Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.5 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PGD&ĐT HUYỆN NÚI THÀNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>TRƯỜNG TH LÊ THỊ HỒNG GẤM</b> <i><b>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b></i>
<b> </b>
Năm học : 2010 – 2011
<b>A.ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:</b>
<b>1.Tình hình HS:</b>
Năm học 2010 – 2011, trường TH Lê Thị Hồng Gấm có 12 lớp, 346 HS/164 nữ- So
với năm học 2009 – 2010 tăng 8 HS. Số lượng HS được chia ra các lớp như sau:
Khối Một : 3 lớp – 73 HS/29 nữ ( có 04 HSLB)
Khối Hai : 2 lớp – 64 HS/35 nữ ( có 01 HSLB)
Khối Ba : 2 lớp – 68 HS/29 nữ ( khơng có HSLB)
Khối Bốn : 3 lớp – 81 HS/41 nữ ( khơng có HSLB)
Khối Năm : 2 lớp – 60 HS/30 nữ (khơng có HSLB)
Có 3 HS khuyết tật học hồ nhập.
<b> 2.Tình hình đội ngũ:</b>
Tổng số CB.GV.NV là 24/18 nữ, trong đó : BGH : 02/02 nữ, TPT : 01,GV : 17/13
nữ, NV : 04/03 nữ.
Trình độ : ĐHSP : 01
CĐSP : 21
THSP (TC) : 01
Tất cả các GV giảng dạy và CBQL được chia nhóm CM để sinh hoạt như sau:
-Tổ Một có 05 thành viên , gồm 3 GV trực tiếp giảng dạy các lớp Một và 01 GV
chuyên Mĩ thuật, 01 GV tự chọn .
-Tổ Hai & Ba có 06 thành viên, gồm 04 GV trực tiếp giảng dạy lớp Hai & Ba , 01 GV
dạy môâinh văn và 01 GV dạy Thể dục.
-Tổ Bốn & Năm có 08 thành viên, gồm 05 GV dạy các lớp 4, 5 và 01 GV Thể dục,
01TPT và 01BGH (P.HT).
Về địa bàn giảng dạy, nhà trường tập trung tất cả các lớp về tại cơ sở chính. (Do thực
hiện chủ trương giải phóng mặt bằng).
<b>3.Những thuận lợi và khó khăn:</b>
*Thuận lợi :
Nhà trường được sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND xã, các ban ngành đoàn thể địa
phương, sự chỉ đạo sâu sát của PGD&ĐT, sự hỗ trợ tích cực của PHHS trong việc chăm
sóc con em cũng như đầu tư kinh phí nâng cấp trang thiết bị phục vụ dạy và học.
Đội ngũ CBQL, GVCN nhiệt tình, có nhiều cố gắng để nâng cao chất lượng giáo dục và
giảng dạy; thể hiện sự đồng thuận cao trong việc thực hiện cuộc vận động Hai không với
nội dung - không tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD.
Trường đóng trên địa bàn khu kinh tế mở, phần lớn GV, HS của trường thuộc diện phải
thực hiện chủ trương GPMB, chưa ổn định về nơi ăn chốn ở nên có ảnh hưởng nhất định
đến chất lượng học tập của HS.
Một số GV ở trường nằm trong diện lớn tuổi nên việc áp dụng nội dung, phương pháp
GD mới cũng như việc ứng dụng CNTT trong GD còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu
Còn một số HS chưa xác định đúng động cơ, thái độ học tập, số HS chưa đảm bảo
chuẩn về kiến thức và kĩ năng theo quy định của Bộ GD&ĐT, chất lượng đại trà còn thấp
so với yêu cầu chung cũng như so với mặt bằng toàn huyện.
<b>B.NHỮNG THÀNH TỰU VỀ CHUYÊN MÔN TRONG NĂM HỌC 2009 – 2010:</b>
-Huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, 100% trẻ trong diện PPC ra lớp; được huyện kiểm
tra công nhận là đơn vị đạt chuẩn Quốc gia về PCGDTH-ĐĐT tại thời điểm tháng 10 năm
2009.
-Thực hiện đảm bảo quy chế chuyên môn của ngành, luôn tập trung chú ý chỉ đạo thực
hiện ĐMPPDH theo nội dung và chương trình SGK mới.
