.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TỶ LỆ BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
ĐƯỢC TƯ VẤN NGẮN CAI THUỐC LÁ 5A
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ:
Đại học Y Dược TPHCM
Chủ trì nhiệm vụ:
TS.BS. Lê Khắc Bảo
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
1
.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỶ LỆ BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
ĐƯỢC TƯ VẤN NGẮN CAI THUỐC LÁ 5A
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày 06/11/2019)
Cơ quan chủ quản
(ký tên và đóng dấu)
Chủ trì nhiệm vụ
(ký tên)
Lê Khắc Bảo
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
.
2
.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TPHCM, ngày 10 tháng 11 năm 2019
BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Tỷ lệ bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định được
tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A
Thuộc lĩnh vực (tên lĩnh vực): nghiên cứu ứng dụng
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên: Lê Khắc Bảo
Ngày, tháng, năm sinh: 05/12/1973
Nam/ Nữ: Nam.
Học hàm, học vị: Tiến sỹ y khoa.....................................................................
Chức danh khoa học: Chủ nhiệm đề tài...........................................................
Chức vụ: Giảng viên........................................................................................
Điện thoại: Tổ chức: (028) 38566154 ......... Mobile: 0908888702...............
Fax: (028) 3855 2304......... E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Bộ môn Nội – Khoa Y – ĐH Y Dược – TPHCM
Địa chỉ tổ chức: 217 Hồng Bàng – Q.5 – TPHCM
Địa chỉ nhà riêng: 30/10 Đồng Đen – F14 – Q. Tân Bình – TPHCM
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ(1):
Tên tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Đại học Y Dược- TPHCM
Điện thoại: (028) 38566154 Fax: (028) 3855 2304.......................................
E-mail:
Website: ...............................................................................
Địa chỉ: 217 Hồng Bàng – Q.5 – TP.HCM.....................................................
4. Tên cơ quan chủ quản đề tài:
Bộ môn Nội - Khoa Y – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh...............
1
Tên Khoa hoặc Trung tâm, đơn vị - nơi quản lý trực tiếp cá nhân làm chủ nhiệm đề tài.
.
3
.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ:
- Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 06 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015
- Thực tế thực hiện: từ tháng 06 năm 2019 đến tháng 10 năm 2019
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí:
a) Tổng số kinh phí thực hiện: 10 triệu đồng, trong đó:
+ Kính phí hỗ trợ từ ngân sách khoa học của nhà trường 0 đồng.
+ Kinh phí từ các nguồn khác: 10 triệu đồng.
b) Tình hình cấp và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách khoa học:
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
Ghi chú
Số
Thời gian
Kinh phí
Thời gian
Kinh phí
(Số đề nghị
TT
(Tháng,
(Tr.đ)
(Tháng, năm)
(Tr.đ)
quyết tốn)
năm)
1
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số
Nội dung
TT
các khoản chi
1
Trả cơng lao động
2
Ngun, vật liệu
3
Thiết bị, máy móc
4
Xây dựng, sửa chữa
Tổng cộng
.
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
Tổn
NSK
Nguồ
Tổn
NSK
Nguồn
g
H
n khác
g
H
khác
10
10
10
10
10
10
10
10
4
.
3. Tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ:
Nội
Số
TT
Tên tổ chức
Tên tổ chức đã
dung
đăng ký theo
tham gia thực
tham
Thuyết minh
hiện
gia chủ
Sản phẩm chủ
Ghi
yếu đạt được
chú*
yếu
1
2
ĐH Y Dược
ĐH Y Dược
Chủ trì
Báo cáo để tài
TPHCM
TPHCM
đề tài
nghiên cứu
Bệnh viện Nhân
Bệnh viện Nhân
Tham
Báo cáo đề tài
Dân Gia Định
Dân Gia Định
gia
nghiên cứu
4. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ:
(Người tham gia thực hiện đề tài thuộc tổ chức chủ trì và cơ quan phối hợp,
khơng quá 10 người kể cả chủ nhiệm)
Số
Tên cá nhân đăng ký
TT
theo Thuyết minh
1
Lê Khắc Bảo
Tên cá nhân Nội dung
Sản phẩm
đã tham gia
tham gia
chủ yếu đạt
thực hiện
chính
được
Lê Thị Thu Hương
3
Hồ Quốc Khải
4
Trần Thị Thúy Tường
chú*
Lê Khắc Bảo Chủ trì đề Báo cáo kết
tài
2
Ghi
quả đề tài
- Lý do thay đổi: Chủ nhiệm đề tài, TS. Lê Khắc Bảo đi du học nước ngồi
trong hai năm, nên đề tài nghiên cứu khơng được thực hiện như kế hoạch. Sau
khi kết thúc du học trở, nghiên cứu khởi động trở lại thì các nhân sự cũ đã
thay đổi vị trí cơng tác và tình trạng sức khỏe (thai sản) nên không thể tiếp tục
tham gia nghiên cứu như dự kiến.
.
5
.
5. Tình hình hợp tác quốc tế:
Theo kế hoạch
Thực tế đạt được
Số
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
(Nội dung, thời gian, kinh phí,
TT
địa điểm, tên tổ chức hợp tác, địa điểm, tên tổ chức hợp tác, số chú*
số đoàn, số người tham gia...)
