ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
******
KHOA VĂN HÓA HỌC
NGUYỄN THÚY NGA
QUAN HỆ MẸ GHẺ CON – CON CHỒNG TRONG
VĂN HĨA NGƯỜI VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
******
KHOA VĂN HÓA HỌC
NGUYỄN THÚY NGA
QUAN HỆ MẸ GHẺ- CON CHỒNG
TRONG VĂN HÓA NGƯỜI VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60.31.70
Hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phan An
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tơi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Phan An. Nội dung trong luận văn
có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các sách báo, tạp chí
và các trang web theo danh lục tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 01 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thúy Nga
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Phan An, người đã động viên và
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cơ trong Khoa Văn hóa học, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh đã trang bị
cho tơi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại đây.
Ngoài ra, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................. 1
Dẫn nhập ..................................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 3
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................... 4
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................................ 7
6. Phương pháp nghiên cứu và tư liệu khảo sát ...................................................................... 8
7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................................... 10
Chương 1 .................................................................................................................................. 11
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG..................................................................................................... 11
1.1. Một số vấn đề lý luận ..................................................................................................... 11
1.1.1. Gia đình .................................................................................................................. 11
1.1.2. Quan hệ văn hóa - văn học và hướng nghiên cứu văn hóa văn học ....................... 19
1.1.3. Khái quát về tiểu thuyết .......................................................................................... 22
1.2. Gia đình và những vấn đề nội hàm ................................................................................ 24
1.2.1. Mâu thuẫn trong gia đình ....................................................................................... 24
1.2.2. Nguồn gốc quan hệ mẹ ghẻ-con chồng ................................................................... 27
1.2.3. Khái lược quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong một số bình diện văn hóa ................. 34
Tiểu kết ................................................................................................................................. 42
Chương 2 .................................................................................................................................. 43
TÍNH ĐA QUAN HỆ TRONG MỐI QUAN HỆ MẸ GHẺ-CON CHỒNG........................... 43
2.1. Quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong tương quan với quan hệ giữa người vợ cả- người
chồng-người vợ lẽ ............................................................................................................. 43
2.2. Quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong tương quan với quan hệ giữa mẹ ghẻ-cha–con .... 64
2.3. Quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong tương quan với quan hệ con riêng–con chung..... 79
Tiểu kết ................................................................................................................................. 88
Chương 3 .................................................................................................................................. 89
1
MẸ GHẺ VÀ THÂN PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT NAM .................................................. 89
3.1. Khái quát bối cảnh xã hội, văn hóa Việt Nam giai đoạn 1930-1945 ............................. 89
3.2. Vai trò người phụ nữ trong gia đình đương thời............................................................ 94
3.3. Mẹ ghẻ - hiện thân của số phận người phụ nữ Việt Nam ............................................ 102
3.3.1. Mẹ ghẻ - nạn nhân của phong tục đa thê .............................................................. 102
3.3.2. Mẹ ghẻ - người phục tùng quan niệm trọng nam khinh nữ trong tục thừa tự ...... 111
3.3.3. Mẹ ghẻ-hệ lụy của xã hội bị đồng tiền thống trị ................................................... 120
Tiểu kết ............................................................................................................................... 129
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 135
PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 143
2
Dẫn nhập
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi cá nhân sống trong xã hội chịu sự ràng buộc bởi rất nhiều mối quan hệ khác
nhau, từ quan hệ bên ngoài xã hội cho đến những mối quan hệ trong gia đình. Trong đó
sự tác động mạnh mẽ nhất đến mỗi cá nhân là mối quan hệ trong phạm vi gia đình.
Tình cảm gia đình ln là điều tốt đẹp nhất đối với mỗi cá nhân và nó đóng vai trị hết
sức quan trọng trong cuộc sống của mỗi thành viên. Theo lẽ thơng thường, tình cảm gia
đình ln mang lại những điều tốt đẹp cho mỗi cá nhân nhưng ngược lại khi những mối
quan hệ trong gia đình khơng tốt đẹp sẽ có sự tác động rất lớn đến mọi thành viên. Có
những mối quan hệ khi nhắc đến nó hiện trong tâm trí mỗi người những hình ảnh cao
đẹp, những ký ức đáng nhớ như tình cảm cha mẹ-con cái, anh chị-em, dì–cháu,…
nhưng cũng có những mối quan hệ khi gọi tên thì mỗi người trong chúng ta đều có
những ấn tượng không tốt. Một trong những mối quan hệ để lại những dấu ấn khơng
mấy tốt đẹp đó là mối quan hệ “mẹ ghẻ - con chồng”.
Từ xưa dân gian đã có câu:
“Mấy đời bánh đúc có xương
Mấy đời mẹ ghẻ lại thương con chồng”
Mẹ ghẻ-con chồng là mối quan hệ mang tính phổ qt, nó đã xuất hiện trong xã
hội người Việt từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay. Từ khi xuất hiện trong xã hội
truyền thống cho đến xã hội hiện đại thì nó vẫn mang trong mình những đặc điểm phức
tạp vốn có. Những người khơng có quan hệ họ hàng, những người khơng quen biết vẫn
có thể u thương nhau vậy ngun nhân nào khiến người vợ và con của người chồng
lại khơng thể hịa hợp. Hy vọng qua đề tài “Quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong văn hóa
người Việt” có thể góp phần lý giải sự hình thành, ngun nhân tồn tại sâu rộng và
3
phức tạp của mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong xã hội người Việt từ góc nhìn văn
hóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Những mục đích đặt ra mong muốn được giải quyết trong đề tài này:
Tái hiện được mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong xã hội Việt Nam giai
đoạn 1930-1945. Đây là giai đoạn đánh dấu sự tác động mạnh mẽ của văn hóa phương
Tây vào Việt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn này diễn ra sự đấu tranh mạnh mẽ giữa cái
cũ và cái mới, giữa phương Đông và phương Tây.
Lý giải những nhân tố tác động dẫn đến sự phổ biến và tính chất mối quan hệ
mẹ ghẻ-con chồng trong giai đoạn này.
