tồn tập, Tập 3, Nxb Chính tr Quốc gia, HN,
2011) và Ch n căn cứ đ a c a Tr ờng Chinh (Cách mạng dân t c dân ch nhân dân
Việt Nam, Tập 1, Nxb Sự Thật, HN, 1976). Các cơng trình này xác đ nh căn cứ đ a là
nơi có đ a thế hiểm yếu, vừa có lợi cho việc tiến cơng, vừa có lợi cho việc phịng ngự
c a lực l ợng du kích. Việc xây dựng căn cứ đ a gắn liền với xây dựng lực l ợng vũ
trang (LLVT). M t trong những vấn đề có Ủ nghĩa quyết đ nh trong việc lựa ch n đ a
bàn xây dựng căn cứ đ a là phải có sự ng h , giúp đỡ c a đông đảo quần chúng nhân
dân.
Vấn đề căn cứ đ a còn đ ợc đề cập khá c thể ở m t số cơng trình, trong đó có
thể kể đến là Bài giảng về đ ờng lối quân sự c a Đảng c a Võ Nguyên Giáp (Viện
Khoa h c Quân sự, HN, 1974). cơng trình này, tác giả đư khái quát những đặc tr ng

cơ bản c a căn cứ đ a cách mạng trong chiến tranh giải phóng; phân tích và luận giải
về vai trị c a căn cứ đ a cách mạng. Trong đó, nhấn mạnh sự cần thiết phải giải quyết
vấn đề xây dựng đ a bàn đứng chân và tiềm lực kháng chiến, nếu khơng có đ ờng lối


4
đúng đắn để thực hiện vấn đề này thì khơng thể tiến hành chiến tranh cách mạng lâu
dài nhằm đi đến thắng lợi. Tác giả khẳng đ nh chỗ đứng chân c a cách mạng để tiến
hành khởi nghĩa và chiến tranh là cơ sở chính tr , căn cứ đ a, hậu ph ơng. Đây là vấn
đề quan tr ng trong đ ờng lối quân sự c a Đảng. Bên cạnh đó, tác giả cũng vạch ra
quy luật hình thành và phát triển c a cơ sở chính tr , căn cứ đ a, hậu ph ơng trong
chiến tranh nhân dân ở n ớc ta là phải triệt để dựa vào nhân dân, đi từ xây dựng cơ sở
chính tr c a quần chúng đến xây dựng căn cứ đ a, hậu ph ơng từ khơng đến có, từ
nhỏ đến lớn, từ ch a hoàn chỉnh đến ngày càng hoàn chỉnh. Bài giảng xác đ nh trong
chiến tranh nhân dân r ng lớn, đ a bàn nông thôn là chỗ dựa vững chắc và lâu dài c a
cách mạng. Do vậy, việc xây dựng căn cứ đ a, hậu ph ơng vững mạnh ở nông thôn
rừng núi và đồng bằng là u cầu “có tính chất chiến l ợc c a chiến tranh nhân dân”.
Ngoài ra, cũng phải hết sức coi tr ng việc xây dựng cơ sở chính tr ở thành th . Có xây
dựng đ ợc căn cứ đ a, hậu ph ơng tại chỗ ở khắp nơi, cách mạng mới có thể xây
dựng, phát huy đ ợc tiềm lực c a từng đ a ph ơng, từng chiến tr ờng để đánh đ ch
m t cách r ng khắp, tạo thành thế cài răng l ợc giữa ta và đ ch. Do đó, có thể uy hiếp
và tiến công đ ch m t cách th ờng xuyên. Tập Bài giảng đ ờng lối quân sự c a Đảng
thể hiện sự chỉ đạo hết sức sâu sắc c a Võ Nguyên Giáp đối với vấn đề xây dựng căn
cứ đ a - hậu ph ơng trong cu c kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc. Trong công trình
Nghiên cứu văn kiện c a Đảng về chống Mỹ, cứu n ớc c a Viện Mác – Lênin và Viện
L ch sử Quân sự – B Quốc phòng, (Nxb Sự Thật, HN, 1986) có bài Vấn đề hậu
ph ơng – căn cứ đ a và tuyến hậu cần chiến l ợc trong kháng chiến chống Mỹ, cứu
n ớc c a Ngơ Vi Thiện. Bài viết phân tích ch tr ơng c a Đảng trong việc lưnh đạo,
chỉ đạo xây dựng hậu ph ơng lớn miền Bắc, xây dựng căn cứ đ a ở chiến tr ờng miền
Nam và tuyến hậu cần vận tải – chiến l ợc trong kháng chiến chống Mỹ.

Căn cứ đ a cách mạng: truyền thống và hiện tại c a Văn Tạo đăng trên Tạp chí
L ch sử quân sự số 4-1995, phân tích n i dung và bản chất c a căn cứ đ a cách mạng.
Trong đó, tác giả luận giải điều kiện hình thành căn cứ đ a, tính chất dân t c và cách
mạng c a căn cứ đ a thể hiện trên các mặt: đ a – chính tr , đ a – quân sự, đ a – kinh tế,
đ a – văn hóa; đặc điểm, vai trị c a căn cứ đ a cách mạng trong hai cu c kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm l ợc. Nhìn chung, những cơng trình trên đư
khái qt những điều kiện hình thành cũng nh việc lựa ch n đ a bàn xây dựng căn cứ
đ a; đồng thời luận giải, phân tích vai trị c a căn cứ đ a trong chiến tranh giải phóng.
Những vấn đề mang tính lỦ luận này sẽ trở thành t t ởng chỉ đạo và “kim chỉ nam”
cho quá trình xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò căn cứ đ a cách mạng. Vấn đề căn
cứ đ a cách mạng cũng đ ợc đề cập c thể hơn trong m t số cơng trình l ch sử trong
đó có thể kể đến nh : Quân khu V. Thắng lợi và những bài h c trong kháng chiến
chống Mỹ, Tập Hai, (Nxb Quân đ i nhân dân, HN, 1982); Tổng kết cu c kháng chiến
chống Mỹ cứu n ớc. Thắng lợi và bài h c (Nxb Chính tr Quốc gia, HN, 1996); Chiến
tranh cách mạng Việt Nam (1945-1975). Thắng lợi và bài h c (Nxb Chính tr Quốc