-CBVC thể hiện sự đồng thuận lớn về tinh thần cuộc vận đơng Hai khơng, nhất là việc
nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục được thực hiện khá
nghiêm túc. Cuối năm học 2009-2010, có 98,2% HS được lên lớp thẳng, lên lớp sau khi rèn
luyện trong hè đạt 98,5%; có 36,1% HSG, 37,9% HSTT.
-Về phong trào mũi nhọn, dự thi tại huyện đạt được như sau;
+02 giải KK cờ vua cấp huyện.
+01 giải Khuyến khích KCĐĐ.
+03 giải Ba và 04 giải KK học sinh giỏi cấp huyện .
+01 giải Nhất, 01 giải Nhì, 01 giải Khuyến khích về phong trào VSCĐ cấp
huyện.
-CBGV của trường được cấp trên công nhận 07 CSTĐCS, 05 GV dạy giỏi, 9 LĐTT cấp
huyện.
-SKKN đạt 07 cái cấp huyện và tỉnh (Kể cả bảo lưu, trong đó có :1 loại C cấp tỉnh, 3
loại B và 3 loại C cấp huyện).
-Đã thanh tra TD được 04 GV, xếp loại tốt: 03, loại khá: 01, thanh tra được 3 tổ CM( 3
tốt), thanh tra chuyên đề được tất cả các GV.
*Về thi đua của trường: trường đạt Tiên tiến, CB đạt TSVM, CĐ đạt VMXS, Đội đạt
XS, thư viện đạt chuẩn theo QĐ 01 của BGD&ĐT.
<b>C.NHIỆM VỤ CHUNG CỦA NĂM HỌC 2010 – 2011 : </b>
*Chủ đề năm học: Năm học “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất
<i><b>lượng GD”.</b></i>
-Tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cơng tác quản lí chỉ đạo nhằm đảm
bảo ổn định và nâng cao thực chất chất lượng giáo dục.
-Củng cố thành tựu PCGDTH-CMC, hoàn thành PCGDT-ĐĐT mức độ I; đẩy mạnh
tiến độ xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia, trường học thân thiện, học sinh tích
cực đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD toàn diện ở cấp tiểu học.
<b>D.NHIỆM VỤ CỤ THỂ:</b>
I.Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục gắn với cuộc vận động
Tổ chức phát động và thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực bằng việc làm cụ thể tại trường phù hợp với từng bộ phận CB.GV.HS. Đặc
biệt coi trọng việc rèn luyện đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; đấu tranh kiên
quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thiếu gương mẫu
trong đạo đức, lối sống.
Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lí nghiêm minh những hành vi xúc phạm danh dự,
nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và người khác, vi phạm qui định về những hành vi
nhà giáo không được làm.
<b>II.Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học:</b>
<b>1.Thực hiện kế hoạch giáo dục:</b>
Ngay từ đầu năm học,nhà trường tham mưu với lãnh đạo địa phương, cha mẹ HS, với
ngành để tổ chức dạy thêm buổi tăng thời lượng học tập cho học sinh (Khối 1,2: 2
buổi/tuần; khối 3,4,5: 3 buổi/tuần) tạo điều kiện cho các em có thời gian luyện tập thực
hành kiến thức được học ở buổi chính khố . Do đó, đối với các buổi học một buổi sáng
(thứ 3, thứ 5) dạy 5 tiết như qui định của thời khoá biểu ( theo QĐ số
16/2006/QĐ-BGD&ĐT); các buổi còn lại, do buổi chiều phải học tăng thêm thời gian luyện tập thực
hành nên buổi sáng học tối đa là 4 tiết, số tiết còn lại của buổi sáng được chuyển sang học
buổi chiều.
Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp (4 tiết/tháng) được thực hiện tích hợp vào các
mơn Mĩ thuật, Thủ cơng(Kĩ thuật), Âm nhạc theo hướng dạy học phù hợp với thực tế địa
phương và điều kiện về đội ngũ giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường.
GV tạo mọi điều kiện để học sinh hoàn thành bài học ngay tại lớp học, hạn chế việc
<b>2.Kế hoạch thời gian năm học:</b>
Năm học 2010 – 2011 thực hiện đúng theo Quyết định số 2321/QĐ-UBND ngày
26/7/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về kế hoạch thời gian năm học 2010 – 2011.
