.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN ANH TUẤN
PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH LƯỢNG FUB-AMB TỪ MỘT
SỐ HỢP CHẤT CẦN SA TỔNG HỢP TRONG CÁC
TANG VẬT THU TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM
(TỪ 2016 – 2018 )
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN ANH TUẤN
PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH LƯỢNG FUB-AMB TỪ MỘT
SỐ HỢP CHẤT CẦN SA TỔNG HỢP TRONG CÁC
TANG VẬT THU TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM
(TỪ 2016 – 2018)
Ngành: Kiểm nghiệm thuốc và độc chất
Mã số: 8720210
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG TIẾN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
.
Lời cam đoan
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2019
Nguyễn Anh Tuấn
.
.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ dược học – Năm học 2017-2019
Chuyên ngành: Kiểm nghiệm thuốc và độc chất – Mã số: 8720210
PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH LƯỢNG FUB-AMB TỪ MỘT SỐ HỢP CHẤT CẦN
SA TỔNG HỢP TRONG CÁC TANG VẬT THU TẠI CÁC TỈNH PHÍA NAM
(TỪ 2016 – 2018 )
Nguyễn Anh Tuấn
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đăng Tiến
Từ khóa: Cần sa tổng hợp, cỏ Mỹ, FUB-AMB
Mở đầu: Từ năm 2016 đến 2018, Viện Khoa học Hình sự đã phát hiện ra nhiều hợp
chất cần sa tổng hợp mới ở Việt Nam và một trong những chất gần đây nhất phát
hiện trong cỏ Mỹ là FUB-AMB, chất gây ảo giác và có tác dụng độc hại bao gồm
ức chế hơ hấp, ngừng tim, gây thiếu máu não, co giật. Sau khi danh sách các hợp
chất cần sa tổng hợp mới, bao gồm FUB-AMB được Chính phủ ban hành, một
trong những khó khăn lớn nhất trong cơng tác thụ lý các vụ án là thiếu chất chuẩn
phục vụ cho công tác kiểm nghiệm. Đề tài đã phân lập FUB-AMB từ cỏ Mỹ nhằm
định hướng sử dụng chất phân lập như chất chuẩn làm việc trong các phịng thí
nghiệm giám định. Đề tài cũng đã xây dựng và thẩm định phương pháp GC/FID và
GC/MS để định lượng FUB-AMB trong cỏ Mỹ.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: FUB-AMB trong cỏ Mỹ từ các vụ án tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Cao chiết methanol của cỏ Mỹ (10g) được tiến hành phân
lập trên sắc ký cột (45 × 5 cm, 0,040 - 0,063 mm) và rửa giải bằng hỗn hợp n-hexan
– ethyl acetat (9: 18: 2, tt/tt). Phân đoạn chứa FUB-AMB được kết tinh lại và xác
định cấu trúc bằng phổ IR, MS và NMR. FUB-AMB trong cỏ Mỹ được định lượng
bằng phương pháp sắc ký khí trên cột diphenyl dimethyl polysiloxan (30 m × 0,32
mm x 0,25m) với thời gian sắc ký là 10 phút.
Kết quả: FUB-AMB đã được phân lập thành công với độ tinh khiết trên
HPLC/PDA là 98,36%. Phương pháp GC/FID và GC/MS đã được thẩm định đạt
các yêu cầu về tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng với giới hạn
định lượng trên GC/FID và GC/MS lần lượt là 4,5μg/mL và 0,5μg/mL. Kết quả hàm
lượng trung bình FUB-AMB trong 30 mẫu là 3 mg/100 mg cỏ Mỹ.
Kết luận: Đề tài đã phân lập thành công FUB-AMB và định lượng trong cỏ Mỹ
bằng phương pháp GC/FID, GC/MS.
.
.
i
Master’s Thesis – Academic course: 2017 - 2019
Specialty: Drug Quality Control & Toxicology – Code: 8720210
ISOLATION AND DETERMINATION OF FUB-AMB FROM SYNTHETIC
CANNABINOIDS IN HERBAL MIXTURES AT SOUTHERN VIETNAM
(IN THE PERIOD OF 2016 - 2018)
Nguyen Anh Tuan
Supervisor: Dr. Nguyen Dang Tien
Keywords: Synthetic cannabinoids, FUB-AMB, herbal mixtures.
Introduction: From 2016 to 2018, the Criminal Science Institute has discovered
many new synthetic cannabinoids in Vietnam and one of the most recent drugs in
herbal mixtures (dried, shredded plant materials) is FUB-AMB that stimulates the
nerves, causes visual hallucinations and the potential for toxic effects including
respiratory depression, cardiac arrest, acute cerebral ischemia, seizures. After the
list of new drugs and substances, including FUB-AMB was issued by the
Government, the source of drug reference standards is one of the biggest difficulties
in the current inspection work. In this study, an effective method to extract and
purify FUB-AMB from herbal mixture was presented that opens a new opportunity
for obtaining reference standard straight out of the herbal mixtures. Besides, The
GC/FID and GC/MS methods were developed and validated for determination of
FUB-AMB in herbal mixtures.
Materials and methods: Object of study: FUB-AMB, herbal mixtures in criminal
case in Vietnam. Method: methanolic extract of herbal mixtures (10g) was
chromatographed over silica gel column (45×5 cm, 0,040 - 0,063 mm) and eluted
with the solvent mixture of n-hexan – ethylacetate (9:18:2, v/v). The FUB-AMB
fraction was purified using the recrystallization method and the product was
structurally confirmed by IR, MS and NMR spectroscopic data. The assay of AMBFubinaca in herbal mixtures was determined by GC/FID and GC/MS methods on
diphenyl dimethyl polysiloxane column (30 m×0.32 mm×0.25 µm) with a total run
time of 10 minutes.
Results: AMB-Fubinaca was successfully isolated with the HPLC/PDA purity of
98.36%. The GC/FID and GC/MS methods were validated for determination of
AMB-Fubinaca in terms of specificity, linearity, precision, accuracy and sensitivity.
The limit of quantification of the GC/FID and GC/MS methods for FUB-AMB were
4.5μg/mL and 0.5μg/mL, respectively. Tested with 30 samples, the validated
method proved simple, sensitive, accurate and practically useful for determination
of AMB-Fubinaca in herbal mixtures.