5
gia, HN, 2000). Đây là những cơng trình tổng kết sự lưnh đạo c a Đảng đối với cu c
kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc. Trong đó tập trung vào m t số n i dung cơ bản và
cốt yếu: đ ờng lối chiến l ợc, sách l ợc và ph ơng pháp cách mạng; những bài h c
kinh nghiệm đ ợc đúc kết trong quá trình tiến hành chiến tranh cách mạng Việt Nam
d ới sự lưnh đạo c a Đảng và Ch t ch Hồ Chí Minh. các cơng trình này, vấn đề căn
cứ đ a đ ợc luận giải, phân tích d ới góc đ là “m t vấn đề lớn trong đ ờng lối kháng
chiến chống Mỹ, cứu n ớc”. “vấn đề cốt tử trong chiến tranh cách mạng”. Vai trò
c a căn cứ đ a trong quá trình kháng chiến đ ợc làm rõ: là nơi đứng chân c a các
cơ quan lưnh đạo, chỉ huy kháng chiến, nơi xây dựng lực l ợng cách mạng; là bàn
đạp xuất phát c a LLVT tiến công đ ch, nơi tiếp nhận m i nguồn chi viện và khai
thác tại chỗ ngày càng nhiều sức ng ời sức c a ph c v cho nhu cầu chiến tr ờng.
M t trong những bài h c cơ bản đ ợc các cơng trình luận giải khá sâu sắc là phải

dựa vào nhân dân, phát huy sức mạnh nhân dân trong xây dựng và bảo vệ căn cứ
vững mạnh. Đánh giá về vấn đề xây dựng hệ thống căn cứ đ a và hậu ph ơng trong
hai cu c kháng chiến, các cơng trình khẳng đ nh đây là b ớc phát triển mới về lỦ
luận chiến tranh nhân dân, chiến tranh cách mạng c a Đảng C ng sản Việt Nam. B
L ch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc (1954-1975) gồm 9 tập c a B Quốc phòng
– Viện L ch sử Quân sự Việt Nam (Nxb Chính tr Quốc gia – Sự Thật, HN, 2013) là
cơng trình nghiên cứu tồn diện và có hệ thống về cu c kháng chiến chống Mỹ, cứu
n ớc. Tập IX c a b sách này có đề cập khá sâu vấn đề căn cứ đ a cách mạng ở
miền Nam với t cách là “nhân tố trực tiếp bảo đảm thắng lợi c a cu c kháng chiến
chống Mỹ. Cơng trình khái qt những đóng góp c a căn cứ đ a cách mạng miền Nam:
cung cấp sức ng ời, sức c a cho chiến tr ờng; cơ sở để xây dựng, duy trì và phát triển
lực l ợng cách mạng; đ a bàn đứng chân c a b đ i ch lực; m t trong những nhân tố
cơ bản để xây dựng thế chiến l ợc c a chiến tranh nhân dân; nơi tiếp nhận, bảo quản,
phân phối vũ khí, ph ơng tiện chiến tranh, hàng hóa từ miền Bắc chi viện cho miền
Nam; m t trong những nhân tố cơ bản để xây dựng và tăng c ờng tiềm lực, sức mạnh
c a cách mạng.
Tuy nhiên, do đối t ợng nghiên cứu và phạm vi phản ánh r ng, bao gồm các
chiều cạnh c a cu c kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc nên vấn đề căn cứ đ a cách
mạng chỉ đ ợc đề cập, phản ánh m t cách khái l ợc, ch yếu tập trung vào đánh giá
vai trò c a căn cứ đ a cách mạng, ch a có điều kiện tập trung khảo cứu quá trình phát
triển cũng nh đặc điểm c a căn cứ đ a cách mạng trong kháng chiến chống Mỹ, cứu
n ớc. D ới góc đ nghiên cứu sâu về hậu ph ơng – căn cứ đ a trong chiến tranh cách
mạng Việt Nam, cuốn Hậu ph ơng chiến tranh nhân dân Việt Nam (1945-1975) (Nxb
Quân đ i nhân dân, HN, 1997) là cơng trình nghiên cứu có tính chất hệ thống và tồn
diện nhất về q trình xây dựng và phát huy vai trị c a hậu ph ơng trong hai cu c
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm l ợc. Cơng trình tập trung kiến
giải về vai trị c a các căn cứ đ a cách mạng với t cách là hậu ph ơng tại chỗ ở miền


6

Nam trong kháng chiến chống Mỹ; đồng thời khẳng đ nh hậu ph ơng tại chỗ là m t
trong những nhân tố cơ bản để xây dựng và tăng c ờng tiềm lực, sức mạnh c a cách
mạng và phát triển chiến tranh nhân dân trên khắp ba vùng chiến l ợc. Thế và lực c a
cách mạng có thể chuyển hóa từ yếu sang mạnh dựa trên cơ sở c a việc xây dựng hệ
thống căn cứ đ a – hậu ph ơng vững chắc. Cơng trình đặc biệt nhấn mạnh vai trò c a
nhân dân trong việc xây dựng căn cứ đ a – hậu ph ơng vững mạnh: nói đến căn cứ đ a
– hậu ph ơng là nói đến vai trị c a nhân dân, căn cứ đ a – hậu ph ơng vững chắc
tr ớc hết và ch yếu là ở lịng dân. Có dân là có tất cả.
Trên Tạp chí Phát triển Nhân lực số 3(29)-2012 có bài viết Căn cứ đ a, m t biểu
t ợng c a ch nghĩa anh hùng cách mạng trong 30 năm chiến tranh giải phóng c a
Trần Đơn, đư luận giải về vấn đề căn cứ đ a; đồng thời khái quát làm nổi bật vai trò
c a căn cứ đ a trong chiến tranh cách mạng Việt Nam: đó là khu vực tập kết các cơ
quan đầu nưo và lực l ợng kháng chiến; nơi đứng chân và tổ chức chiến đấu, bảo vệ
các cơ quan lưnh đạo, chỉ huy; nơi c ng cố và huấn luyện các LLVT cách mạng c a
toàn miền, khu và các đ a ph ơng; là đầu mối các hành lang chiến l ợc, là chỗ dựa tin
cậy c a các lực l ợng kháng chiến, nơi bảo đảm m t phần quan tr ng tiềm lực c a
cu c kháng chiến; là chỗ dựa, nơi bày thế trận tiêu diệt đối ph ơng tại chỗ; đồng thời
làm nơi xuất phát, bàn đạp cho các lực l ợng kháng chiến tiến cơng đ ch ngồi căn cứ.
Tác giả bài viết khẳng đ nh: “Trong chiến tranh cách mạng Việt Nam, căn cứ đ a đư
tồn tại nh m t biểu t ợng c a cu c kháng chiến, tiêu biểu cho Ủ chí, sức mạnh tinh
thần c a tồn dân; là chỗ dựa về mặt chính tr tinh thần, nơi h ớng về, hy v ng và
khích lệ đồng bào khắp nơi kháng chiến”. Tuy nhiên, do phạm vi bài đăng trên tạp chí
b giới hạn bởi dung l ợng, nên còn nhiều n i dung về căn cứ đ a cách mạng ch a
đ ợc khảo cứu.
Tóm lại, qua các cơng trình nêu trên, những vấn đề lỦ luận về căn cứ đ a đư đ ợc
làm sáng tỏ bao gồm: xây dựng căn cứ đ a là vấn đề chiến l ợc, có Ủ nghĩa quyết đ nh
đối với thắng lợi c a chiến tranh nhân dân; đ a bàn đ ợc lựa ch n để xây dựng căn cứ
phải đảm bảo thế tiến cơng và phịng ngự c a LLVT; quy luật xây dựng căn cứ là phải
dựa vào nhân dân; vai trò c a căn cứ đ a đối với cu c kháng chiến chống Mỹ: đ a bàn
đứng chân c a lực l ợng kháng chiến, bàn đạp xuất phát tiến công đ ch c a LLVT,