Minh chứng được rằng hình ảnh người mẹ ghẻ khơng hồn tồn mang ý nghĩa
tiêu cực, đáng ghét. Mẹ ghẻ cũng là người phụ nữ đáng thương và là đại diện cho thân
phận của người phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn 1930-1945.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các mảng đề tài về gia đình nói chung và văn hóa gia đình nói riêng đã và đang
được quan tâm nghiên cứu rộng rãi những năm gần đây.
Nhóm các nghiên cứu về lý luận–thực tiễn gia đình:
Cơng trình Gia đình học (2007) của tác giả Đặng Cảnh Khanh và Lê Thị Quý đã
trình bày khá đầy đủ các vấn đề lý luận về gia đình. Nghiên cứu Gia đình và biến đối
gia đình ở Việt Nam (2011) của tác giả Lê Ngọc Văn đã trình bày được những biến
đổi của gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các nghiên cứu sau này thường
tập trung vào những những biến đổi trong cấu trúc và chức năng gia đình, gia đình Việt
dưới tác động của cơng nghiệp hóa hiện đại hóa,… Đặc biệt vào ngày 29/11/2012,
trường đại học Văn hóa Hà Nội đã tổ cuộc hội thảo quốc tế “Thực tại và tương lai của
4
gia đình trong thế giới hội nhập” với hơn 70 bài tham luận của các chuyên gia, nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước. Nội dung các bài tham luận tập trung nghiên cứu vào
3 vấn đề chính đó là: (1) Các vấn đề lý luận về gia đình; (2) Thực trạng của gia
đình hiện nay, tập trung vào các vấn đề chính như vai trị của các thành viên trong gia
đình, việc thực hiện chức năng giáo dục của gia đình, hiện tượng ly hơn và tác động
tiêu cực của nó tới gia đình, vấn đề hơn nhân trong xã hội hiện nay, mâu thuẫn giữa các
thế hệ trong gia đình, bạo lực gia đình...; (3) Sự biến đổi và sự phát triển của gia
đình trong tương lai tập trung nghiên cứu những biến đổi trong đời sống văn hoá gia
đình, biến đổi hệ giá trị trong gia đình truyền thống... Bên cạnh đó nhiều bài tham luận
phân tích những nguy cơ và thách thức mà gia đình đang phải đối mặt trong bối cảnh
tồn cầu hố hiện nay, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm định hướng xây dựng và phát
triển gia đình trong tương lai.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về văn hóa gia đình: Văn hóa gia đình (1998)
của tác giả Vũ Ngọc Khánh, có thể nói đây là một trong những cơng trình đầu tiên
nghiên cứu có tính hệ thống về văn hóa gia đình. Giá trị lớn mà cơng trình này mang
lại đó là đã khái quát và hệ thống hóa được những giá trị của văn hóa gia đình Việt
Nam truyền thống. Đặc biệt là những ảnh hưởng của Nho giáo đối với gia đình Việt.
Ngồi ra cịn có các cơng trình như Văn hóa gia đình và sự phát triển xã hội (1994)
của tác giả Lê Minh. Đây là cơng trình tập hợp nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau
nên giúp người đọc có được cái nhìn đa chiều về gia đình cũng như văn hóa gia đình.
Những nghiên cứu liên quan trực tiếp đến mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng
khơng nhiều nhưng cũng đã có một vài nghiên cứu đáng lưu ý. Trước hết, PGS.TS
Phạm Văn Tình với bài viết “Dì ghẻ hay kế mẫu” đăng trên Bản tin số 257 của trường
Đại học Quốc gia Hà Nội - Tháng 07/2012. Tuy khơng mang tính chun mơn cao
nhưng về cơ bản bài viết cũng giúp độc giả hiểu được nguồn gốc của tên gọi “dì
ghẻ/mẹ kế” trong tiếng Việt. Một nghiên cứu khác là đề tài khoa học của tác giả Đỗ
5
Thị Quỳnh với đề tài “Nguồn gốc của nhân vật dì ghẻ trong kiểu truyện Tấm Cám”
dưới sự hướng dẫn của PGS. Chu Xuân Diên được thực hiện vào năm 2009. Mặc dù
đây là một nghiên cứu mang tính khái lược nhưng kết quả nó mang lại cũng phần nào
làm sáng tỏ được nguồn gốc của nhân vật dì ghẻ trong lịch sử nhân loại dựa vào các cứ
liệu dân tộc học.
Một cơng trình đáng chú ý nữa là luận án tiến sĩ của tác giả Oh Eun Chul với đề
tài “Đề tài gia đình trong “Gia đình”, “Thốt ly”, “Thừa tự” của Khái Hưng”
được bảo vệ tại trường Đại học sư phạm Hà Nội dưới sự hướng dẫn của GS. Nguyễn
Đình Chú vào năm 2008. Luận án đã đi sâu nghiên cứu về gia đình Việt Nam giai đoạn
1930-1945 thông qua những phản ánh trong tiểu thuyết của nhà văn Khái Hưng. Trong
cơng trình này tác giả luận án đã có phần khơng nhỏ đề cập đến mối quan hệ mẹ ghẻcon chồng ở mục “2.1.2. Sự xuất hiện ý thức và hành động chống lại hành vi độc ác
của dì ghẻ trong gia đình phong kiến”. Từ những tư liệu văn học cùng với sự liên hệ
thực tế của xã hội đương thời tác giả luận án đã có những phân tích sâu sắc về mối
quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong những gia đình phong kiến. Bên cạnh đó tác giả cịn
làm rõ sự xuất hiện kiểu gia đình mới, sự biến động phức tạp của gia đình đặc biệt là
những gia đình phong kiến trong giai đoạn tiếp xúc với văn hóa phương Tây.
Mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng là đề tài không mới đối với các ngành như: xã
hội học, dân tộc học, tâm lý học, văn học-nghệ thuật… Nhưng cũng chưa có một cơng
trình riêng biệt nào nghiên cứu về mối quan hệ này. Có lẽ đây là nghiên cứu mang tính
chất tiền đề trong việc tìm hiều mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng một cách riêng biệt và
hệ thống, đồng thời cũng là những nghiên cứu mở đầu cho vấn đề này từ góc nhìn của
khoa học văn hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những ứng xử trong mối quan hệ giữa người vợ kế và
con riêng của chồng.
6
Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu biểu hiện của
mối quan hệ giữa mẹ ghẻ-con chồng được phản ánh qua những tiểu thuyết ra đời trong
giai đoạn 1930-1945. Sở dĩ chúng tôi chọn khảo sát đối tượng nghiên cứu biểu hiện
qua tiểu thuyết giai đoạn 1930-1945, có các lý do như sau:
Chúng tơi nhận thấy đây là giai đoạn văn hóa-xã hội Việt Nam có
nhiều biến động. Đặc biệt là sự giao lưu văn hóa Đơng-Tây trong bối cảnh xã hội
phong kiến thực dân để lại nhiều điều đáng suy ngẫm đối với nền văn hóa Việt cho đến
tận ngày nay.
Xét về đối tượng nghiên cứu, đây là giai đoạn mối quan hệ mẹ ghẻcon chồng tồn tại phổ biến. Vì trong xã hội lúc bấy giờ chế độ hôn nhân một chồng
nhiều vợ được gia đình Việt cổ súy. Do đó, mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong giai
đoạn này biểu hiện một cách đa chiều hơn.
Đây là giai đoạn tiểu thuyết phát triển cực thịnh và đã đạt được những
thành tựu rực rỡ nhất với nhiều tác giả, tác phẩm đáng ghi nhận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Giúp người đọc hình dung được những biểu hiện của mối
quan hệ mẹ ghẻ-con chồng trong một giai đoạn xã hội nhất định. Từ đó có thể mở rộng
khái quát những biểu hiện đó cho những giai đoạn khác nhau và những nền văn hóa
khác nhau. Hơn nữa, kết quả luận văn có thể góp phần tìm ra hướng giải quyết sự phức
tạp của mối quan hệ này trong xã hội hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn: Nếu thành công đề tài sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cần
thiết cho những ngành khoa học có liên quan như Nhân học, Xã hội học, Dân tộc học,
Tâm lý học… trong lĩnh vực nghiên cứu tìm hiểu những mối quan hệ gia đình có tính
chất phức tạp tương tự như quan hệ mẹ chồng–con dâu, quan hệ cha dượng–con ghẻ, ...
Ngoài ra, luận văn cũng sẽ góp phần giúp người đọc hiểu được nguyên nhân sâu xa của
7
đối tượng nghiên cứu. Bên cạnh đó, sự nhìn nhận đối tượng từ góc nhìn văn hóa sẽ cho
những kết quả mới. Từ đó giúp người đọc có thể hiểu sâu sắc hơn về đối tượng và có
thể đưa ra cách ứng xử riêng của mình.
6. Phương pháp nghiên cứu và tư liệu khảo sát
Phương pháp nghiên cứu: Với cách nhìn văn hóa như một hệ thống nên để
nghiên cứu được mang tính logic và khoa học thì phương pháp hệ thống cấu trúc được
sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn. Xem văn hóa là một hệ thống chỉnh thể và
văn hóa ứng xử với mơi trường xã hội là một hệ thống thành phần, phương pháp này
giúp người nghiên cứu đặt các thành phần trong mối quan hệ biện chứng để nghiên cứu
đối tượng một cách hiệu quả nhất.
Phương pháp nghiên cứu văn hóa văn học: Phương pháp này chủ yếu dựa trên
nguồn tư liệu văn học để nghiên cứu về văn hóa. Đây sẽ là phương pháp nghiên cứu
chính được vận dụng xuyên suốt trong luận văn. Phương pháp này giúp khảo sát tác
phẩm từ nhiều khía cạnh, nhiều chiều, trên cơ sở đó sẽ phân tích cụ thể từng khía cạnh,
chi tiết, để tìm ra những nét chính, cơ bản nhất của vấn đề.
Để tiến hành nghiên cứu hiệu quả đề tài này, người thực hiện còn sử dụng
phương pháp nghiên cứu liên ngành. Sử dụng phương pháp này để kết hợp tốt nhất
những kết quả nghiên cứu của các ngành khoa học liên quan như nhân học, xã hội học,
dân tộc học, khoa học lịch sử, …
Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm phân tích từng thành tố của văn hóa và
văn hóa ứng xử. Phân tích đối tượng trên nhiều bình diện của văn hóa. Sau đó tổng hợp
lại để có cái nhìn tổng quát nhất về đối tượng.
Tư liệu khảo sát: Nguồn tư liệu khảo sát chính của luận văn là các tiểu thuyết
mang đậm tính chất phong tục được ra đời trong bối cảnh xã hội giai đoạn 1930-1945.
Cụ thể có 8 tiểu thuyết như sau:
8
1. Từ Ngọc 1936, tiểu thuyết Ngược dòng
2. Khái Hưng 1937, tiểu thuyết Thoát ly
3. Khái Hưng 1938, tiểu thuyết Thừa tự
4. Trần Tiêu 1938, tiểu thuyết Chồng con
5. Hồ Biểu Chánh 1939, tiểu thuyết Mẹ ghẻ con ghẻ
6. Mạnh Phú Tư 1940, tiểu thuyết Làm lẽ
7. Đỗ Đức Thu 1941, tiểu thuyết Đứa con
8. Mạnh Phú Tư 1942, tiểu Thuyết Nhạt tình
Sở dĩ chúng tơi lựa chọn những tiểu thuyết trên để khảo sát là vì các lý do sau
đây: trước hết đó là những tiểu thuyết được ra đời trong giai đoạn 1930-1945 và những
tác phẩm này cũng lấy xã hội giai đoạn 1930-1945 làm bối cảnh cho tác phẩm. Thứ hai,
nội dung các tác phẩm này có nội dung phản ánh được những khía cạnh khác nhau của
mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng và những nhân tố tác động đến mối quan hệ đó. Khơng
chỉ vậy, hầu hết các tiểu thuyết trên đều nhận được sự đánh giá cao của các nhà nghiên
cứu về tính hiện thực của nội dung tác phẩm. Thứ ba, tác giả của những tiểu thuyết này
đều là những nhà văn có vị thế quan trọng trong nền văn học nước nhà nói chung và
trong giai đoạn 1930-1945 nói riêng. Khơng chỉ vậy họ còn là những tác giả được giới
nghiên cứu đánh giá cao ở thể loại tiểu thuyết phong tục. Những phản ánh về đối tượng
nghiên cứu trong những tác phẩm này có khả năng phản ánh được hiện thực trong xã
hội đương thời, nhờ đó tạo nên tính thuyết phục cao hơn đối với người đọc.