-Thực hiện chương trình các mơn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù
hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể ở trường, bám sát tinh thần công văn
896/BGD&ĐT-GDTH ngày 13/02/2006 của Bộ GD&ĐT và chuẩn KTKN để chỉ đạo thực
hiện sao cho đảm bảo được yêu cầu tối thiểu về chuẩn kiến thức và kĩ năng theo qui định
của chương trình.
-Đối với các mơn Mĩ thuật, Âm nhạc, Thủ công/Kĩ thuật, Thể dục và Hoạt động ngoài
giờ lên lớp, tổ chức dạy học theo điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và GV của trường, coi
trọng hoạt động thực hành vận dụng, giảm các u cầu mang tính kĩ thuật chun nghiệp;
hình thức dạy học linh hoạt, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
-Nội dung giáo dục địa phương: được thực hiện theo nội dung CV số 3125/SGD&ĐT
ngày 14/10/2008 của Sở GD&ĐT.
<b> 2.Sách:</b>
-Sách học sinh qui định tối thiểu như sau:
<b> Lớp 1</b> <b> Lớp 2</b> <b> Lớp 3</b> <b> Lớp 4</b> <b> Lớp 5</b>
1/T. Việt1/1 1/T.Việt 2/1 1/T.Việt 3/1 1/T.Việt 4/1 1/T.Việt 5/1
2/T.Việt1/2 2/T.Việt 2/2 2/T.Việt 3/2 2/T.Việt 4/2 2/T.Việt 5/2
3/Vở T.viết1/1 3/Vở T.viết2/1 3/Vở T.viết 3/1 3/Toán 4 3/Toán 5
Và xã hội 1
6/Tự nhiên
Và xã hội 2
6/Tự nhiên
Và xã hội 3
6/LS&ĐL 4
7/Âm nhạc 4
8/Mĩ thuật 4
9/Kĩ thuật 4
6/LS&ĐL 5
7/Âm nhạc 5
8/Mĩ thuật 5
9/Kĩ thuật 5
-Đối với Tiếng Anh thực hiện như sau:
Nhà trường thống nhất chọn bộ sách “Lets Learn English” quyển 1, 2, 3 để giảng dạy,
tham khảo thêm các tài liệu tiếng Anh tăng cường, làm quen với tiếng Anh..
-Đối với môn Tin học trường thống nhất nhất dạy theo bộ sách Cùng học Tin học quyển
1, 2, 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam..
Xây dựng tủ sách dùng chung cho những HS khó khăn có đủ bộ sách tối thiểu để học
Chỉ đạo cho từng GVCN phối hợp với PHHS hướng dẫn HS sử dụng sách, vở đúng
mơn học theo thời khố biểu hằng ngày, khơng mang nhiều sách vở đến trường. Có thể
hướng dẫn HS để sách, vở, đồ dùng học tập tại lớp đối với những hôm học cả ngày.
-Có kế hoạch bổ sung nguồn sách cho thư viện để từng bước đạt các tiêu chí của thư
viện Tiên tiến, tổ chức tốt phong trào giới thiệu sách theo chủ đề, thường xuyên mở cửa
phục vụ bạn đọc; nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.
<b> 3.Thiết bị dạy học:</b>
-Khuyến khích những GV có điều kiện sử dụng phần mềm dạy học, thiết bị dạy học
điện tử đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp GD. Đẩy mạnh phong trào khai thác, sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy học một cách hiệu quả; thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh
giá việc sử dụng thiết bị dạy học hằng tháng trong các lần sinh hoạt HĐSP, sắp xếp tạo
điều kiện để nhân viên phụ trách thiết bị dạy học được tham gia các đợt tập huấn đồng thời
khuyến khích tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn.
-Tổ chức phong trào thi sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học tự làm từ tổ đến trường, chọn
GV dự thi cấp huyện nhằm nâng cao chất lượng dạy học một cách thiết thực.