hậu ph ơng tại chỗ c a chiến tranh nhân dân… Những vấn đề mang tính lỦ luận trên
đây sẽ là cơ sở cho việc hoạch đ nh đ ờng lối kháng chiến và thực tiễn chỉ đạo hoạt
đ ng xây dựng, bảo vệ, phát huy vai trò c a căn cứ đ a cách mạng trong cu c kháng
chiến chống Mỹ, cứu n ớc.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về căn cứ địa cách mạng ở miền Nam
trong kháng chiến chống Mỹ
Ch đề căn cứ đ a cách mạng ở miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ
nói chung cũng đư đ ợc khảo cứu trong m t số cơng trình nghiên cứu, luận án Tiến
sĩ l ch sử: Chiến khu ở miền Đông Nam B (1945-1954),(Nxb Thành phố Hồ Chí


7
Minh, 1996) c a Hồ Sơn Đài là cơng trình nghiên cứu quá trình xây dựng, đặc điểm
phát triển và luận giải vai trò quan tr ng c a các chiến khu đối với cu c kháng
chiến chống thực dân Pháp trên đ a bàn miền Đông Nam B . Căn cứ đ a kháng
chiến chống Mỹ ở miền Đông Nam B (1954-1975), luận án Tiến sĩ L ch sử c a Trần
Th Nhung, Viện Khoa h c Xư h i Thành phố Hồ Chí Minh, 2001 đư đi sâu khảo
cứu khá công phu về tổ chức và hoạt đ ng c a các căn cứ đ a ở miền Đông Nam
B trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975). Căn cứ đ a cách mạng ở Tây Ninh
trong chiến tranh giải phóng (1945-1975) c a B T lệnh (BTL) Quân Khu 7 – Tỉnh
y Tây Ninh (Nxb Quân đ i nhân dân, HN, 2002) là tập hợp những bài viết c a
nhiều tác giả về quá trình xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò c a căn cứ đ a cách
mạng ở Tây Ninh trong kháng chiến chống Mỹ. Căn cứ đ a U Minh trong hai cu c
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm l ợc (1945-1975), luận án Tiến
sĩ L ch sử c a Trần Ng c Long, Viện L ch sử Quân sự Việt Nam, 2006 là cơng
trình nghiên cứu về q trình hình thành, phát triển và những đóng góp c a Căn cứ đ a
U Minh trong hai cu c kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
l ợc (1945-1975). Căn cứ kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc ở Cực Nam Trung B
(1954-1975), luận án Tiến sĩ l ch sử c a Chu Đình L c, Viện L ch sử Quân sự Việt
Nam, 2011 đi sâu nghiên cứu về quá trình xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò c a

các căn cứ kháng chiến ở Cực Nam Trung B trong kháng chiến chống Mỹ (19541975). Kỷ yếu h i thảo khoa h c Căn cứ đ a cách mạng tỉnh Bình Thuận trong 30 năm
chiến tranh giải phóng (1945-1975) c a Quân Khu 7 và Tỉnh y Bình Thuận, tháng 82012 là tập hợp các bài viết về quá trình xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò c a căn
cứ đ a cách mạng ở Bình Thuận trong hai cu c kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mỹ xâm l ợc. Nhìn chung, đây là những cơng trình chun khảo về m t số
căn cứ đ a c thể tiêu biểu ở miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc. Bằng
nhiều cách tiếp cận, phân tích và luận giải khác nhau, các cơng trình nêu trên đều tập
trung làm rõ những n i dung thu c về, hoặc liên quan đến căn cứ đ a cách mạng nh :
bối cảnh ra đời; sự lưnh đạo, chỉ đạo c a các cấp y Đảng, chính quyền đối với sự
thành lập và hoạt đ ng c a các căn cứ đ a cách mạng; cu c đấu tranh bảo vệ và phát
huy vai trò c a căn cứ đ a trong hai cu c kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; đặc
điểm c a các căn cứ đ a; những bài h c kinh nghiệm đ ợc rút ra và vận d ng trong sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Qua việc nghiên cứu những cơng trình kể trên, tác giả
có điều kiện kế thừa về mặt ph ơng pháp luận trong nghiên cứu về căn cứ đ a cách
mạng. Hơn nữa, đây cũng là m t hệ thống t liệu quỦ để tác giả thực hiện việc so sánh,
đối chiếu, trên cơ sở đó rút ra những đặc điểm riêng c a đ a ph ơng.
2.3. Nhóm các cơng trình trực tiếp phản ánh hoạt động xây dựng và bảo vệ
căn cứ địa cách mạng ở Trung Trung Bộ
Cu c khởi nghĩa Trà Bồng và miền Tây Quảng Ngưi (Nxb Qn đ i nhân
dân, 1975) là cơng trình ph c dựng t ơng đối có hệ thống và tồn diện về cu c