Bên cạnh đó, chúng tơi còn sử dụng một nguồn tư liệu quan trọng cho luận văn
là tục ngữ, ca dao, truyện cổ tích có phản ánh quan hệ mẹ ghẻ con chồng.
Để phong phú hơn về nguồn tài liệu chúng tơi cịn khai thác nguồn tài liệu thành
văn của các tác giả có nghiên cứu liên quan đến đối tượng. Các tài liệu đã được công
9
bố cũng như các tài liệu mang tính chất tham khảo. Ngồi ra, người thực hiện cịn tiến
hành khai thác các bài nghiên cứu, các tài liệu được đăng tải trên các báo, tạp chí,
internet,...
7. Cấu trúc đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Chương 2: TÍNH ĐA QUAN HỆ TRONG MỐI QUAN HỆ MẸ GHẺ-CON CHỒNG
Chương 3: MẸ GHẺ VÀ THÂN PHẬN NGƯỜI PHỤ NỮ VIỆT NAM
10
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Một số vấn đề lý luận
1.1.1. Gia đình
1.1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình xuất hiện từ rất sớm nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về khái
niệm gia đình. Bởi lẽ “các xã hội và nền văn hóa khác nhau có những quy tắc khác
nhau về việc nên tính ai là người trong gia đình và quan hệ cụ thể giữa các thành
viên” [dẫn theo Mai Huy Bích 2010: 15]. Khơng chỉ vậy gia đình cịn là một định
nghĩa mang tính lịch sử. Trải qua lịch sử phát triển xã hội, gia đình ln có sự thay đổi
từ hình thái, cấu trúc cho đến chức năng để phù hợp. Chính vì vậy gia đình là một định
nghĩa mang tính chất động, khác nhau trong từng thời điểm, từng bối cảnh và góc nhìn
của từng nhóm chủ thể.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình nhưng thật khó để có được sự
thống nhất giữa các nền văn hóa khác nhau. Như theo nhận định của nhà nghiên cứu
Tương Lai: “Khơng có loại gia đình đồng nhất, khơng có một gia đình giống nhau ở
mọi nơi và mọi thời điểm… Những đặc điểm này có thể thay đổi khơng chỉ từ nền văn
hóa này đến nền văn hóa khác mà cịn từ gia đình này đến gia đình khác trong cùng
một nền văn hóa” [Tương Lai 1996: 9]. Do đó, chúng tơi khơng chọn một định nghĩa
cụ thể để áp dụng cho quá trình nghiên cứu mà qua q trình phân tích các định nghĩa
chúng tôi chọn ra những đặc trưng để nhận diện thế nào là một gia đình mà thơi.
Theo định nghĩa của Từ điển xã hội học Oxford: “Gia đình là một nhóm thân
thuộc hợp thành từ những người có liên hệ với nhau bằng những ràng buộc dòng máu,
bạn tình hay những ràng buộc pháp luật”. Theo nhà nghiên cứu Lê Ngọc Văn: “Gia
đình là một nhóm người có quan hệ với nhau bởi hôn nhân, huyết thống hoặc quan hệ
nghĩa dưỡng, có đặc trưng giới tính qua quan hệ hơn nhân, cùng chung sống, có ngân
11
sách chung” [Lê Ngọc Văn 2011: 38]. Nhìn chung các định nghĩa cho rằng điều kiện
cần để được gọi là gia đình khi có sự tồn tại của mối quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng và điều kiện đủ là những nhóm cá nhân đó phải phụ thuộc lẫn nhau về
không gian sống và ngân sách sinh hoạt. Các định nghĩa thường nhấn mạnh sự gắn kết
giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Theo nghĩa thơng thường, đã là gia đình
thì mọi thành viên ln sống trong cùng một nhà từ ông bà, cha mẹ cho tới con cháu.
Khơng chỉ vậy họ cịn phụ thuộc vào nhau bởi nguồn ngân sách sinh hoạt. Có lẽ trong
thời đại quốc tế hội nhập như hiện nay thì việc các thành viên một gia đình khơng
chung sống cùng nhau trong một không gian ngày càng trở nên phổ biến. Nên tiêu chí
cùng chung khơng gian sống và nguồn ngân sách sinh hoạt khơng cịn thiết yếu để định
nghĩa gia đình.
Từ đó, chúng tơi lựa chọn và ủng hộ các định nghĩa có quan điểm cho rằng gia
đình được tạo dựng và gắn kết với nhau bởi hai mối quan hệ chính đó là: quan hệ hơn
nhân và huyết thống. Bên cạnh đó có thể có hoặc khơng sự chung nhau về không gian
sống và nguồn ngân sách sinh hoạt.