<b>IV.Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học</b>:
<b>1.Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình và đổi mới phương</b>
<b>pháp dạy học:</b>
-Tổ chức cho GV nghiên cứu nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng từng mơn học, từng
-Mỗi GV, mỗi tổ CM cần lập kế hoạch dạy học cho lớp mình, tổ mình đang dạy có sự
phê duyệt của Hiệu trưởng về việc điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp với từng đối
tượng học sinh, đảm bảo chuẩn kiến thức - kĩ năng và theo tinh thần công văn 896/2006
của BGD&ĐT.
-Tiếp tục thực hiện ĐMPPDH bằng những việc làm cụ thể như thiết kế bài dạy đạt yêu
cầu dạy học theo từng nhóm đối tượng học sinh trong lớp; nghiên cứu để sử dụng có hiệu
quả thiết bị dạy học; chọn hình thức dạy học phù hợp với nội dung và đặc trưng từng môn
học, tổ chức các hoạt động học tập trên lớp phát huy được tính tích cực, chủ động của các
đối tượng học sinh, tạo điều kiện để em nào cũng có cơ hội thể hiện mình trước bạn bè.
-Khuyến khích GV ứng dụng CNTT trong việc thực hiện ĐMPPDH.
-Chỉ đạo các tổ CM tổ chức kiểm tra giáo án chéo trong tổ để có trao đổi, rút kinh
nghiệm lẫn nhau, tạo điều kiện cho mỗi người được phát huy tinh thần sáng tạo theo khả
năng của mình, khuyến khích GV nghiên cứu soạn bài ngắn nhưng đảm bảo lượng thông
tin cần thiết cho từng tiết dạy, khơng sao chép một cách máy móc hoặc soạn bài để đối phó
các cấp quản lí.Chú ý nội dung giảm tải, những bài tập cần làm theo chuẩn KTKN, nội
dung các tiết ôn tập, các tiết dành cho địa phương.
-Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy môn TN&XH (Đ/v k1,2,3), các môn
Khoa, Sử, Địa (Đ/v k4,5)
Thời
điểm
<b>T9/09</b> <b>T10/09</b> <b>T11/09</b> <b>T12/09</b> <b>T01,02/</b>
<b>11</b>
<b>T3/11</b> <b>T4/11</b>
<b>Trường</b>
<b> GAĐT</b>
HSSS,n/
nếp lớp
Khoa
học
(K5)
Đạo đức
(K3)
Học vần
(K1)
Tốn
(K2)
LT&C
(K4)
Thủ
cơng
(K1)
<b>Lớp 1</b> HSSS,n/
nếp lớp
TN&XH Đạo đức Học vần Tốn Tập
đọc
Thủ
cơng
<b>Lớp 2</b> HSSS,n/
nếp lớp
TN&XH Đạo đức X Toán X Thủ
công
<b>Lớp 3</b> HSSS,n/
nếp lớp
X Đạo đức Tập đọc Toán LT&C X
<b>Lớp 4</b> HSSS,n/
nếp lớp
Khoa
học
Đạo đức X Toán LT&C X
<b>Lớp 5</b> HSSS,n/
nếp lớp
Khoa
học
X Tập đọc X LT&C KĨ thuật
<b>2.Đánh giá, xếp loại học sinh</b>:
-Đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT đảm bảo chính xác,
đúng thực chất. Đối với HS có hồn cảnh khó khăn thực hiện theo hướng dẫn tại CV số
9890/BGD&ĐT-GDTH ngày 17/9/2007.
-Đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với tất cả các môn học. Các môn Tiếng Việt, Lịch sử và
Địa lí đánh giá theo tinh thần phát huy khả năng tư duy, tính sáng tạo của HS, giảm u
cầu học thuộc lịng máy móc, nhớ nhiều sự kiện. Đối với các môn đánh giá bằng điểm số,
kiểm tra CK và cuối năm học chủ yếu sử dụng các dạng bài tập, câu hỏi về kiến thức, kĩ
năng cơ bản của chương trình đảm bảo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng.
-BGH nhà trường cùng với TTCM và GV căn cứ phân phối chương trình , kế hoạch GD
và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT tổ chức tự ra đề kiểm tra các kì trong năm, thành lập ngân
hàng đề để sử dụng khi cần thiết (<i>Mỗi khối lớp cần có ít nhất một bộ đề soạn bằng vi tính</i>
<i>để nộp vào ngân hàng đề của nhà trường)</i>.