Conclusion: FUB-AMB was successfully isolated and determined in herbal
mixtures by GC/FID and GC/MS methods.
.
.
Lời cảm ơn
Xưa nay vẫn có câu “khơng thầy đố mày làm nên”. Câu nói đã phần nào cho thấy
được vai trị trọng yếu của người Thầy trong cơng tác trong giáo dục đối với người
dân Việt Nam nói chung và bản thân tơi nói riêng. Để luận văn này có thể hồn
thành thì lời đầu tiên tơi xin được tỏ lòng biết ơn với lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc đến thầy TS. Nguyễn Đăng Tiến - viện trưởng phân viện khoa học hình sự tại
thành phố Hồ Chí Minh, thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi tìm ra hướng
nghiên cứu, giải quyết vấn đề trong thời gian học tập chuyên môn cũng như truyền
đạt bồi dưỡng để tơi ngày càng hồn thiện về nhân cách lối sống.
Người tiếp theo tôi muốn cảm ơn đến Ths. Nguyễn Hồng Hà – phó viện trưởng
phân viện khoa học hình sự tại thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều kiện, tận
tình hướng dẫn và cùng tơi giả quyết những khó khăn trong q trình thực hiện đề
tài.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn anh Nguyễn Văn Thuật – phó đội trưởng đội giám định
hóa lý tại phân viện, người anh đã sát cánh cùng tôi chỉ dạy kiến thức và tạo điều
kiện làm việc, cũng như tạo niềm tin để tơi hồn thành đề tài trong thời gian vừa
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến chị Hà, chị Hiền, chị Thùy, Anh Cường, chị Mai,
anh Ninh, chị Hằng, chị Mỹ của đội giám định hóa lý đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện luận văn tại phân viện.
Tôi xin cảm ơn anh chị các lớp Cao học Kiểm nghiệm thuốc và độc chất Khóa 2017
– 2019, cảm ơn Ths.Nguyễn Tấn Đạt, Ds. Phạm Duy Tồn, Ds.Ngơ Quang Hưng,
các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi trong thời gian qua để tơi hồn thành tốt đề
tài này.
Cuối cùng tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc, chân thành đến người thân và gia
đình đã luôn đồng hành, sát cánh ủng hộ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
.
.
MỤC LỤC
Lời cam đoan……………………………………………………………………….i
Tóm tắt luận văn……………………………………………………………………ii
Lời cảm ơn………………………………………………………………………….iv
Mục lục……………………………………………………………………………...v
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………………….vii
Danh mục các bảng………………………………………………………………...ix
Danh mục các hình, sơ đồ…………………………………………………………..xi
Đặt vấn đề…………………………………………………………………………..1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………3
1.1 Ma túy và cần sa tổng hợp……………………………………………………...3
1.1.1 Ma túy………………………………………………………………………...3
1.1.2 Cần sa tổng hợp……………………………………………………………….4
1.2 Hợp chất FUB – AMB…………………………………………………………12
1.2.1 Tổng quan về FUB – AMB…………………………………………………..12
1.2.2 Lịch sử phát hiện FUB – AMB………………………………………………13
1.2.3 Cơ chế tác động và chuyển hóa của FUB – AMB…………………………...15
1.2.4 Tác dụng dược lý và độc tính của FUB – AMB……………………………..17
1.2.5 Các nghiên cứu về FUB – AMB……………………………………………..18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………20
2.1 Đối tượng………………………………………………………………………20
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………..20
2.1.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu……………………………………………21
2.1.3 Hóa chất và trang thiết bị…………………………………………………….21
2.2 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………….23
2.2.1 Định danh 30 mẫu tang vật…………………………………………………..23
2.2.2 Phân lập hợp chất mục tiêu…………………………………………………..23
2.2.3 Xác định độ tinh khiết và cấu trúc của hợp chất phân lập…………………...25
.
i.
2.2.4 Xây dựng quy trình định lượng hợp chất đã phân lập……………………….28
2.2.5 Định lượng 30 mẫu tang vật cỏ Mỹ………………………………………….32
Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………33
3.1 Phân lập hợp chất cần sa tổng hợp từ mẫu cỏ Mỹ……………………………..33
3.1.1 Định danh các mẫu tang vật cần sa tổng hợp ………………………………..33
3.1.2 Khảo sát điều kiện phân lập các mẫu cần sa tổng hợp ………………………34
3.1.3 Tiến hành phân lập trên sắc ký cột cổ điển…………………………………..37
3.1.4 Kiểm tra độ tinh khiết của hợp chất phân lập………………………………..39
3.1.5 Xác định cấu trúc của hợp chất phân lập ……………………………………42
3.2. Xây dựng quy trình định lượng FUB-AMB trong cỏ Mỹ……………………..48
3.2.1 Khảo sát quy trình xử lý mẫu………………………………………………...48
3.2.2 Khảo sát nội chuẩn…………………………………………………………...49
3.2.3 Khảo sát điều kiện định lượng trên sắc ký khí……………………………….50
3.2.4 Thẩm định quy trình định lượng bằng GC-FID……………………………...54
3.2.5 Thẩm định quy trình định lượng bằng GC-MS………………………………57
3.2.6 Ứng dụng quy trình định lượng trên các tang vật …………………………...61
Chương 4: BÀN LUẬN……………………………………………………………63
4.1 Phân lập hợp chất cần sa tổng hợp từ mẫu cỏ Mỹ……………………………..63
4.2 Xây dựng quy trình định lượng hợp chất cần sa tổng hợp trong cỏ Mỹ……….64
4.2.1 Quy trình định lượng bằng sắc ký khí, đầu dị ion hóa ngọn lửa…………….64
4.2.2 Quy trình định lượng bằng sắc ký khí, đầu dị khối phổ……………………..65
4.2.3 Ứng dụng quy trình định lượng cần sa tổng hợp trên mẫu cỏ Mỹ…………...69
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………………72
5.1 Kết luận………………………………………………………………………...72
5.2 Kiến nghị……………………………………………………………………….73
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
.
.