1.1.1.2. Văn hóa gia đình
Tương tự như khái niệm gia đình, khái niệm văn hóa gia đình hiện nay cũng được
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Tuy các định nghĩa không khác nhau về mặt bản
chất nhưng phạm vi của nó thì cịn nhiều ý kiến trái ngược nhau. Khi nói đến văn hóa
gia đình người ta thường hay nhắc đến thuần phong mỹ tục, nề nếp trong gia đình như:
tư cách, đạo đức, tác phong của người làm cha, làm mẹ, làm vợ, làm chồng; gia phong,
gia quy, cách ứng xử giữa các thành viên trong gia đình với nhau; các phong tục diễn
ra trong phạm vi gia đình,... Một cách khái qt, văn hóa gia đình được hiểu là biểu
hiện cụ thể những giá trị văn hóa của quốc gia dân tộc trong một phạm vi nhất định, cụ
thể là phạm vi gia đình. Bên cạnh đó, nó cũng góp phần hình thành và làm phong phú
thêm các giá trị bản sắc văn hóa của cả dân tộc. Mỗi thành viên trong gia đình là chủ
12
nhân sáng tạo và gìn giữ những giá trị của văn hóa gia đình nói riêng và văn hóa dân
tộc nói chung.
Một số tác giả như Tạ Văn Thành, Vũ Ngọc Khánh định nghĩa văn hóa gia đình
bằng cách liệt kê hàng loạt các yếu tố văn hóa thuộc phạm vi gia đình như: các mối
quan hệ đạo lý, chuẩn mực, khn phép trong sinh hoạt, các quan hệ tình cảm vợ
chồng, việc chăm sóc giáo dục con cái, việc thờ cúng tổ tiên, quan hệ giữa gia đình với
các nhóm xã hội khác,…. Những khái niệm theo hướng liệt kê trở nên quá rộng và có
xu hướng bao chứa tất cả các vấn đề, các hiện tượng có liên quan đến gia đình. Mặc
khác, phương pháp liệt kê các yếu tố không chỉ ra được những đặc trưng bản chất của
khái niệm văn hóa gia đình, đồng nhất văn hóa gia đình với tất cả những biểu hiện của
đời sống và sinh hoạt gia đình. Một số nhà nghiên cứu khác như Lê Minh, Lê Như Hoa
lại cho rằng văn hóa gia đình chỉ bao gồm những giá trị, chuẩn mực tốt đẹp của đời
sống gia đình. Ở đây văn hóa gia đình dùng để nói đến những cái đúng, cái tốt, cái đẹp,
đối lập với những cái sai, cái khơng tốt, cái xấu. Nhóm tác giả này cho rằng văn hóa
gia đình là một mục tiêu tốt đẹp mà mỗi gia đình cần phải phấn đấu để đạt tới.
Nhà nghiên cứu Lê Ngọc Văn cho rằng “Văn hóa gia đình là hệ thống những giá
trị, chuẩn mực khu biệt đặc thù điều tiết mối quan hệ giữa các thành viên trong gia
đình và mối quan hệ giữa gia đình với xã hội, phản ánh bản chất của các hình thái gia
đình đặc trưng cho các cộng đồng, các tộc người, các dân tộc và các khu vực khác
nhau được hình thành và phát triển qua lịch sử lâu dài của đời sống gia đình, gắn liền
với những điều kiện phát triển kinh tế, môi trường tự nhiên và xã hội” [Lê Ngọc Văn
2011; 66]. Văn hóa gia đình cũng là một bộ phận của văn hóa dân tộc, nó cũng bao
gồm tất cả những gì làm cho gia đình của cộng đồng người này, xã hội, dân tộc, khu
vực này khác với gia đình của các cộng đồng, xã hội, dân tộc, khu vực khác. Văn hóa
dân tộc cũng được phản ánh qua những giá trị văn hóa gia đình. Văn hóa gia đình Việt
Nam truyền thống được hình thành trên cơ sở kết hợp giữa các yếu tố văn hóa bản địa
13
với hệ thống tư tưởng Nho giáo Trung Hoa và triết lý đạo Phật về gia đình. Xã hội càng
phát triển, sự giao lưu tiếp xúc văn hóa càng tăng lên. Gia đình Việt Nam khơng chỉ
tiếp xúc với mơ hình gia đình Nho giáo mà sau này cịn tiếp xúc với văn hóa phương
Tây nên văn hóa gia đình Việt Nam cũng có sự tiếp thu những giá trị tích cực lẫn tiêu
cực từ những nền văn hóa đó. Nhưng trên con đường phát triển thì ln có sự chọn lọc
để phát huy những giá trị tốt đẹp và hạn chế sự phát triển của các giá trị không phù hợp.
1.1.1.3. Chức năng của gia đình
Gia đình đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống của mỗi người và tầm
quan trọng đó thể hiện qua những chức năng mà gia đình đảm nhận đối với mỗi cá
nhân và tồn xã hội như sau:
Chức năng kinh tế: đóng vai trò tạo ra tài sản của cải để gia đình tồn tại và phát
triển. Gồm 3 hoạt động cơ bản là kiếm sống tạo thu nhập; tiêu dùng; cung cấp lực
lượng lao động và của cải cho xã hội. Thực hiện chức năng sản xuất kinh tế nhằm tạo
điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và nâng cao chất lượng sống cho các thành viên
trong gia đình, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Trong quá trình
thực hiện chức năng kinh tế, gia đình khơng chỉ là đơn vị sản xuất kinh tế mà còn là
đơn vị tiêu dùng sản phẩm. Xét về một khía cạnh khác, chính chức năng sản xuất kinh
tế đã tạo nên sự bất bình đẳng trong gia đình. Vì một khi thành viên nào trong gia đình
tạo ra nguồn của cải, nguồn thu nhập chính cho gia đình thì sẽ có quyền quyết định mọi
việc trong gia đình buộc mọi thành viên phải tuân theo.
Chức năng duy trì nịi giống: Đây là một chức năng đặc biệt của gia đình mà
khơng thiết chế xã hội nào có thể thay thế được. Chức năng này đảm bảo sự duy trì nịi
giống của gia đình từ thế hệ này qua thế hệ khác và đảm bảo việc cung cấp nguồn lao
động cho xã hội. Mặc dù khơng cần có gia đình thì quá trình tái sản xuất con người vẫn
có thể được thực hiện nhưng chỉ khi có gia đình thì việc tái sản xuất con người mới
được thực hiện một cách có tổ chức và thốt khỏi tính bản năng tự nhiên và mang tính
14
văn hóa cao hơn. Dựa vào sự có hay khơng mối quan hệ hôn nhân giữa người cha và
người mẹ để xác định những đứa con là con ngoài giá thú hay những đứa con hợp pháp.