-Xét công nhận HTCTTH cho HS lớp 5 thực hiện theo CV số 5276/BGD&ĐT-GDTH
ngày 25/7/2007 của BGD&ĐT. Những HS chưa HTCTTH, nhà trường có trách nhiệm
nhận các em học lại chương trình lớp 5.
<b> 3.Dạy học đối với HS có hồn cảnh khó khăn, đối với HS khuyết tật học hồ nhập</b>:
<i>*Đối với HS có hồn cảnh khó khăn</i>: nhà trường kết hợp với các hội đoàn thể huy động
các em ra lớp, giúp đỡ các em về nhiều mặt để các em có đủ điều kiện hồn thành chương
trình tiểu học.
-Việc kiểm tra, đánh giá đối với các em cần tập trung vào các yêu cầu cơ bản cần đạt
của 2 mơn Tốn và Tiếng Việt. Xét cơng nhận HTCTTH đối với các em này, thực hiện
theo tinh thần CV số 5276 của BGD&ĐT.
<i>*Đối với trẻ khuyết tật học hoà nhập</i>:
-Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế và các tổ chức như Hội Phụ nữ, Ban DS,GĐ và TE,
ĐTN,… ở địa phương để điều tra , thống kê và phân loại cụ thể từng đối tượng trẻ từ 0 đến
14 tuổi để có kế hoạch GD phù hợp. HS khuyết tật là đối tượng được quan tâm, chăm sóc
để được hưởng quyền được giáo dục.Nhà trường, mỗi thầy cô giáo chú ý tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt để trẻ KT học hồ nhập hiệu quả.
-Mỗi HS khuyết tật phải có Sổ kế hoạch GD cá nhân lưu giữ trong hồ sơ HS suốt cấp
học. Bản kế hoạch GD cá nhân do Hiệu trưởng, GV, cán bộ y tế xã/phường và cha mẹ
HSKT thống nhất xây dựng và thực hiện (<i>Theo mẫu hướng dẫn).</i>
-Đối với trẻ khuyết tật nặng, GV chỉ lựa chọn một số môn phù hợp với năng lực các em
để dạy. Các mơn cịn lại cho các em được tham gia và chỉ đánh giá sự tiến bộ của các em,
<i>khơng xem HS khuyết tật học hồ nhập là đối tượng ngồi nhầm lớp</i> .
<b>V.Nâng cao chất lượng PCGDTH – CMC, xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn</b>
<b>quốc gia:</b>
<b>1.Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDTH – CMC , PCGDTH ĐĐT:</b>
-Điều chỉnh mạng lưới trường lớp phù hợp với điều kiện và đòi hỏi thực tiễn của địa
phương, đảm bảo cơng tác quản lí có hiệu quả và việc học tập của HS có thuận lợi, thường
xuyên chú ý đến các hoạt động nâng cao chất lượng dạy và học.
-Huy động 100% trẻ 6 tuổi và trẻ trong diện PPC ra lớp, quan tâm hơn đối với HS
nghèo, HS có hồn cảnh khó khăn, HS có biểu hiện chậm phát triển trí tuệ,… Củng cố,
nâng chất lượng PCGDTH – CMC và PCGDTH ĐĐT một cách thực chất; giảm đến mức
thấp nhất số HSLB, không để HS bỏ học giữa chừng; phấn đấu tăng tỉ lệ HS HTCTTH
-Thường xuyên rà soát lại các chỉ tiêu phổ cập, có kế hoạch khắc phục những yếu kém,
đảm bảo chất lượng PC một cách thực chất và bền vững.
-Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo qui định, thống kê số lượng đầy đủ và
chính xác đúng mẫu qui định, hoàn thành mọi thủ tục hồ sơ và báo cáo kịp thời đúng lịch
quy định của PGD&ĐT. Lập tờ trình đề nghị huyện kiểm tra công nhận trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia về PCGDTH – CMC tại thời điểm thấng 9/2010.