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ cái
Tiếng Anh
Tiếng Việt
viết tắt
1
CB1
Cannabinoid 1
Thụ thể cannabinoid 1
2
CB2
Cannabinoid 2
Thụ thể cannabinoid 2
3
UNODC
United Nations Office on
Cơ quan phòng chống tội phạm
Drugs and Crime
và ma túy Liên Hợp Quốc
High Performance Liquid
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
4
HPLC
Chromatography
5
GC
Gas Chromatography
6
GC-MS
Gas Chromatography-Mass
Spectrometry
7
GC-FID
Sắc ký khí
Sắc ký khí ghép khối phổ
Gas Chromatography - Flame
Sắc ký khí với detector ion hóa
Ionization Detector
ngọn lửa
8
UV-Vis
Ultraviolet and Visible
Tử ngoại và khả kiến
9
PDA
Photodiode Array
Dãy diod quang
10
IR
Infrared Spectroscopy
Phổ hồng ngoại
11
DSC
Differential scanning
Phân tích nhiệt quét vi sai
calorimetry
12
LOD
Limit of detection
Giới hạn phát hiện
13
LOQ
Limit of quantification
Giới hạn định lượng
14
AOAC
Association of Official
Hiệp hội các nhà hóa phân tích
Analytical Chemists
chính thức
Dimethyl sulfoxid
15
DMSO
Dimethyl sulfoxide
16
ACN
Acetonitril
17
MeOH
Methanol
.
.
ii
18
19
20
NMR
Nuclear Magnetic Resonance
13
13
C-NMR
Resonance
1
1
C-Nuclear Magnetic
H-NMR
H-Nuclear Magnetic
Resonance
Cộng hưởng từ hạt nhân
Cộng hưởng từ hạt nhân C13
Cộng hưởng từ hạt nhân proton
21
MHz
Mega Hertz
22
LC
Liquid Chromatography
Sắc ký lỏng
23
MS
Mass Spectroscopy
Phổ khối
24
TOF
Time-of-flight
Thời gian bay
25
AS
Ánh sáng
26
TP
Toàn phần
27
Methylen Dioxyl – Metamphet
MDMA
Amin
28
MDA
Methylendioxyamphetamin
29
MDEA
Methyl diethanolamin
30
FA
FUB-AMB, AMB-Fubinaca
31
VS
Vanillin-sulfuric acid
.
Thuốc thử vanillin 1% trong cồn
và acid sulfuric 5% trong cồn
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Danh mục hóa chất………………………………………………………21
Bảng 2.2 Danh mục thiết bị………………………………………………………..21
Bảng 2.3 Chương trình nhiệt độ cho quy trình định danh………………………….23
Bảng 2.4 Các hệ dung mơi được sử dụng triển khai sắc ký ……………………….24
Bảng 2.5 Cách pha các nồng độ xác định tính tuyến tính………………………….27
Bảng 2.6 Khảo sát quy trình xử lý mẫu……………………………………………28
Bảng 3.1 Các hợp chất định danh …………………………………………………33
Bảng 3.2 Kết quả xử lý với bốn loại dung mơi…………………………………….34
Bảng 3.3 Kết quả tính tương thích hệ thống……………………………………….40
Bảng 3.4 Kết quả khảo sát tính tuyến tính…………………………………………42
Bảng 3.5 Kết quả khảo sát độ chính xác …………………………………………..42
Bảng 3.6 Các đỉnh đặc trưng trong phổ IR của FA………………………………...44
Bảng 3.7 Dữ liệu phổ 13C-NMR và phổ 1H-NMR ………………………………...46
Bảng 3.8 Khảo sát điều kiện 1 của quy trình định lượng GC-FID………………...50
Bảng 3.9 Khảo sát điều kiện 2 của quy trình định lượng GC-FID………………...50
Bảng 3.10 Khảo sát điều kiện 3 của quy trình định lượng GC-FID……………….51
Bảng 3.11 Khảo sát điều kiện 4 của quy trình định lượng GC-FID……………….52
Bảng 3.12 Khảo sát điều kiện 5 của quy trình định lượng GC-FID……………….52
Bảng 3.13 Khảo sát chương trình 1 của quy trình định lượng GC-MS……………53
Bảng 3.14 Khảo sát chương trình 2 của quy trình định lượng GC-MS……………53
Bảng 3.15 Kết quả tính tương thích hệ thống định lượng GC-FID………………..54
Bảng 3.16 Kết quả khảo sát LOD, LOQ bằng GC-FID……………………………55
Bảng 3.17 Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính định lượng GC-FID………………56
Bảng 3.18 Kết quả khảo sát độ chính xác định lượng GC-FID……………………56
Bảng 3.19 Kết quả khảo sát độ đúng định lượng GC-FID…………………………57
.
.
Bảng 3.20 Kết quả tính tương thích hệ thống định lượng GC-MS………………...58
Bang 3.21 Kết quả khảo sát LOD, LOQ bằng GC-MS…………………………….59
Bảng 3.22 Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính định lượng GC-MS………………60
Bảng 3.23 Kết quả khảo sát độ chính xác định lượng GC-MS…………………….60
Bảng 3.24 Kết quả khảo sát độ đúng định lượng GC-MS…………………………61
Bảng 3.25 Kết quả hàm lượng FUB – AMB trong các mẫu vật…………………...62
.
i.