8
khởi nghĩa Trà Bồng và phong trào cách mạng ở miền Tây Quảng Ngưi trong những
năm 1954-1960. Liên quan đến vấn đề căn cứ đ a, cơng trình phản ánh cu c chiến
đấu chống lại các hoạt đ ng càn quét c a đ ch, bảo vệ căn cứ đ a cách mạng c a
quân dân Trà Bồng và miền Tây Quảng Ngưi; đồng thời tái hiện khá rõ hoạt đ ng
xây dựng, c ng cố Căn cứ đ a Trà Bồng trên các mặt kinh tế, văn hóa, giáo d c. Khu V
– 30 năm chiến tranh giải phóng (Tập II, Tập III) c a Trần QuỦ Cát (BTL Quân Khu V
xuất bản năm 1989) và Nam Trung B kháng chiến (1945-1975) c a H i đồng biên
soạn l ch sử Nam Trung B kháng chiến (Nxb Chính tr Quốc gia, HN, 1995) là những

cơng trình ch yếu ph c dựng m t cách cơ bản cu c kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc
trên đ a bàn các tỉnh thu c Khu V và Nam Trung B . Trong các cơng trình này, ch
tr ơng c a Đảng về xây dựng căn cứ đ a cách mạng, l ch sử, chuyên ngành L ch sử
Việt Nam.
3.ăM căđíchăvàănhiệmăv ănghiênăcứuă
3.1. M c đích
Nghiên cứu, ph c dựng m t cách căn bản và t ơng đối đầy đ về Căn cứ Liên
khu y - Ban quân sự Khu V nhằm ph c v công tác nghiên cứu, giảng dạy, giáo d c
truyền thống và bổ sung t liệu về cu c kháng chiến chống đế quốc Mỹ c a quân và
dân Quảng Nam. Luận văn góp phần cung cấp những luận cứ cho việc xây dựng thế
trận quốc phòng - an ninh ở đ a bàn trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm v
Để đạt đ ợc m c đích trên, luận văn tập trung giải quyết m t số nhiệm v ch
yếu sau:
- Nghiên cứu m t cách toàn diện sự lưnh đạo c a Đảng b Quảng Nam; sự ch
đ ng, sáng tạo c a các cấp y Đảng trong lưnh đạo, chỉ đạo, tổ chức xây dựng Căn cứ
Liên Khu y - Ban quân sự khu V giai đoạn 1959-1969.
- Làm rõ quá trình xây dựng, hoạt đ ng c a Căn cứ Liên Khu y Ban quân sự
khu V; đồng thời tái hiện đầy đ cu c đấu tranh anh dũng c a quân, dân Quảng Nam
trong những năm kháng chiến chống đế quốc Mỹ.
- Phân tích những yếu tố tác đ ng đến quá trình xây dựng, bảo vệ và phát huy vai
trò Căn cứ Liên Khu y - Ban quân sự khu V trong cu c kháng chiến chống chống đế
quốc Mỹ (1959-1969).
- Rút ra m t số kinh nghiệm về sự lưnh đạo c a Đảng b Quảng Nam trong tổ
chức, xây dựng và chiến đấu c a Căn cứ Liên Khu y- Ban quân sự khu V trong cu c
kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1959-1969); vận d ng vào thực tiễn hiện nay về xây
dựng khu vực phòng th , xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân
dân, thực hiện thắng lợi hai nhiệm v chiến l ợc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN.
4.ăĐ iăt ngăvàăph măviănghiênăcứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu


9
Quá trình xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò c a căn cứ Liên khu y - Ban
quân sự Khu V trong kháng chiến chống Mỹ cứu n ớc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về th i gian: Từ năm 1959 đến năm 1969.
Về không gian: Tập trung ở đ a bàn c a các huyện Bắc Trà My, Nam Trà My,
tỉnh Quảng Nam.
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những yếu tố tác đ ng đến quá trình ra đời,
xây dựng, bảo vệ và phát huy vai trò căn cứ đ a (điều kiện đ a lỦ tự nhiên, dân c , tình
hình kinh tế, xư h i, truyền thống l ch sử; tình hình xây dựng chiến khu trong cu c
kháng chiến chống đế quốc Mỹ); những âm m u; th đoạn đánh phá chiến khu c a đế
quốc Mỹ; ch tr ơng c a Đảng về xây dựng chiến khu, căn cứ kháng chiến trong mỗi
giai đoạn cách mạng; hoạt đ ng xây dựng chiến khu về các mặt: Chính tr , qn sự,
kinh tế, văn hóa, xư h i; các cu c chiến đấu bảo vệ chiến khu, căn cứ; đặc điểm, vai trò
và m t số bài h c đúc rút từ quá trình xây dựng và bảo vệ chiến khu, căn cứ cách
mạng trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
1959 – 1969.
5.ăụănghƿaăkhoaăh căvàăthựcătiễnăcủaălu năvĕn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm rõ quá trình hình thành, phát triển, vai trị, v trí, đặc điểm c a Căn
cứ Liên khu y - Ban quân sự Khu V trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Qua đó,
bổ sung m t số t liệu làm rõ vai trò lưnh đạo c a các cấp y Đảng đối với vấn đề căn
cứ đ a; sự linh hoạt, sáng tạo trong hoạt đ ng tổ chức, xây dựng căn cứ đ a cách mạng
ở các vùng miền. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ đ ờng lối chiến tranh
nhân dân c a Đảng và chiến l ợc xây dựng căn cứ đ a đư đ ợc vận d ng m t cách
sáng tạo vào thực tiễn cu c kháng chiến chống đế quốc Mỹ ở Quảng Nam.
Kết quả c a luận văn cịn góp phần bổ sung kiến thức nghiên cứu về l ch sử

kháng chiến chống đế quốc Mỹ c a Đảng b và nhân dân Quảng Nam, giai đoạn 19541975.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu c a luận văn sẽ góp phần vào việc giáo d c truyền thống yêu
n ớc và cách mạng cho các tầng lớp nhân dân, là cơ sở để bảo tồn, trùng tu, tơn tạo
các di tích cách mạng về căn cứ đ a kháng chiến thời đế quốc Mỹ. Đây còn là nguồn
tài liệu quỦ để nghiên cứu và dạy h c về l ch sử kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm
l ợc ở các bậc dạy h c.
Những bài h c và kinh nghiệm về lưnh đạo xây dựng chiến khu trên đ a bàn
Quảng Nam thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, trong đó có kinh nghiệm về phát
huy sức mạnh tổng hợp c a chiến tranh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân có Ủ
nghĩa hết sức to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Vấn đề này đóng vai trị quan tr ng trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực, trong