<b> 2.Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực:</b>
-Xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS
tích cực” trên cơ sở quán triệt 2 mục tiêu, 5 yêu cầu và 5 nội dung theo Chỉ thị số 40/2008
và kế hoạch 307/KH của BGD&ĐT . Trong năm học này, nhà trường tập trung vào nội
dung xây dựng nhà trường “xanh, sạch, đẹp”, trường học có nhà vệ sinh, nước sạch; mơi
trường sư phạm an tồn, thân thiện, gắn bó với HS, HS học tập, vui chơi trong khơng khí
vui tươi lành mạnh; lựa chọn và đưa vào nội dung sinh hoạt, vui chơi những trò chơi dân
gian phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
<b>VI.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo</b>
<b>và CBQLGD:</b>
-Ngay từ đầu năm, tổ chức bàn giao HS lớp dưới lên lớp trên, khi bàn giao các tổ CM
đều có biên bản lưu vào hồ sơ sinh hoạt CM của tổ, của trường.
-Xây dựng và thực hiện đầy đủ kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra định kì và
thường xuyên. Nội dung kiểm tra căn cứ theo qui định của Điều lệ trường tiểu học và Qui
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học, thực hiện nghiêm túc qui chế
chuyên môn trong các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục HS.
2.Tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm việc thực hiện QĐ số 14/2007 về đánh giá, xếp loại GV
theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học. Chuẩn nghề nghiệp được coi là cơ sở để đánh giá thi
đua đồng thời là căn cứ để GV tự đánh giá và phấn đấu về chuyên môn nghiệp vụ, rèn
luyện nhân cách nhà giáo.
3.Thực hiện công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD. Nội dung tập trung vào
các vấn đề về nhận thức tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức nhà giáo; kiến thức, kĩ năng
sư pham; về đổi mới PPDH và công tác quản lí nhà trường theo các văn bản hướng dẫn của
Bộ, PGD&ĐT. Kế hoạch bồi dưỡng được thực hiện một phần trong hè 2010, phần còn lại
thực hiện trong năm học ở các lần sinh hoạt CM ở tổ,Trường , Huyện.
4.Thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các báo cáo thường xuyên và định kì từ tổ đến
trường, PGD theo qui định (Đầu năm từ ngày 10/9/2010; CKI ngày 10/01/2011; cuối năm
ngày 30/5/2011.
<b>VII.Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học:</b>
-Phát huy tinh thần tự họclà chính cộng với sự chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau về kĩ năng
sử dụng vi tính của cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên nhà trường. Phân công cô Lê Thị
Phương Trâm (GV Tin) và cô Đặng Thị Phi Nga (TTCM tổ 4+5), cô Nguyễn Thị Kim
Luyến (CTCĐ), cô Võ Thị Hậu (GVG) làm nòng cốt trong việc bồi dưỡng và ứng dụng
CNTT, điều hành trang Web của trường hoạt động có hiệu quả..
-Tham mưu với nhà trường bổ sung phòng máy HS đảm bảo đủ số máy tối thiểu cho HS
thực hành, nối mạng cho 5 máy ở bộ phận hành chính để ứng dụng CNTT, phục vụ cơng
tác quản lí và dạy học.Khuyến khích sử dụng phần mềm quản lí HS, quản lí đội ngũ, quản
lí thư viện…
-Khuyến khích GV soạn giáo án, làm các báo cáo bằng vi tính, sưu tầm, tuyển chọn, tập
-Thực hiện gửi CV đi, báo cáo về PGD ngồi việc gửi thơng thường cịn phải chuyển
qua mạng internet.
-Việc ứng dụng CNTT trong quản lí và dạy học cần được thực hiện tích cực và linh hoạt
phù hợp với điều kiện của nhà trường sao cho hiệu quả, không gây lãng phí.
<b>VIII.Một số hoạt động khác:</b>
2. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt-học tốt, giao lưu GV giỏi, chia sẻ kinh nghiệm
quản lí và giảng dạy với đơn vị bạn. chuẩn bị các điều kiện tham gia giao lưu giáo viên
dạy giỏi cấp tiểu học thực hiện theo Thông tư số 21/2010/TT-BGDĐT ngày 20/7/2010 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Điều lệ hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp học phổ
thông.
3.Tổ chức tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1 và các
em trong độ tuổi PPC ra lớp, quan tâm đúng mức đối với trẻ khó khăn về học tập, phối hợp
với chính quyền địa phương và các đồn thể ở địa phương huy động và giúp đỡ những em
có nguy cơ bỏ học giữa chừng ra lớp. Nhắc nhở GVCN, TPT thường xuyên gần gũi, quan
tâm đến các em có hoàn cảnh đặc biệt. Giáo dục HS, nhất là HS các lớp có HS gặp khó
khăn về học tập khơng được phân biệt đối xử với bạn.