Xã hội và pháp luật truyền thống chỉ thừa nhận những đứa con được sinh ra từ những
cặp vợ chồng mà mối quan hệ hôn nhân của họ đã được thừa nhận mà thôi. Cịn những
đứa con ngồi giá thú thì sẽ bị xã hội phân biệt, miệt thị thậm chí có cả sự khinh rẻ và
không thừa nhận. Trong xã hội truyền thống với sự hà khắc của lễ giáo phong kiến thì
những bậc cha mẹ sinh ra những đứa con như vậy sẽ mang trọng tội với gia tộc, làng
xóm. Chính vì vậy gia đình là nơi thực hiện chức năng tái sản xuất con người một cách
hợp pháp và được xã hội thừa nhận.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý và tình cảm: Đây được xem là chức
năng có tính văn hóa – xã hội của gia đình. Nó đóng vai trị rất quan trọng trong đời
sống tinh thần đối với tất cả các thành viên trong gia đình. Gia đình là nhóm xã hội đặc
thù trong đó chứa đựng tình u thương, tình ruột thịt, lịng biết ơn giúp cho khả năng
tái sản xuất sức lao động của con người được thực hiện một cách tốt nhất. Đối với
người Việt Nam, gia đình cịn được gọi là tổ ấm – là nơi che chở, bảo bọc cho mọi
thành viên trong gia đình mỗi khi họ gặp những khó khăn, thất bại trong cuộc sống.
Chức năng giáo dục: đây là một trong những chức năng quan trọng của gia đình.
Có thể nói những mầm mống ban đầu của nhân cách, sở thích, cách hành xử trong cuộc
sống của mỗi con người đều được hình thành ngay từ trong gia đình. Giáo dục trong
gia đình thường thiên về giáo dục đạo đức, nhân phẩm, cách đối nhân xử thế trong gia
đình và ngồi xã hội. Do vậy gia đình trở thành một mắt xích quan trọng của hệ thống
giáo dục xã hội. Trong xã hội hiện nay, bản chất của giáo dục gia đình vẫn khơng thay
đổi tuy nhiên về mức độ thực hiện thì có phần giảm đi khá nhiều. Các gia đình gần như
quá chú tâm vào việc thực hiện chức năng kinh tế để tạo ra của cải mà khơng cịn nhiều
thời gian cho việc giáo dục, bồi đắp tình cảm gia đình cho con trẻ. Chính vì vậy, chức
15
năng giáo dục trong gia đình dần dần được chuyển sang cho nhà trường và các tổ chức
xã hội chuyên trách.
Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên gia đình cịn đảm nhiệm những chức
năng khác cũng khơng kém phần quan trọng như chức năng văn hóa trong đó gia đình
là nơi bảo lưu truyền thống văn hóa của dân tộc. Các phong tục tập quán của cộng
đồng làng xã được thực hiện trước hết và chủ yếu trong gia đình rồi sau đó dần dần phổ
biến trở thành những tục lệ của cả cộng đồng. Gia đình khơng chỉ là nơi thực hiện mà
còn là nơi tạo nên các chuẩn mực và giá trị văn hóa mới. Ngồi ra gia đình cịn là một
đơn vị chính trị xã hội với nghĩa vụ thực hiện luật pháp của nhà nước và các tục lệ của
làng xã. Nếu khơng có gia đình thì pháp luật của nhà nước và luật lệ của làng sẽ rất khó
có hiệu lực trong thực tiễn.
1.1.1.4. Các hình thái gia đình
Để phân loại hình thái gia đình có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, cụ thể
như: phân chia theo trục thời gian, theo hơn nhân, theo phân chia quyền lực, theo cách
tính dịng dõi, theo số lượng thành viên, số người tham gia vào hơn nhân, …
Dựa vào trục thời gian: có Gia đình truyền thống và Gia đình hiện đại
Gia đình truyền thống: là hình thái gia đình xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử,
đã từng tồn tại phổ biến trong xã hội suốt một thời gian dài. Có thể thấy gia đình truyền
thống người Việt phần lớn chịu ảnh hưởng của Nho giáo nhưng vẫn giữ được những
nét đặc trưng riêng của dân tộc mình. Gia đình truyền thống trong xã hội Việt Nam
thường có từ ba thế hệ trở lên sinh sống cùng nhau gồm: ông bà, cha mẹ và con cái.
Đối với gia đình truyền thống càng nhiều thế hệ sinh sống cùng nhau thì chứng tỏ rằng
đó là gia đình thịnh vượng, hạnh phúc “Một khi 5 thế hệ trong gia đình cùng chung
sống dưới một mái nhà, hịa thuận cùng nhau, thì quan huyện sở tại phải ghi nhận và
hàng năm báo cáo lên nhà Vua để được ban thưởng.” [Nguyễn Thừa Hỷ 2011: 141].
16
Gia đình hiện đại là kiểu gia đình được hình thành và tồn tại chịu ảnh hưởng của
văn minh công nghiệp. Gia đình hiện đại thường có cấu trúc mở, khơng có bất cứ quy
định nào về số lượng thành viên sinh sống trong gia đình. Con cái khi đến tuổi trưởng
thành nếu chúng muốn có thể sống chung với cha mẹ hoặc sống tự lập bên ngoài. Cấu
trúc gia đình hiện đại có phần gọn nhẹ hơn nhưng nó cũng đang đứng trước nguy cơ
“lỏng lẻo hóa” các mối quan hệ trong gia đình, dịng tộc.