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Một số cơng thức cấu tạo của cần sa tổng hợp……………………………6
Hình 1.2 Cấu trúc của FUB – AMB………………………………………………..12
Hình 1.3 Quá trình phát triển cấu trúc của cần sa tổng hợp ……………………….14
Hình 1.4 Con đường chuyển hóa FUB – AMB trong microsom gan người……….16
Hình 2.1 Các mẫu tang vật có chứa cần sa tổng hợp………………………………20
Hình 2.2 Sơ đồ chiết xuất cao cần sa tổng hợp …………………………………....24
Hình 2.3 Câu trúc albendazol………………………………………………………29
Hình 2.4 Cấu trúc mebendazol……………………………………………………..29
Hình 2.5 Cấu trúc indomethacin…………………………………………………...29
Hình 2.6 Cấu trúc procain …………………………………………………………29
Hình 2.7 Cấu trúc benzydamin…………………………………………………….29
Hình 3.1 Sắc ký đồ dưới đèn UV 254 nm…………………………………...……..35
Hình 3.2 Kết quả khảo sát các hệ dung mơi triển khai sắc ký cột cổ điển…………37
Hình 3.3 Cao tồn phần MeOH……………………………………………………37
Hình 3.4 Cao trộn với silica gel …………………………………………………...37
Hình 3.5 Sắc ký đồ của các phân đoạn ……………………………………………38
Hình 3.6 Tinh thể kết tinh ở đầu cột ………………………………………………38
Hình 3.7 Tinh thể tại phân đoạn số 4………………………………………………38
Hình 3.8 Tinh thể FA sau khi tinh chế……………………………………………..39
Hình 3.9 Hợp chất FA khai triển trên sắc ký lớp mỏng ở ba hệ dung mơi ………..39
Hình 3.10 Sắc ký đồ dung mơi pha mẫu FA ………………………………………41
Hình 3.11 Sắc ký đồ hợp chất FA………………………………………………….41
Hình 3.12 Biểu đồ minh họa độ tinh khiết và sắc ký đồ ba chiều …………………41
Hình 3.13 Phổ UV (MeOH) của FA……………………………………………….43
Hình 3.14 Phổ IR của hợp chất FA………………………………………………...43
.
.
i
Hình 3.15 Phổ GC – MS của hợp chất FA ………………………………………...44
Hình 3.16 Phổ 1H – NMR của hợp chất FA………………………………………..45
Hình 3.17 Phổ 13C – NMR của hợp chất FA……………………………………….45
Hình 3.18 Phổ DSC của hợp chất FA……………………………………………...47
Hình 3.19 Cơng thức cấu tạo của FA………………………………………………48
Hình 3.20 Kết quả tối ưu hóa quy trình xử lý mẫu………………………………...48
Hình 3.21 Sắc ký đồ các nội chuẩn ………………………………………………..49
Hình 3.22 Sắc ký đồ mẫu chuẩn khi khảo sát với điều kiện 1……………………..50
Hình 3.23 Sắc ký đồ mẫu chuẩn khi khảo sát với điều kiện 2……………………..51
Hình 3.24 Sắc ký đồ mẫu chuẩn khi khảo sát với điều kiện 3……………………..51
Hình 3.25 Sắc ký đồ mẫu chuẩn khi khảo sát với điều kiện 4……………………..52
Hình 3.26 Sắc ký đồ mẫu chuẩn khi khảo sát với điều kiện 5……………………..52
Hình 3.27 Sắc ký đồ mẫu chuẩn khi khảo sát với chương trình 1…………………53
Hình 3.28 Sắc ký đồ mẫu chuẩn khi khảo sát với chương trình 2…………………54
Hình 3.29 Sắc ký đồ tính đặc hiệu ………………………………………………...55
Hình 3.30 Sắc ký đồ trong thẩm định tính đặc hiệu bằng GC – MS……………….59
.
.
Đặt vấn đề
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các chất ma túy đã và đang là hiểm họa cho từng cá thể và cộng đồng, đây cũng là
nguồn gốc của tội phạm và dịch bệnh (HIV – AIDs). Ma túy tổng hợp là ma túy có
nguồn gốc từ các hợp chất hóa học có tác dụng nhanh và mạnh hơn ma túy tự nhiên
và ma túy bán tổng hợp. Các chất ma túy đã biết có thể kể đến như: ketamin,
methamphetamin (hàng đá), Ecstasy (thuốc lắc), Eva (nữ hoàng), Hồng phiến,
MMDA, Methylphenidat (Ritalin), Dextroamphetamin (Dextrin)…và phổ biến hiện
nay nhất tại Việt Nam nói chung và các tỉnh phía Nam nói riêng xuất hiện một loại
ma túy mới thuộc nhóm cần sa tổng hợp (Synthetic cannabioids).[3] Do sự thiếu
hiểu biết về tác hại của nhóm ma túy mới này, cùng với việc sử dụng dễ dàng, rẻ
tiền và tạo cảm giác nhanh nên hiện nay việc lạm dụng cần sa tổng hợp này khá phổ
biến trong giới trẻ Việt Nam và đang có xu hướng gia tăng.
Nhóm cần sa tổng hợp, cịn được gọi là “cỏ Mỹ” là nhóm ma túy được phát hiện và
giám định bởi các cơ quan chức năng trên Thế giới cũng như Việt Nam và các chất
này xuất hiện ngày càng nhiều từ cuối năm 2016 đến đầu năm 2019. Trong cỏ Mỹ,
có nhiều chất ma túy rất nguy hiểm, khi sử dụng gây mất khả năng kiểm soát, làm
phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật khác (hình sự, cướp giật..), điển hình như
chất AMB-Fubinaca nằm trong danh mục các chất ma túy ban hành kèm theo nghị
định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của chính phủ [2]. Tuy nhiên,
hiện nay, tại Việt Nam, chất AMB-Fubinaca cũng như các chất thuộc nhóm cần sa
tổng hợp chưa được triển khai nghiên cứu cụ thể về quy trình phân tích, định lượng
trong các mẫu cỏ Mỹ thu thập từ các vụ án nên gây khó khăn cho cơng tác xử lý vi
phạm cũng như đáp ứng các yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử.
Hiện nay, trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về cần sa tổng hợp và đặc biệt là FUBAMB. Tại Việt Nam, hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào được cơng bố về quy
trình phát hiện nhanh các hợp chất cần sa tổng hợp có cấu trúc indazol mà hệ thống
pháp luật tại Việt Nam đang cấm lưu hành, vì thế, gây khơng ít khó khăn cho cơng
tác điều tra tội phạm ma túy.
.
.
Đặt vấn đề
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, cần có nhiều hơn các nghiên cứu phục vụ cho lĩnh
vực củng cố, xác lập chứng cứ tại Việt Nam, nhằm tạo thuận lợi cho công tác điều
tra phá án của các cơ quan chức năng phòng chống ma túy cũng như quản lý các
chất hướng thần, gây nghiện nên chúng tôi thực hiện đề tài “Phân lập và định lượng
FUB-AMB từ một số hợp chất cần sa tổng hợp trong các tang vật thu tại các tỉnh
phía Nam (từ 2016 – 2018)” với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xây dựng quy trình định danh nhanh một số chất cần sa tổng hợp từ các tang
vật thu được
- Phân lập và tinh khiết hóa FUB-AMB trong các mẫu bắt được từ các vụ án
- Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng FUB-AMB bằng phương pháp
GC/FID và GC/MS.