4.Tổ chức phong trào thi đua Hai tốt, đánh giá thi đua một cách chính xác theo tiêu chí thi
đua của ngành, của trường đã đề ra. Tổ chức hội thảo rút kinh nghiệm về thực hiện dạy học
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình từ tổ đến trường và tham gia với PGD&ĐT
tạo động lực cho GV rèn luyện theo chuẩn nghề nghiệp và dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng của chương trình.
5.Tổ chức các phong trào Hội khoẻ PĐ; Hội thi vở sạch - chữ đẹp; Kể chuyện đạo đức;
Thi HSG, HS năng khiếu; Vẽ tranh bảo vệ môi trường; giao lưu tiếng hát dân ca, giao lưu
tìm hiểu ATGT;… ở trường và cấp huyện, tổ chức thi tìm hiểu truyền thống quê hương, về
Đảng và Bác Hồ trong HS.
6.Tiếp tục triển khai công tác GDMT; giáo dục trật tự ATGT theo hướng lồng ghép với
các môn học, giáo dục dinh dưỡng, giáo dục quyền và bổn phận trẻ em; chăm sóc sức khoẻ
răng, miệng; phịng chống các bệnh về mắt cho HS.
<b>1</b>.Tuyển sinh 100% trẻ 6 tuổi vào lớp Một.
<b>2</b>.Xét công nhận HS hoàn thành CTTH: 100%.
<b>3</b>.Chất lượng HS cuối năm học :
-Hạnh kiểm : 99,4% thực hiện đầy đủ, số còn lại được giúp đỡ rèn luyện trong hè
để các em hoàn thành các nhiệm vụ của mỗi HS.
-Học tập : Lên lớp thẳng 98% trở lên, trong đó:
Khối 1: 70/73, tỉ lệ 95,9%
Khối 2: 63/64, tỉ lệ 98,4%
Khối 3: 66/68, tỉ lệ 97,1%
Khối 4: 80/81, tỉ lệ 98,8%
Khối 5: 60/60, tỉ lệ 100%
+HSG : 30%
+HSTT : 35%
<b>4</b>.Chỉ tiêu dự giờ, kiểm tra:
-BGH dự giờ hoặc kiểm tra tất cả GV/1 học kì
-Tổ trưởng chun mơn: dự giờ hoặc kiểm tra, khảo sát chất lượng HS, tất cả GV
trong tổ 1 lần/1 học kì
-GV:
+Dự giờ rút kinh nghiệm 100% các tiết thể nghiệm, triển khai chuyên đề, thao
giảng của tổ, của trường.
+Dự giờ các mơn cá nhân cịn lúng túng trong phương pháp giảng dạy.
<b>5</b>.Tổ chức Hội thi GVG từ tổ đến trường, chọn đội tuyển giao lưu ở huyện đạt giải.
<b>6</b>.Có các đội tuyển dự thi các phong trào do huyện tổ chức như:
- Có đội tuyển HSG các mơn văn hố khối 3, 4, 5 đạt ở huyện từ 5-7 em.
- Có đội tuyển HS thi KCĐĐ, VSCĐ, cờ vua, các mơn năng khiếu đạt giải từ 4-6
giải.
<b>7</b>.Mỗi CBVC có 1 đề tài SKKN phù hợp với nhiệm vụ được phân công thể hiện được
việc đổi mới phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, tổ chức chấm chọn tại
trường đạt ít nhất ¾ số SKKN và chọn gửi dự thi tại huyện đạt 80% số gửi đi.
<b>8</b>.Tổ chức đánh giá, xếp loại CBGV theo Chỉ thị 06/CP/GD&ĐT và QĐ 14/2007 về
Trường Tiên tiến
<b> -Cá nhân:</b>
+CSTĐ các cấp : 9 – 10 người
+GV dạy giỏi : 9 – 10 người
+LĐTT các cấp : 9 – 10 người
<i>Tam Hiệp, ngày 20 tháng 9 năm 2010</i>
P.Hiệu trưởng
<b> Nguyễn Thị Anh Hậu</b>
<b> </b>