Dựa vào số thế hệ trong gia đình: Gia đình hạt nhân và gia đình mở
rộng
Gia đình hạt nhân: là gia đình thường có hai thế hệ sinh sống cùng nhau gồm
một cặp vợ chồng và con cái chưa kết hôn của họ. Đây là kiểu gia đình phổ biến trong
xã hội ngày nay. Trước đây nó là đơn vị gia đình nhỏ nhất nhưng ngày nay đã xuất hiện
nhiều hình thái gia đình có phạm vi hẹp hơn nữa như gia đình cha/mẹ đơn thân, gia
đình góa phụ, gia đình khuyết thiếu, …
Gia đình mở rộng: gồm có mở rộng theo chiều dọc bao gồm các thành viên của
thế hệ thứ 3 trở lên (như bố mẹ chồng hoặc bố mẹ vợ) hay mở rộng theo chiều ngang
(vợ chồng của anh chị em). Gia đình mở rộng của người Việt thường có từ ba đến bốn
thế hệ cùng nhau chung sống. Đôi khi gia đình mở rộng khơng chỉ có những người
cùng quan hệ huyết thống mà cịn có cả những thành viên khác trong gia đình, trong
dịng tộc cùng chung sống với nhau.
Dựa vào cách tính người chủ gia đình: Gia đình mẫu hệ và gia đình phụ
hệ
Gia đình mẫu hệ: Đây là hình thái gia đình tồn tại vào buổi đầu của lịch sử lồi
người. Đối với hình thái gia đình này đứa trẻ sinh ra được tính theo dịng dõi người mẹ.
Hiện nay, kiểu gia đình này vẫn còn tồn tại ở nhiều nơi như châu Phi, Nam Mỹ, đồng
bào thiểu số ở Việt Nam như Chăm, Êđê, Gia rai, Raglai, Chu ru… Trong gia đình mẫu
hệ, người mẹ và những người con gái có được quyền cao hơn trong việc thừa kế tài sản,
17
quyền kết hôn và quyền quyết định những việc quan trọng trong gia đình,... Đặc biệt
trong gia đình mẫu hệ, hầu hết các thế hệ thành viên nữ trong gia đình sau khi có chồng
thì cùng chồng chung sống với gia đình mình chứ khơng có sự tách riêng hay sinh sống
với gia đình chồng.
Gia đình phụ hệ: Trong gia đình phụ hệ con sinh ra được tính theo dịng dõi
người cha và mang họ cha. Họ hàng bên bố (họ “nội” là trong) được coi là gần gũi, có
quan hệ huyết thống sâu sắc hơn so với họ hàng người mẹ (họ “ngoại” là ngồi). Trong
gia đình phụ hệ thì người đàn ơng có vai trị quyết định những cơng việc quan trọng
của gia đình, người vợ chỉ là người đóng góp ý kiến và thực hiện những quyết định của
người chồng.
Dựa vào quan hệ hôn nhân: Gia đình đa hơn và gia đình đơn hơn
Gia đình đơn hơn: là gia đình chỉ tồn tại duy nhất một mối quan hệ hơn nhân
trong một gia đình. Hiện nay, loại hình gia đình này tồn tại phổ biến ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Pháp luật và xã hội tuyệt đối không thừa nhận nhiều hơn một quan hệ
hôn nhân cùng một lúc hoặc sự chung sống của những người đã có gia đình với một
người khác như vợ chồng. Tuy nhiên sau khi cả người vợ và người chồng đều đồng ý
và tự nguyện chấm dứt hơn nhân thì họ đều có quyền thiết lập mối quan hệ hơn nhân
với một người khác. Đó được gọi là tái hôn, các nhà xã hội học phương Tây gọi là “chế
độ nhiều lần lấy một vợ một chồng” [Mai Bích Huy 2011: 64].
Gia đình đa hơn: là hình thái gia đình có từ ba người trở lên tham gia vào mối
quan hệ hơn nhân. Nghĩa là sẽ có hai trường hợp xảy ra, hoặc có nhiều người đàn ông
tham gia vào quan hệ hôn nhân với một người phụ nữ, được gọi là chế độ đa phu; Hoặc
một đàn ơng có mối quan hệ hơn nhân với nhiều người phụ nữ và được gọi là chế độ đa
thê.
Trên đây là cách phân chia gia đình dựa vào những tiêu chí nhất định. Nhưng
nhìn chung những hình thái gia đình tồn tại phổ biến trong thực tế xã hội hiện nay gồm
18
có: gia đình hạt nhân, gia đình phụ hệ, gia đình khuyết thiếu, gia đình tái tổ chức…
Bên cạnh kiểu thức gia đình truyền thống một vợ một chồng thì ngày nay cịn xuất hiện
các kiểu thức gia đình mới như “gia đình chỉ có một mẹ hoặc một cha, gia đình tái hơn,
nam nữ sống chung mà khơng cưới, vợ chồng khơng có con; mẹ kế, cha dượng; cha mẹ
và con ni; gia đình mở rộng hoặc đa thế hệ; đa thê (hoặc đa phu); gia đình đồng
tính luyến ái…” [Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý 2007: 25].
Trong đó trọng tâm đề tài đi sâu nghiên cứu mơ hình gia đình đa hơn, gia đình tái
hơn có sự tồn tại của mối quan hệ mẹ ghẻ-con chồng. Gia đình tái hơn hay cịn được
gọi với những tên gọi khác như gia đình tái tổ chức, gia đình ghép nối,… Gia đình tái
hơn là loại hình gia đình trong đó có ít nhất một người đã từng tham gia vào mối quan
hệ hơn nhân với một người khác trước đó nay đã chấm dứt. Gia đình tái hơn sẽ bao
gồm nhiều mối quan hệ và tính chất các mối quan hệ cũng phức tạp hơn so với những
gia đình kết hơn lần đầu. Ngồi mối quan hệ hơn nhân giữa người vợ và người chồng
cịn có quan hệ giữa người vợ với con riêng của chồng (quan hệ mẹ ghẻ - con chồng),
quan hệ giữa người chồng với con riêng của vợ (quan hệ cha dượng - con vợ), mối
quan hệ giữa các anh em cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha và mối quan hệ cùng
cha mẹ, quan hệ giữa bà con dòng tộc của cha mẹ mới và cha mẹ ruột, …
1.1.2. Quan hệ văn hóa - văn học và hướng nghiên cứu văn hóa văn học
Tác giả Trần Ngọc Thêm đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa là
một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy
qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã
hội” [Trần Ngọc Thêm 2006: 25]. Theo định nghĩa này, văn hóa là một hệ thống bao
gồm nhiều yếu tố cấu thành thì văn học sẽ là một bộ phận trong hệ thống đó. Cùng tồn
tại trong một hệ thống thì giữa các yếu tố thành phần ln có sự tác động qua lại lẫn
nhau.