- Ứng dụng quy trình định lượng FUB-AMB trong các tang vật thu tại phía
Nam từ năm 2016 – 2018.
.
.
Tổng quan tài liệu
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Ma túy và cần sa tổng hợp
1.1.1. Ma túy
Ma tuý hiểu theo nghĩa Hán – Việt: “Ma” là làm cho tê liệt, “Tuý” là làm cho say
sưa. Về y học ma tuý là một số chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp (hoá học)
khi đưa vào cơ thể với bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ
thần kinh trung ương, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần
sẽ dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng [1]
Thuật ngữ ma tuý đã được chính thức quy định tại điều 203 của Bộ luật hình sự
năm 1985 với tội danh: “tội sử dụng ma tuý”. Các tội phạm về ma túy được quy
định tại chương XX (từ điều 247 đến 259) của bộ luật hình sự 2015, sữa đổi bổ sung
2017 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2018.
Tại Việt Nam, thường gặp các chất ma tuý truyền thống sau đây:[3]
- Thuốc phiện và nhóm opiat: thuốc phiện, morphin, heroin, codein, một số dẫn chất
bán tổng hợp khác từ morphin và các chất ma tuý tổng hợp tác dụng giống morphin.
- Các chất gây ảo giác: Cây cần sa, psilocybin, mescalin, dimethyltriptamin.
- Các chất kích thích: Cocain, cây “KHAT”.
- Các chất ma túy tổng hợp như amphetamin, methamphetamin, MDMA, MDA,
MDEA, với nhiều sản phẩm bất hợp pháp tại Việt Nam.
- Các chất ức chế hệ thần kinh trung ương: Nhóm an thần gây ngủ loại
benzodiazepin, thuốc ngủ nhóm barbiturat.
- Một số tiền chất: Epherin, pseudoepherin, anhydric acetic, safrol và isosafrol, hydroxybutyric.
Từ năm 2016 đến nay, Bộ Công an đã phát hiện thêm một loại ma tuý mới tại Việt
Nam với tên gọi “Cỏ Mỹ” là loại ma túy có hình dạng bên ngồi giống như thực vật
khơ, vốn xuất xứ từ nước Mỹ và đã có mặt tại các thành phố lớn và các địa phương
như Bình Định, Bình Thuận, Bến Tre, Đắk Lắk. Cỏ Mỹ là một loại cần sa tổng hợp
có khả năng gây nghiện và ảo giác mạnh, thậm chí loạn thần, dẫn đến những hành
.
.
Tổng quan tài liệu
vi gây hại cho bản thân và người khác. Các chất cần sa tổng hợp này vẫn chưa được
hiểu rõ về tính chất cũng như là độc tính, thế nhưng, với sự bùng nổ của việc sử
dụng trái phép các chất cần sa tổng hợp này tại Việt Nam làm cho các giới trẻ có
khuynh hướng lạm dụng dẫn đến các tệ nạn gây nguy hiểm cho xã hôi [45].
1.1.2. Cần sa tổng hợp
1.1.2.1. Khái niệm cần sa tổng hợp
Cần sa tổng hợp là các hợp chất hóa học có khả năng liên kết với một trong những
thụ thể cannabinoid: CB1 hoặc CB2, các thụ thể này hiện diện trong các tế bào của
con người. Thụ thể CB1 nằm chủ yếu trong não và tủy sống và chịu trách nhiệm về
chức năng sinh lý, hô hấp, tim mạch và đặc biệt là có tác dụng hướng tâm thần như
cần sa, trong khi thụ thể CB2 nằm chủ yếu ở lá lách và các tế bào của hệ thống miễn
dịch có thể làm chất trung gian cho các hiệu ứng điều hòa miễn dịch [37].
Cần sa tự nhiên hầu hết có thành phần hóa học chính là nhóm cấu trúc Δ9 tetrahydrocannabinol và cannabidiol. Ngược lại, các loại cần sa tổng hợp có thể bao
gồm các hợp chất có cấu trúc hóa học khác nhau, các chất có cấu trúc hóa học tương
tự và các dẫn xuất có ái lực với một trong các thụ thể cannabinoid [37].
Sự liên kết của các chất cần sa tổng hợp với các thụ thể CB1, CB2 có thể dẫn đến
các tác dụng trái ngược hoặc mang tính đối kháng. Các hợp chất cần sa tổng hợp
được nhắc đến trong pháp y chủ yếu là các hợp chất chủ vận toàn phần hoặc một
phần trên thụ thể CB1 giống như tác dụng của các hợp chất cần sa tự nhiên cổ điển.
Cần sa tổng hợp về hình thức bên ngồi rất giống với cần sa tự nhiên, nhưng theo
các chuyên gia, cần sa tổng hợp thực chất không chứa dược liệu cần sa, nhưng lại có
tác dụng độc tính giống cần sa nhờ những hợp chất hóa học được tẩm vào dược liệu
dạng thảo mộc [46].
Theo nghiên cứu tại trường Đại học Michigan (Mỹ) thực hiện vào năm 2012, cần sa
tổng hợp là loại chất gây nghiện được giới trẻ tiêu thụ nhiều thứ hai, chỉ sau cần sa
tự nhiên. Cần sa tổng hợp có hàng nghìn loại khác nhau, cơng tác quản lý và kiểm
soát tội phạm ma túy gặp nhiều trở ngại, đặc biệt, danh mục các chất ma túy mới
.
.
Tổng quan tài liệu
gặp khó khăn trong việc cập nhật kịp thời, nên khi cơ quan chức năng bắt giữ và
tịch thu tang vật cũng khơng có cơ sở để thụ lý các vụ án [42].