10
đó có vấn đề tranh chấp ch quyền trên biển Đơng đang có những diễn biến phức tạp,
khó l ờng; các thế lực thù đ ch đang gia tăng hoạt đ ng chống phá nhiều mặt, thực
hiện âm m u “diễn biến hịa bình”, “tự diễn biến” kết hợp với bạo loạn lật đổ.
6.ăL chăs ănghiênăcứuăv năđề
L ch sử hình thành, phát triển cùng những đóng góp c a Căn cứ Liên khu y Ban quân sự Khu V ở Quảng Nam trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ (giai đoạn
1954 - 1975) từ lâu đư thu hút sự quan tâm c a nhiều nhà nghiên cứu, chính quyền đ a
ph ơng các cấp. Tuy nhiên cho đến nay, vấn đề chiến khu cách mạng ở Quảng Nam
mới chỉ đ ợc đề cập m t cách khái l ợc trong các cơng trình nghiên cứu về cu c
kháng chiến chống đế quốc Mỹ ở Quảng Nam cũng nh trong các cơng trình tổng kết
l ch sử truyền thống đ a ph ơng; gồm: L ch sử Đảng b Quảng Nam, L ch sử Đảng b
huyện Trà My, huyện Bắc Trà My, Huyện Nam Trà My trong kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm l ợc (1945 – 1975 ); các bài báo, hồi kỦ c a các đồng chí lưo thành cách
mạng đư từng sống, chiến đấu và tham gia xây dựng các chiến khu. Do vậy, việc tiếp
t c tìm hiểu, nghiên cứu Căn cứ Liên khu y - Ban quân sự Khu V ở Quảng Nam
trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ (1954-1975) mang lại nhiều Ủ nghĩa khoa h c và

thực tiễn, góp phần làm sáng tỏ thêm đ ờng lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn
diện trong kháng chiến chống ngoại xâm c a dân t c Việt Nam nói chung và nhân dân
Quảng Nam nói riêng.
Trà My là đ a bàn c trú và sinh sống lâu đời c a các dân t c anh em, gồm Xê
Đăng, Cadong, Cor, Bhnong, Kinh... Trong quá trình hình thành và phát triển đồng
bào các dân t c Trà My ln gắn bó và thể hiện tình u thiên nhiên, núi rừng, m t
lòng th y chung, son sắc với cách mạng, sẵn sàng xả thân để bảo vệ cán b . Đặc biệt,
sau khi Đảng C ng sản Việt Nam ra đời, d ới sự lưnh đạo c a Đảng, đồng bào các dân
t c Trà My đồn kết m t lịng theo Đảng, theo Bác Hồ, kiên c ờng đấu tranh chống lại
sự áp bức, bóc l t c a b n thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm l ợc.
Với ví trí chiến l ợc quan tr ng, tình yêu thiên nhiên, núi rừng và truyền thống
đoàn kết trong đấu tranh chống áp bức, bất công, nên trong 21 năm kháng chiến chống
Mỹ, cứu n ớc, nhất là từ năm 1959 đến năm 1973, cơ quan Liên Khu y, Khu uỷ và
B T lệnh Quân khu V nhiều lần ch n Trà My làm nơi đứng chân. Đặc biệt, sau Ngh
quyết 15 c a Ban Chấp hành Trung ơng Đảng (khóa II), để đáp ứng nhiệm v cách
mạng theo yêu cầu, nhiệm v mới, cuối năm 1959 đến đầu năm 1965, cơ quan Liên
Khu y V chuyển từ Bến Hiên, Bến Giằng (nay thu c các huyện Đông Giang, Nam
Giang và Tây Giang) về đứng chân tại N ớc Là (mật khu Đỗ Xá), phía tây huyện Trà
My, bên dịng sơng Tranh, nay thu c xư Trà Mai, huyện Nam Trà My.
Trong thời gian cơ quan Liên Khu y V đứng chân từ 1959-1965, N ớc Là đư
ghi dấu nhiều sự kiện l ch sử quan tr ng. Là nơi Liên Khu y triển khai thực hiện Ngh
quyết 15 c a Trung ơng Đảng, chuyển h ớng cu c kháng chiến c a nhân dân Liên
khu V sang giai đoạn mới - giai đoạn đấu tranh chính tr kết hợp với đấu tranh vũ


11
trang. Là nơi tiếp nhận cán b chi viện từ miền Bắc vào để chi viện cho chiến tr ờng
miền Nam. Là nơi thành lập B T lệnh Quân khu V và các cơ quan tham m u, chính
tr , hậu cần c a Quân khu. Đặc biệt, tại căn cứ N ớc Là, Liên Khu y, Khu y V đư
lưnh đạo quân và dân đánh bại các cu c hành quân c a Mỹ, ng y, bảo vệ an toàn cơ

quan đầu nưo c a Khu y và B T lệnh Quân khu.
7.ăNgu năt ăliệuăvàăph ngăphápănghiênăcứu
7.1. Nguồn tư liệu
- Các văn kiện c a Đảng C ng sản Việt Nam và Quân đ i nhân dân Việt Nam.
- Các tài liệu l u trữ ở Ban Tuyên giáo Tỉnh y, Văn phịng Tỉnh y Quảng Nam.
- Các cơng trình nghiên cứu về l ch sử kháng chiến chống đế quốc Mỹ (19451975); các chuyên khảo, bài viết, báo cáo khoa h c c a các nhà nghiên cứu trong và
ngồi n ớc; các cơng trình L ch sử Đảng b , L ch sử Lực l ợng vũ trang nhân dân đ a
ph ơng các huyện, xư trên đ a bàn Quảng Nam; các luận án, luận văn về căn cứ đ a
kháng chiến...
- T liệu khảo sát thực đ a tại Căn cứ Liên khu y - Ban quân sự Khu V thu c đ a
bàn nghiên cứu.
- Hồi kỦ và lời kể c a các cán b lưo thành cách mạng, nhân chứng l ch sử sống,
chiến đấu và hoạt đ ng trên đ a bàn c a Căn cứ Liên Khu y Ban quân sự khu V.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử d ng và kết hợp chặt chẽ ph ơng pháp l ch sử với ph ơng pháp
logíc để làm rõ sự sáng tạo, ch đ ng c a Đảng b Quảng Nam trong quá trình lưnh
đạo xây dựng Căn cứ Liên Khu y Ban qn sự khu V. Ngồi ra, luận văn cịn sử d ng
hợp lỦ ph ơng pháp so sánh, tổng hợp, thống kê, điền dư, thực đ a và tiếp xúc nhân
chứng l ch sử để làm nổi bật tính đ c đáo, điển hình c a phong trào đấu tranh cách
mạng trên đ a bàn Quảng Nam thời kỳ chống đế quốc Mỹ (1954 – 1975).
8.ăĐóngăgópăcủaălu năvĕn
- Làm rõ những đặc điểm nổi bật trong hoạt đ ng, tổ chức và chiến đấu c a Căn
cứ Liên khu y - Ban quân sự Khu V ở Quảng Nam giai đoạn 1959-1969.
- Rút ra một số kinh nghiệm về xây dựng, tổ chức và hoạt đ ng c a Căn cứ Liên
khu y - Ban quân sự Khu V trong cu c kháng chiến chống đế quốc Mỹ ở Quảng Nam
(1959-1969 ).
- Kết quả c a luận văn là tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy
l ch sử kháng chiến chống đế quốc Mỹ ở tỉnh Quảng Nam.
9.ăB ăc căcủaălu năvĕn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Ph l c, n i dung c a Luận