19
Xét về mối quan hệ giữa văn học và văn hóa, chúng ta nhận thấy văn học là một
phần của văn hóa, thuộc về văn hóa; đồng thời cũng có sự chi phối ảnh hưởng của văn
học đến văn hóa. Văn học bằng những cơng cụ đặc thù của mình phản ánh những đặc
trưng văn hóa trong những bối cảnh xã hội từ đó góp phần điều chỉnh, định hướng văn
hóa chống lại những cái xấu và phát huy những đặc điểm tích cực. Chính vì vậy văn
học có vai trò quan trọng trong việc phản ánh, lựa chọn, phê phán và sáng tạo văn hóa.
Có thể thấy rằng khơng có tác phẩm văn học nào khơng chứa đựng trong đó ít nhất một
đặc trưng văn hóa của dân tộc. Khi xem xét văn học trong mối quan hệ với văn hóa,
các nhà nghiên cứu đều cho rằng văn học có vai trị quan trọng trong việc phản ánh, lựa
chọn, phê phán và sáng tạo văn hóa. Tác phẩm văn học khơng phải là một tấm gương
phản ánh tồn bộ đời sống văn hóa mà văn học phản ánh một cách có chọn lọc những
vấn đề mang tính xã hội, những đề tài có tính thời sự hay những đề tài về những đặc
trưng văn hóa vùng miền,…
Văn hóa được hình thành trong một bối cảnh xã hội nhất định và được tạo nên
bởi những chủ thể của nền văn hóa đó. Do vậy, các giá trị văn hóa sẽ mang trong mình
những nét đặc trưng của từng giai đoạn lịch sử, từng tộc người cụ thể. Hơn nữa, các giá
trị văn hóa vừa có tính ổn định, tồn tại từ thế hệ này qua thế hệ khác tạo nên những giá
trị truyền thống nhưng cũng vừa có sự biến đổi tạo ra những giá trị mới nhằm thích
nghi với điều kiện thực tế khi có sự tác động của những yếu tố khách quan bên ngồi.
Như vậy, văn hóa và các tác phẩm văn học trong một thời đại nhất định ln có
sự tác động qua lại lẫn nhau. Văn hóa phần nào quy định đến chủ đề, nội dung, thể loại
sáng tác của các tác phẩm văn học. Các tác phẩm văn học phản ánh những nét đặc
trưng văn hóa gắn với bối cảnh nó được ra đời. Như Bakhtin đã cho rằng: “văn học là
một bộ phận khơng thể tách rời của văn hóa và khơng thể hiểu nó bên ngồi bối cảnh
văn hóa tổng thể của một thời đại cụ thể” [Nguyễn Văn Hiệu dịch, 2006]. Như vậy ta
có thể đặt các tác phẩm văn học vào một bối cảnh văn hóa cụ thể để hiểu một cách sâu
20
sắc hơn về những tác phẩm đó. Ngược lại để hiểu rõ hơn những đặc điểm văn hóa
trong một giai đoạn nhất định thì các tác phẩm văn học cũng là một nguồn cứ liệu
phong phú và đáng tin cậy.
Bên cạnh những cách tiếp cận văn hóa qua lịch sử học, xã hội học, nhân học,
dân tộc học,… thì nghiên cứu văn hóa qua nguồn tư liệu văn học cũng giúp chúng ta có
cái nhìn tồn diện hơn về một đặc điểm văn hóa hay một thời kỳ văn hóa nào đó. Một
khuynh hướng văn học bao giờ cũng xuất hiện trên cơ sở những tiền đề xã hội nhất
định. Chẳng hạn, khi xem xét văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-1945, chúng ta có thể
nhận thấy rõ sự xâm nhập của văn hóa phương Tây vào xã hội Việt Nam ở thời kỳ này
hoặc thấy được khoảng cách văn hóa giữa phương Tây và phương Đơng; hay sự mâu
thuẫn trong gia đình và các giai cấp trong xã hội, sự bần cùng của người nông dân
trong xã hội Việt Nam khi có sự tiếp biến giữa truyền thống và hiện đại, giữa cái cũ và
cái mới, giữa phương Tây và phương Đông… đều được phản ánh một cách sinh động
qua những sáng tác của các nhà văn có sáng tác mang tính hiện thực trong giai đoạn
này như: Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Hồ Biểu
Chánh, nhóm Tự lực văn đồn…
Những mâu thuẫn gia đình, dân tộc và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội Việt Nam
thời kỳ 1930-1945, những ảnh hưởng qua lại trên lĩnh vực ý thức hệ những tác phẩm
hiện thực chủ nghĩa trong các thế kỷ trước và trong thời kỳ cận đại, đó là những tiền đề
khách quan giúp cho khuynh hướng văn học hiện thực phê phán hình thành và phát
triển. Xã hội thực dân phong kiến ở nông thôn cũng như thành thị ngày càng bộc lộ
những xung đột đang ở giai đoạn cao trào. Đặc biệt trên lĩnh vực gia đình cũng tồn tại
khơng ít mâu thuẫn gay gắt khi những giá trị văn hóa phương Tây có phần khơng phù
hợp với gia đình truyền thống Việt Nam vậy mà nó vẫn đang ngày càng ăn sâu vào
khơng ít gia đình phá vỡ đi những giá trị vốn có của gia đình người Việt. Sự khơng phù
hợp này đã làm cho gia đình đối mặt với những biến đổi gây nên sự xung đột mạnh mẽ
21