1.1.2.2. Phân loại cần sa tổng hợp [37][42]
Dựa theo cấu trúc hóa học, Cơ quan phòng chống tội phạm và ma túy Liên Hợp
quốc đã phân loại cần sa tổng hợp thành các nhóm chính như sau :
- Các cần sa tổng hợp cổ điển: Tetrahydrocannabinol và các chất có thành phần hóa
học tương tự: AM-411, AM-906, HU-210, O-11846.
- Các cần sa tổng hợp không cổ điển: Cyclohexylphenol hoặc 3-arylcyclohexanol,
ví dụ như CP-55, 244; CP-55, 940; CP-47, CP-497.
- Các cần sa tổng hợp dạng kết hợp: Kết hợp các cấu trúc của cần sa tổng hợp điển
hình và khơng điển hình, ví dụ như AM-4030.
- Nhóm hợp chất cần sa tổng hợp aminoalkylindol gồm các phân nhóm:
Naphthoylindon: AM-1220, AM-2201, AM-2232, JWH-018, JWH-019, JWH020, JWH-022, JWH-072, JWH-073, JWH-200.
Phenylacetylindon: Cannabipiperidiethason, JWH-203, JWH-250, JWH-251,
JWH-201, JWH-302, RCS-8.
Benzoylindon: AM-694, AM-2233, WIN-48, RCS-4 và các dẫn xuất.
Naphthylmethylindon: JWH-184.
Cyclopropoylindon: UR-144, XLR-11.
Adamantoylindon: AB – 001, AM – 1248.
Indon carboxamid: APICA, 5-fluoro APICA.
- Nhóm hợp chất cần sa tổng hợp eicosanoid: AM – 356.
- Nhóm hợp chất cần sa tổng hợp khác: APINACA, JWH-370, WIN55, 212-2,
CRA-13, JWH-307, Org-27569, Org-27759, Org-29647.
Tại Việt Nam, từ tháng 1/2016, các cơ quan chức năng chính thức cấm một số hợp
chất cần sa tổng hợp. Tuy nhiên, do cần sa tổng hợp có giá thành rẻ, mang lại ảo
giác nhanh và mạnh nên mức độ lạm dụng trong giới trẻ Việt Nam ngày càng tăng.
Theo Nghị định quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất ma túy năm 2018
đã bổ sung 15 chất được dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu
.
.
Tổng quan tài liệu
khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền bao gồm: Acetylfetanyl, MT45, α-PVP, 4,4’DMAR, MXE,
phenazepam, U-47700, butyfentanyl, 4-methylcanthinon, ethylon, pentedron,
ethylphenidat, MPA, 5F-Apinaca, MDMB-Chmica. Đây là những chất đã được
y
ban kiểm soát ma túy thế giới đưa vào danh mục kiểm soát tại phiên họp thường
niên của y ban kiểm soát ma túy năm 2016 và 2017 [44].
Năm 2017, có 11 chất ma túy mới do Viện Khoa học hình sự, Bộ Cơng an giám
định, phát hiện và đã được bổ sung vào danh mục nghị định bao gồm:
H-22, PB-
22, AMB-FUBINACA, AB-FUBINACA, 5-Fluoro-AKB-48, AB-PINACA-NFLU R PENTYL, 3-Meo-PCP, 4-CEC, 4-H -DiPT, 5-APB và MDPBP.
PB-22
5-Fluoro-AKB-48
AMB - FUBINACA
AB-FUBINACA
XLR -11
AB-PINACA
Hình 1.1 Một số công thức cấu tạo của cần sa tổng hợp
.
.
Tổng quan tài liệu
1.1.2.3. Độc tính của cần sa tổng hợp
Theo Cơ quan Phịng chống bn lậu ma túy của Mỹ (DEA), mỗi người khi sử dụng
sẽ có những phản ứng rất khác nhau với cùng một liều lượng cần sa tổng hợp [42].
Cần sa tổng hợp thường được biết đến với tên gọi Spice hoặc K2, là một loại thuốc
có sẵn tại nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những tác dụng tích cực như giảm
đau, giảm ho, giảm cơn hen suyễn, chống co giật, làm thuốc an thần, chống nơn ói,
cần sa tổng hợp cịn có những tác dụng vơ cùng nguy hiểm. Trong đó, trước hết
phải kể đến hội chứng rối loạn tâm thần với những triệu chứng rất nguy hiểm bao
gồm tăng trương lực, rối loạn âu lo và hoang tưởng, buồn nôn, tăng nhịp tim và tăng
huyết áp, gây co giật và ảo giác. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Hiệp hội Trung tâm
Kiểm sốt Chất độc của Mỹ, cần sa tổng hợp có khả năng gây nghiện khi sử dụng
lâu dài [46]. Theo thống kê của Trung tâm Kiểm sốt và Phịng ngừa dịch bệnh Hoa
Kỳ thì trong 4 tháng đầu năm 2015 đã có 15 ca tử vong có nguyên nhân liên quan
đến việc sử dụng cần sa tổng hợp [48].
Năm 2012, có 16 trường hợp nạn nhân bị suy thận cấp do sử dụng XLR-11. Năm
2015, các trung tâm kiểm soát chất độc của Mỹ ghi nhận đến 150 trường hợp suy
thận cấp do cần sa tổng hợp, trong đó 81% là nam và 11% là nữ. Kết quả báo cáo
cũng cho thấy ở nam giới và độ tuổi trên 30 tuổi có các triệu chứng gây độc nghiêm
trọng hơn [27].
Năm 2013, tại Colrado (Mỹ), đã có 263 trường hợp với 76 bệnh nhân được xác
nhận ngộ độc là do hợp chất cần sa tổng hợp ADR-PINACA. Năm 2015, Nghiên
cứu của tác giả Bradley C.Clark cũng ghi nhận đã có 8 trường hợp nhồi máu cơ tim
với nồng độ troponin cao và ECG bất thường ở các nạn nhân là nam giới từ 14-17
tuổi do sử dụng cần sa tổng hợp [7].
Tác dụng của cần sa tổng hợp trên người cũng gần giống như tác dụng của cần sa tự
nhiên, bao gồm các triệu chứng: hưng phấn, không tập trung, cảm giác đau khổ, bối
rối, lo lắng và sợ hãi. Khi dùng quá liều cần sa tổng hợp sẽ dẫn đến những cơn ảo
giác, hoang tưởng và nghiêm trọng hơn là hội chứng rối loạn tâm thần, tăng nhịp
tim, gây buồn nôn, co giật và rối loạn vận động. Đặc biệt, tác dụng cần sa tổng hợp
.