văn đ ợc chia làm 3 ch ơng:Mở đầu
- N i dung chính c a luận văn gồm 3 ch ơng:
+ Chương 1: Qúa trình hình thành Căn cứ Liên khu y - Ban quân sự khu V
trong kháng chiến chống Mỹ (1959 – 1969).


12
+ Chương 2: Chức năng, nhiệm v tổ chức và hoạt động hiến đấu c a Căn cứ
Liên khu y - Ban quân sự khu V..
+ Chương 3: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm.
- Kết luận.
- Tài liệu tham khảo.
- Ph l c.


13
Ch ngă1
QUỄăTRỊNHăHỊNHăTHĨNHăCĔNăC ăLIểNăKHUă Y- BANăQUÂNăS ăKHUăV
TRONGăKHỄNGăCHI NăCH NGăĐ ăQU CăM ă(1959 ậ 1969)
1.1. Khái quát về cĕnăcứ cách m ng
Từ điển bách khoa Việt Nam giải thích căn cứ cách mạng là “vùng đ ợc ch n để
làm bàn đạp xây dựng và phát triển phong trào cách mạng r ng ra các vùng khác. Căn
cứ cách mạng phải có khả năng tạo đ ợc những cơ sở chính tr , quân sự, kinh tế, xã
h i và đ a lý thuận lợi cho đấu tranh cách mạng và chiến tranh cách mạng. Xây dựng
căn cứ đ a cách mạng phải bắt đầu từ xây dựng cơ sở chính tr , cơ sở vũ trang, xây
dựng chính quyền cách mạng để trên cơ sở đó từng b ớc xây dựng kinh tế, xã h i đáp
ứng nhu cầu phát triển c a cách mạng... Việt Nam, trong cách mạng giải phóng dân
t c đư xây dựng đ ợc m t số căn cứ đ a cách mạng làm chỗ dựa cho cách mạng phát
triển ra cả n ớc nh các căn cứ đ a Việt Bắc, Đồng Tháp M ời, U Minh...”.
Bàn về căn cứ cách mạng, Ch t ch Hồ Chí Minh viết: “Đ i du kích trong lúc hoạt

đ ng đánh quân thù cần có m t vài nơi đứng chân làm cơ sở. Tại nơi ấy, đ i du kích tích
trữ l ơng thực, thuốc đạn, lâu lâu về đó nghỉ ngơi, luyện tập. Nơi ấy phải có đ a thế
hiểm yếu che chở và quần chúng cảm tình ng h . Đ i du kích hoạt đ ng phát triển
nhiều thì chỗ cơ sở nhỏ đầu tiên ấy có thể trở nên căn cứ đ a vững vàng, nhất là sau khi
đ i du kích đánh đuổi đ ợc quân giặc và thành lập chính quyền cách mạng trong đ a
ph ơng. Ch a thành lập đ ợc chính quyền đ a ph ơng thì căn cứ đ a khó thành lập và
khơng thể c ng cố đ ợc. Có chính quyền cách mạng c a đ a ph ơng, có căn cứ đ a vững
vàng, đ i du kích nhờ đó mà phát triển lực l ợng và hóa ra qn chính quy.
Đại t ớng Võ Nguyên Giáp trong tác phẩm “Mấy vấn đề về đ ờng lối quân sự
c a Đảng ta” lỦ giải “căn cứ cách mạng là những vùng giải phóng xuất hiện trong
vòng vây c a đ ch, cách mạng dựa vào đó để tích lũy và phát triển lực l ợng c a mình
về m i mặt, tạo thành những trận đ a vững chắc về chính tr , quân sự, kinh tế, văn hóa,
lấy đó làm nơi xuất phát để mở r ng dần ra, cuối cùng tiến lên đánh bại kẻ thù lớn
mạnh, giải phóng hồn tồn đất n ớc. Căn cứ đ a là chỗ đứng chân c a cách mạng,
đồng thời là chỗ dựa để xây dựng và phát triển lực l ợng vũ trang, đẩy mạnh đấu trang
vũ trang cách mạng; trên Ủ nghĩa đó, nó cũng là hậu ph ơng c a chiến tranh cách
mạng”. Trong chiến tranh cách mạng ở n ớc ta, ngồi các căn cứ đ a cách mạng, cịn
có m t số vùng (xã, ấp...) ch a đ ợc giải phóng hồn tồn, cũng có những khu vực
cho du kích xã đứng chân trong các ấp đư đ ợc giải phóng. Những khu vực này đ ợc
g i là các căn cứ lõm, tức là các căn cứ ăn sâu hay nằm l t giữa vùng tạm chiếm c a
đ ch, có khi cịn đ ợc g i là các căn cứ du kích hoặc lõm du kích. Trong giai đoạn đầu
c a cu c kháng chiến chống Mỹ, tr ớc hành đ ng kh ng bố, trả thù c a Mỹ - Diệm,
cách mạng miền Nam b tổn thất về tổ chức và lực l ợng ngày càng nặng. Quần chúng
cách mạng b kìm kẹp, khống chế gắt gao. Nhiều nơi đảng viên phải rút vào hoạt đ ng


14
bí mật, chuyển vùng... M t số đ a ph ơng, cán b , đảng viên, quần chúng cách mạng
chuyển vào các căn cứ kháng chiến cũ ở rừng núi, b ng biền, tổ chức sản xuất tự túc
và tự vệ. Miền rừng núi Khu V, Tây Nam B , Tây Nguyên xuất hiện các “trại bí mật”.