.
Tổng quan tài liệu
được đánh giá là có độc tính mạnh hơn so với cần sa tự nhiên, cần sa tổng hợp gây
độc tính ở liều thấp hơn và vì thế, dễ gây ra các hiện tượng quá liều, gây độc tính
nghiêm trọng hơn so với cần sa tự nhiên. Các báo cáo cũng cho thấy việc lạm dụng
cần sa tổng hợp có thể dẫn đến các triệu chứng gây nguy hiểm cho tính mạng như
co giật, suy thận cấp và đột tử [40].
Theo trường Đại học Sydney (Úc), nhóm nghiên cứu của Richard Kevin đã tiến
hành các thử nghiệm in vivo về ảnh hưởng của cần sa tổng hợp trên chuột, và đồng
thời, cho nhận định rằng việc điều chế các hợp chất cần sa tổng hợp rất dễ dàng, các
sản phẩm này thường được sử dụng vào mục đích nghiên cứu ở các phịng thí
nghiệm. Ban đầu, các hợp chất này được tạo ra nhằm mục đích nghiên cứu tác động
của cần sa đến hệ thần kinh ở động vật, chứ khơng có mục đích dành cho người.
Theo nhóm nghiên cứu Rusty Payne, hậu quả nguy hiểm nhất của cần sa tổng hợp
là gây tác động mạnh đến hệ thần kinh, nếu sử dụng cần sa tổng hợp liên tục trong 3
tháng thì não bộ khơng cịn khả năng hồi phục [42].
Năm 2015, tại nước Đức, xuất hiện một ca tử vong của nạn nhân 25 tuổi bị nhiễm
toan ceton, đái tháo đường, có liên quan đến sử dụng cần sa tổng hợp. Nạn nhân này
đã được cấp cứu 2 lần trước đó vì lạm dụng cần sa tổng hợp. Bằng các nghiệm pháp
sinh hóa, C. Hess và cộng sự đã kết luận nguyên nhân gây tử vong ở nạn nhân là
nhiễm toan ceton do sử dụng cần sa tổng hợp quá liều [10].
Năm 2017, Patil Armenian và cộng sự đã nghiên cứu và cho kết quả độc tính của
cần sa tổng hợp là chất kích thích dẫn đến nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, tăng thân
nhiệt, kích động và hôn mê, tác dụng tương tự như thuốc kích thích thần kinh trung
ương khác. Nếu kiểm sốt được triệu chứng co giật, có thể dẫn đến tổn thương các
mô và nội tạng: não, thận, gan và hệ thống đông máu [27].
Năm 2017, Charles
. Schindler và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm khả năng đáp
ứng thân nhiệt và tăng huyết áp trên chuột của các chất cần sa tổng hợp khi so sánh
với Δ-9-tetrahydrocannabinol trong cần sa tự nhiên. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành
tiêm dưới da liều khác nhau của các hợp chất: THC (0,3 - 3,0 mg/kg), JWH-018
(0,18 - 0,56 mg/kg), AM2201 (0,1 - 0,3 mg/kg), CP55.940 (0,01 - 0,1 mg/kg),
.
.
Tổng quan tài liệu
XLR-11 (0,1 - 3,0 mg/kg). Kết quả cho thấy khi dùng các chất cần sa tổng hợp thì
nhiệt độ của chuột giảm rõ rệt sau khi tiêm 30 phút và tác động giảm thân nhiệt và
tăng huyết áp cao nhất là hợp chất cần sa tổng hợp CP55.940 [9].
Năm 2018, Michael B. Gatch và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về độc tính và khả
năng gây nghiện của các hợp chất cần sa tổng hợp. Kết quả cho thấy 5 hợp chất cần
sa tổng hợp: 5F-MDMB-PINACA có ED50 = 1,1 mg/kg, MDMB-CHIMICA có
ED50 = 0,024 mg/kg tạo ra sự ức chế vận động trong 30 phút; ADB-FUBINACA
có ED50 = 0,19 mg/kg và FUB-AMB có ED50 = 0,19 mg/kg dẫn đến ức chế vận
động trong 60-90 phút; MDMB-FUBINACA có ED50 = 0,04 mg/kg gây ức chế vận
động trong 150 phút [21].
Tại Việt Nam, theo Bệnh viện tâm thần tỉnh Nam Định, cỏ Mỹ chứa cần sa tổng
hợp có tác dụng giống như cần sa tự nhiên nhưng khả năng gây nghiện và gây độc
tính gấp nhiều lần so với cần sa. Người sử dụng cỏ Mỹ, trước hết sẽ bị rối loạn tâm
thần, tức là ý thức thoát ly thực tại xung quanh. Tiếp theo là bị rối loạn về cảm xúc,
tức người bệnh có những lo lắng, căng thẳng, đặc biệt là có những ảo giác như nghe
thấy tiếng nói xúi giục trong đầu, nghĩ mình bị ai đó theo dõi, truy sát. Các ảo giác
này gây nguy hại cho bản thân và mọi người xung quanh. Triệu chứng cuối cùng là
gây độc tính, tổn thương cho cơ thể như gây teo não, suy giảm khả năng miễn dịch,
và có thể dẫn đến ung thư [43].
1.1.2.4. Các nghiên cứu về cần sa tổng hợp
Tại Việt Nam, năm 2017, nhóm hỗ trợ chun mơn của Chương trình Methadon
Thành phố Hồ Chí Minh cho biết khuynh hướng sử dụng các loại ma túy tổng hợp
ngày càng tăng do các đối tượng nghĩ rằng các chất này không gây nghiện [47].
Trên thế giới, cũng có nhiều nghiên cứu đã tiến hành thực hiện việc phân tích các
hợp chất cần sa tổng hợp. Năm 2009, V. Auwarter đã phân lập được CP 47,497 và
9-THC, oleamid, JWH 018, cần sa tổng hợp nhóm aminoalkylindol và xác định cấu
trúc bằng NMR từ các mẫu thử khác nhau [21]. Nahoko Uchiyama và cộng sự ở
Nhật bản đã phân lập được hợp chất cần sa tổng hợp (1RS,3SR)-3-[4-(1,1-
.
0.
Tổng quan tài liệu
dimethyloctyl)-2-hydroxyphenyl] cyclohexan-1-ol bằng kỹ thuật LC-MS, GC-MS
và NMR từ các mẫu khảo sát [26].
Năm 2010, Sebastian Dresen và cộng sự đã sử dụng phương pháp GC-MS để xác
định được JWH-018, JWH-073, JWH-250, CP-47,497-C8 và các hợp chất cần sa
tổng hợp khác. Khả năng gây ung thư do hít phải khói có chứa những chất cần sa
tổng hợp cũng đã được đánh giá. Ngoài ra, khi quá liều, những chất cần sa tổng hợp
này có thể gây nên biến chứng tâm thần nặng [33].
Năm 2014, các hợp chất cần sa tổng hợp mới được tìm thấy là AB-PINACA, ABFUBINACA, MAB-CHMINACA, ADB-CHMINACA, được bán với tên gọi Coud
9, Relax hoặc Crown chứa trong ống hay lọ thủy tinh và sử dụng bằng dụng cụ tỏa
hơi, thuốc lá điện tử hay bút shisha. Những chất ma túy này đã được Sở Y tế
Macomb (Mỹ) cảnh báo và cấm lưu hành trên thị trường vì có độc tính gây co giật,
ảo giác kéo dài, gây loạn thần, biểu hiện là có ý nghĩ và hành vi tự sát hoặc gây tổn
hại người khác dẫn đến 150 người phải nhập viện trong tháng 10/2014. Trong các
hợp chất cần sa, FUB-AMB là chất có độc tính mạnh hơn từ 30 đến 500 lần so với
THC (thành phần của cần sa tự nhiên) và mạnh gấp 50 lần so với JWH-18 (một hợp
chất cần sa tổng hợp khác). Nhóm nghiên cứu M. J. Park cùng với cộng sự đã dùng
kỹ thuật LC-ESI-MS/MS phân lập được cần sa tổng hợp bao gồm các hợp chất
nhóm cyclopropylindol: UR-144 và XLR-11 và các chất chuyển hóa trong tóc của
17 nghi phạm. Nồng độ tương ứng của XLR-11 và UR-144 lần lượt là 267,8 - 561,8
pg/mg và 0-7,77 pg/mg [24].
Theo nghiên cứu của Clara T. Schoeder, các chất AB-CHMINACA, ABFUBINACA, AM-2201, 5F-AMB, 5F-APINACA, EAM-2201, JWH-018, JWH122, MAM-2201, STS135 và TH đã được phát hiện bởi kỹ thuật LC-MS/MS [12].
Nhóm nghiên cứu của C. Hess và các cộng sự đã tiến hành lấy máu từ tĩnh mạch đùi
của nạn nhân và cho kết quả nồng độ các chất cần sa tổng hợp trong mẫu từ 0,1-2,8
ng/ml. Ngoài ra, tác giả cịn tìm thấy các chất chuyển hóa của XLR-11 và UR-144
trong nước tiểu nạn nhân [10].
.
1.
Tổng quan tài liệu
Năm 2016, Nico Langer và cộng sự đã phân tích 9 mẫu cần sa tổng hợp dạng
“spice-like” và đã phân lập được THJ-018, THJ-2201, MAB-CHMINACA, 5FADB, 5Cl-AKB48 (5C-AKB48), 4-pentenyl-AKB48, MDMB-CHMICA và 5FAB-PINACA. Trong đó, 5ClAKB48 và 4-pentenyl-AKB48 đã được tìm thấy lần
đầu tiên trong các sản phẩm cần sa tổng hợp thương mại, các hợp chất này đã được
xác định cấu trúc bằng phương pháp phổ nghiệm: Phổ NMR, EI-MS, ESI-MS/MS,
IR và UV. Ngoài ra, các hợp chất cần sa tổng hợp còn được định lượng bằng
phương pháp GC-MS sử dụng chất JWH-018 làm nội chuẩn, cho kết quả tổng hàm
lượng cần sa tổng hợp trong các mẫu khảo sát từ 23-120 mg/g [26].
Năm 2016, Brian Waters và cộng sự đã tiến hành sử dụng phương pháp GCMS/MS và LC- MS/MS để phân tích và phát hiện 104 chất hướng tâm thần trong
các mẫu khảo sát, trong đó, có 32 dẫn xuất cần sa tổng hợp, 29 dẫn xuất cathinon,
34 dẫn xuất phenethylamin [8].
Năm 2017, uhyun Sim và cộng sự đã sử dụng kỹ thuật LC-MS/MS để xác định
AB-CHMINACA và các chất chuyển hóa trong tóc của người sử dụng cần sa tổng
hợp tại Hàn Quốc cho kết quả giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của các
chất lần lượt là 0,5-10 pg/mg và 2-50 pg/mg [19]. Vassiliki A và các cộng sự đã
phân tích được 132 chất cần sa tổng hợp bằng kỹ thuật LC-MS/MS. Ziva D. Cooper
và cộng sự đã sử dụng phương pháp UPLC-MS/MS để xác định độ ổn định của các
hợp chất cần sa tổng hợp JWH-018, JWH-073 trong thuốc lá [38].
Năm 2018, theo báo cáo của Văn phòng Liên Hợp Quốc về ma túy và tội phạm, có
hơn 600 chất hướng thần mới được phát hiện. Trong đó, nhóm cần sa tổng hợp
chiếm đa số, khoảng 39% trong số các chất hướng thần mới, các hợp chất cần sa
tổng hợp được gọi bằng những cái tên như “K2”, “Spice” và được bán hợp pháp
như hương liệu, dùng theo đường hít [44].
Từ các nghiên cứu trên thế giới, có thể thấy các hợp chất cần sa tổng hợp được sử
dụng ngày càng phổ biến tại các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Các cơ quan chức
năng và các nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập mẫu và phân tích các hợp chất
cần sa tổng hợp này chủ yếu bằng phương pháp LC-MS và GC-MS.
.