chiến khu Đ, D ơng Minh Châu (miền Đơng Nam B ) hình thành “làng chiến đấu”,
“làng thoát ly”. Vùng Đồng Tháp M ời ra đời các “túi dân tản c ”. Sâu trong miệt
rừng U Minh thu c Tây Nam B có các “làng rừng”. Vùng đồng bào S.Tiêng có các
“làng Đ c Lập”... Đó là những hình thức khác nhau, là cơ sở ban đầu hình thành các
căn cứ đ a trong giai đoạn đầu kháng chiến chống Mỹ. Khi qui mô và c ờng đ cu c
chiến tranh tăng lên thì căn cứ đ a cũng phát triển r ng khắp.
Tùy theo điều kiện tự nhiên, xã h i, đ a hình... mà căn cứ cách mạng đ ợc xây
dựng d ới nhiều hình thức. miền rừng núi Đơng Nam B , lợi d ng đ a hình có rừng
rậm, hiểm trở, lực l ợng cách mạng đư khôi ph c 2 căn cứ đ a lớn đư có từ thời kháng
chiến chống Pháp là Chiến khu Đ và chiến khu D ơng Minh Châu, phát triển thành
căn cứ Đông Bắc và Tây Bắc Sài Gòn, thành các căn cứ chiến l ợc c a cả Nam B .
Bên cạnh căn cứ vùng rừng núi, ở miền Trung và Tây Nam B n ớc ta cịn có
các căn cứ từ thời kháng chiến chống Pháp nh căn cứ Đồng Tháp M ời, là vùng đồng
n ớc mênh mông vào mùa m a hoặc dạng rừng tràm, đ ớc ngập n ớc nh căn cứ U
Minh.
Căn cứ Rừng Sác cũng là m t căn cứ nổi tiếng từ thời chống Pháp. Là m t vùng
rừng ngập mặn, nằm ở phía Đơng Nam thành phố Sài Gịn. Tại đây, hàng trăm sơng
rạch lớn nhỏ d c ngang chằng ch t nh mạng nhện, chia cắt Rừng Sác thành hàng nghìn
đảo triều lớn nhỏ, thoắt chìm thoắt nổi theo n ớc th y triều. Ph lên Rừng Sác đ các
loại cây rừng ngập mặn, đan níu nhau tầng tầng lớp lớp. Sơng rạch, đảo triều, rừng cây
làm cho Rừng Sác trở thành m t khu vực cực kỳ hiểm trở, lại nằm sát cạnh thành phố
Sài Gịn và ơm g n đ ờng giao thơng th y chiến l ợc nối Sài Gịn ra quốc tế.
những vùng khơng có đ a thế hiểm yếu, lực l ợng cách mạng cũng sáng tạo ra
m t dạng căn cứ đ c đáo để bảo tồn và phát triển lực l ợng, đó là căn cứ đ a đạo, là
“căn cứ chìm”, ngầm trong lịng đất mà tiêu biểu nhất là căn cứ đ a đạo ở C Chi.
Ngoài ra, trong cu c kháng chiến chống Mỹ, các gia đình cơ sở cách mạng ở n i
thành thành phố Sài Gòn trở thành nơi chứa vũ khí, ni giấu, trú ém cán b , chiến sĩ,
nơi đặt chỉ huy sở c a các đ i biệt đ ng, nơi tập kết lực l ợng và bàn đạp tiến công
vào các m c tiêu n i đô trong q trình thực hiện Tổng cơng kích. Những gia đình cơ
sở đó đư làm cơng việc c a m t căn cứ đ a thu nhỏ, trở thành m t dạng phát triển cao

c a “căn cứ đ a lịng dân”, tạo nên m t hình thức hồn tồn mới về căn cứ đ a. Nh
vậy, căn cứ đ a ở n ớc ta nói chung, ở Trung B nói riêng đa dang về hình thức. Tùy
điều kiện tự nhiên, xã h i, đ a hình mà từng nơi, Đảng b các cấp đư lưnh đạo nhân
dân xây dựng căn cứ đ a với dạng thức phù hợp, tạo nên sự phong phú, đa dạng về các
loại hình căn cứ đ a ở n ớc ta.
1.2. Khái quát về vùngăđ t Liên khu V


15
Liên khu V còn đ ợc g i là Nam Trung B , dải đất c a khúc ru t miền Trung từ
đèo Hải Vân đến Bình Thuận, tr ớc năm 1954, Liên khu V gồm 12 tỉnh: Quảng Nam Đà Nẵng, Quảng Ngưi, Bình Đ nh, Phú Yên, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận,
Gia Lai, Đăk Lăk, Kon Tum, Lâm Viên, Đồng Nai Th ợng. Phía đơng giáp biển; phía
tây giáp với Hạ Lào và đơng bắc Campuchia; phía nam giáp với Bà R a Vũng Tàu,
Đồng Nai, Bình Ph ớc; phía bắc giáp với Thừa Thiên Huế.
Diện tích c a Liên khu V khoảng hơn 4,5 triệu ha (chiếm tỷ lệ 13,6% so với tổng
diện tích cả n ớc). Trong đó, cao nguyên Tây Nguyên r ng khoảng 67.000km2, gồm
các tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Kon Tum, Lâm Viên, Đồng Nai Th ợng. Vùng đồng bằng
có chiều dài bờ biển khoảng 1.100 km với nhiều cảng biển lớn, nhỏ, đặc biệt, cảng
biển Đà Nẵng và Cam Ranh là hai cảng biển quan tr ng có ý trí chiến l ợc về mặt
quân sự. Cách bờ biển từ 10 đến 30 km có gần 100 đảo lớn, nhỏ. Riêng đảo Cù Lao
Thu cách đất liền 100 km, Quần đảo Hoàng Sa (thu c Đà Nẵng) cách Đà Nẵng 300
km, Quần đảo Tr ờng Sa cách Cam Ranh trên 500 km [7, tr. 20]
Phần lớn đất đai ở Liên khu V là rừng núi, đồng bằng ven biển dài và hẹp, xen kẻ
là núi, đồi, có những dãy núi nhơ ra tận biển. Hệ thống sông, suối, ao, hồ dày đặc và
phân bổ r ng khắp.
Về giao thơng, có đ ờng Quốc l 1 và đ ờng sắt xuyên Việt chạy d c đồng bằng
ven biển, có đ ờng mịn Hồ Chí Minh chạy d c theo dưy Tr ờng Sơn. Quốc l 14
chạy từ Đà Nẵng lên miền tây, vịng lên Tây Ngun vào tận miền Đơng Nam B . Có
nhiều con đ ờng chạy qua các vùng rừng núi hiểm trở nh đèo Hải Vân, đèo Cù
Mông, đèo Cả… Ngồi ra, có các tuyến đ ờng nối liền đồng bằng với miền núi.

Về khí hậu, thời tiết giữa đồng bằng và vùng núi có sự khác nhau rõ rệt. đồng
bằng ven biển, mùa khô kéo dài từ tháng giêng đến tháng 9. Tây Nguyên, mùa khô
kéo dài từ tháng 10 đến tháng t năm sau.
Với những đặc điểm về đ a lỦ, đ a hình nên Liên Khu V đ ợc chia thành hai
vùng chiến l ợc: Vùng chiến l ợc Tây Nguyên nh m t mái nhà r ng lớn, có thế đứng
rất cao so với các vùng tiếp giáp, nơi thuận lợi cho việc xây dựng căn cứ cách mạng
qua các thời kỳ, m t đ a bàn quan tr ng về mặt chiến l ợc quân sự. Vùng chiến l ợc
đồng bằng ven biển với c dân đơng đúc, nhân dân có tinh thần u n ớc và phong
trào đấu tranh cách mạng mạnh mẽ, có nhiều khả năng đ ng viên cao đ nhân tài, vật
lực ph c v cách mạng, ph c v kháng chiến.
Về văn hóa, giáo d c, phong trào bình dân h c v đ ợc phát đ ng r ng rãi nhằm
xóa bỏ nạn mù chữ. Hàng ngàn tr ờng phổ thông, trung h c, tr ờng bổ túc văn hóa
đ ợc mở để đáp ứng yêu cầu nhiệm v dạy và h c. Phong trào Bình dân h c v xóa
nạn mù chữ, thi đua thực hiện khẩu hiệu “Diệt giặc đói, giệt gặc dốt và giặc ngoại
xâm” c a Ch t ch Hồ Chí Minh đ ợc quần chúng nhân dân h ởng ứng mạnh mẽ. Nếp
sống văn hóa, văn minh, tiến b đ ợc tuyên truyền r ng rãi trong nhân dân, thực hiện
ăn ở sạch sẽ, vệ sinh phòng bệnh; ma chay, c ới hỏi theo nếp sống mới; nhiều h t c


16
lạc hậu, mê tín d đoan từng b ớc đ ợc xóa bỏ.
Về y tế, hệ thống trạm y tế ở các xã chữa bệnh cho nhân dân đ ợc hình thành, lập
các trạm cứu th ơng ph c v th ơng binh ở các mặt trận đ a về cũng nh ph c v
nhân dân b ốm đau, đ ch h a. M t số bệnh viện lớn có đ các khoa điều tr nh bệnh
viện Cây Sanh (Tam Kỳ), bệnh viện Phú Gia (Quế Sơn) cũng đ ợc hình thành. Đ i
ngũ y tá, y sỹ cũng đ ợc đào tạo, cùng với với việc tiếp nhận l u dung nhân viên y tế
cũ, tiến b để ph c v nhu cầu khám chữa bệnh, tr th ơng trong nhân dân và th ơng
bệnh binh [7, tr.72]
Với điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, lại sống d ới ách thống tr áp bức bóc l t
c a b n thực dân phong kiến, nên đồng bào các dân t c Liên Khu V có truyền thống

đấu tranh yêu n ớc nơng nàn. Đặc biệt, mặc dù đời sống cịn nhiều khó khăn, thiếu
thốn, song tinh thần cách mạng c a nhân dân rất lạc quan, thể hiện sự tin t ởng vào
đ ờng lối kháng chiến d ới sự lưnh đạo c a Đảng và Bác Hồ kính yêu nhất đ nh đi
đến thắng lợi cuối cùng.
Trong những năm đầu kháng chiến chống Mỹ, cứu n ớc, với việc thực hiện
chính sách dân t c c a Đảng m t cách đúng đắn, linh hoạt, nên đư nắm đ ợc tầng lớp
trên trong xã h i đồng bào các dân t c, nắm đ ợc dân, nắm đ ợc tề điệp ở thơn xã,
bn làng, nhờ đó mà cơ sở và cán b cách mạng luôn tr bám vững chắc ở rừng núi,
đ ợc xây dựng và phát triển r ng khắp. Trong khi phong trào cách mạng ở đồng bằng
gặp khó khăn thì phong trào cách mạng ở miền núi khơng những đ ợc giữ vững mà
cịn có b ớc phát triển hơn tr ớc. Nhờ sớm đ ợc các lực l ợng cách mạng tiến hành
tuyên truyền giác ng nên đồng bào các dân t c bản đ a có tinh thần đấu tranh cách
mạng rất cao, m t lòng m t dạ theo Đảng và Bác Hồ để đánh đuổi kẻ thù xâm l ợc;
đặc biệt, đồng bào các dân t c vùng cao đều lấy h Hồ (Ch t ch Hồ Chí Minh) để thể
hiện tinh thần cách mạng c a dân t c mình.
Trên chiến tr ờng Liên khu V, đối với đ ch là cửa ngõ dễ dàng xâm nhập từ Biển
Đông, là nơi thuận lợi xây dựng thành bàn đạp để tỏa đi các chiến tr ờng khác; đối với
ta là điểm đầu tiếp nhận sự chi viện từ miền Bắc vào bằng cả đ ờng b lẫn đ ờng
biển. Chính vì vậy, chiến tr ờng Liên khu V là đ a bàn giao tranh ác liệt giữa ta và
đ ch. Với v trí có tầm quan tr ng về mặt chiến l ợc, nhiều căn cứ cách mạng c a ta
đ ợc hình thành nh khu Sơng Đà (thành phố Đà Nẵng), N ớc Là, N ớc Oa (huyện
Trà My) và Sơn - Cẩm - Hà (huyện Tiên Ph ớc), đều thu c tỉnh Quảng Nam; Trà
Bồng, Sơn Tây (tỉnh Quảng Ngãi); Thồ Lồ, Văn Hòa (tỉnh Phú Yên); Núi Bà, Hịn Chè
(tỉnh Bình Đ nh)…
Đặc biệt, qua hai cu c kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm
l ợc, Liên Khu y và Khu y V đư lựa ch n khu vực miền núi các tỉnh ở Liên khu để
đóng cơ quan lưnh đạo cao nhất c a Liên khu, c thể: Năm 1945, cơ quan Liên Khu y
V và y ban Kháng chiến - Hành chính Nam Trung b và nhiều cơ quan, ban, ngành
Liên khu V đứng chân tại thôn Thế Thạnh, xã An Thạnh, huyện Hồi An, tỉnh Bình



×