Ghi
đồn, số người tham gia...)
1
2
6. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
Theo kế hoạch (Nội dung,
Thực tế đạt được (Nội dung,
Ghi
TT
thời gian, kinh phí, địa điểm )
thời gian, kinh phí, địa điểm )
chú*
1
2
7. Tóm tắt các nội dung, công việc chủ yếu:
Số
TT
1
2
3
4
5
Các nội dung, công việc
chủ yếu (Các mốc đánh
giá chủ yếu)
Tham khảo tài liệu và
viết đề cương nghiên cứu
Thu thập dữ liệu bằng
phỏng vấn nhân viên y tế
Phân tích số liệu với
phần mềm phù hợp
Viết báo cáo
Báo cáo nghiệm thu
.
Thời gian (Bắt đầu, kết
thúc - tháng … năm)
Theo kế
Thực tế đạt
hoạch
được
05/15 – 06/15
06/15 – 09/15
09/15 – 10/15
10/15 – 12/15
01/16
6
Người,
cơ quan
thực hiện
06/19 –
Đề cương chi
07/19
tiết nghiên cứu
07/19 –
09/19
09/19 –
Phiếu trả lời
phỏng vấn
Kết quả phân
10/19
tích số liệu
09/19 –
Bài báo cáo
10/19
hoàn chỉnh
10/19
Báo cáo
nghiệm thu
.
- Lý do thay đổi (nếu có): Chủ nhiệm đề tài, TS. Lê Khắc Bảo bảo vệ đề tài
tiến sỹ năm 2015 và sau đó đi du học từ 2016 – 2018 vì thế khơng thể hồn
thành đề tài như tiến độ đăng ký ban đầu. Sau khi về nước, TS. Lê Khắc Bảo
khởi động lại nghiên cứu cũ và hoàn tất đề tài muộn hơn kế hoạch ban đầu.
III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số
TT
Tên sản phẩm và
chỉ tiêu chất
lượng chủ yếu
Đơn
vị đo
Số lượng
Theo kế
Thực tế
hoạch
đạt được
1
2
b) Sản phẩm Dạng II:
Yêu cầu khoa học
Số
TT
Tên sản phẩm
cần đạt
Theo kế
Thực tế
hoạch
đạt được
Ghi chú
1
2
c) Sản phẩm Dạng III:
Số
TT
Tên sản phẩm
Yêu cầu khoa học
Số lượng, nơi
cần đạt
cơng bố
Theo
Thực tế
(Tạp chí, nhà
kế hoạch
đạt được
xuất bản)
1
2
d) Kết quả đào tạo:
Số
Cấp đào tạo, Chuyên
.
Số lượng
7
Ghi chú
.
TT
ngành đào tạo
Theo kế
Thực tế đạt
(Thời gian kết
hoạch
được
thúc)
1
đ) Tình hình đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp:
Số
Tên sản phẩm
TT
đăng ký
Kết quả
Ghi chú
Theo
Thực tế
(Thời gian kết
kế hoạch
đạt được
thúc)
1
e) Thống kê danh mục sản phẩm KHCN đã được ứng dụng vào thực tế
Số
Tên kết quả
TT
đã được ứng dụng
Địa điểm
Thời gian
(Ghi rõ tên, địa chỉ
Kết quả
nơi ứng dụng)
sơ bộ
1
2
2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
Cung cấp được số liệu thực tế về tỷ lệ bệnh nhân nội trú tại một cơ sở công
lập (trong trường hợp này là bệnh viện Nhân Dân Gia Định) thực sự tư vấn
ngắn cai nghiện thuốc lá 5A cho bệnh nhân. Đây là số liệu cần thiết để xây
dựng các hướng dẫn điều trị thực tế tại Việt Nam.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:
Cung cấp số liệu thực giúp đánh giá hiệu quả can thiệp cộng đồng của quỹ
phòng chống tác hại thuốc lá quốc gia sau khi đã đầu tư xây dựng và phát
triển năng lực tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá cho nhân viên y tế tại bệnh
viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả này có thể được nhân rộng ra các cơ sở y
tế khác mà quỹ phòng chống tác hại thuốc lá lá quốc gia hướng đến.
3. Tình hình thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra của đề tài:
.
8
.
Ghi chú
Số
TT
Nội dung
Thời gian
(Tóm tắt kết quả, kết
thực hiện
luận chính, người chủ
trì…)
I
Báo cáo nghiệm thu đề tài
06/11/2019
Thơng qua đề tài
II
Chủ nhiệm đề tài
Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký)
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)
.
9
.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG 11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ 12
ĐẶT VẤN ĐỀ 13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN 14
1.1 Gánh nặng hút thuốc lá trong cộng đồng Việt Nam
14
1.2 Cai nghiện thuốc lá giảm nhẹ gánh nặng hút thuốc lá trong cộng đồng
14
1.3 Các biện pháp điều trị cai nghiện thuốc lá thực sự có hiệu quả
15
1.4 Tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá 5A:
16
1.5 Tình hình tư vấn cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam
18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
21
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
24
3.1 Kết quả:
24
3.2 Bàn luận:
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
29
.
10
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phiếu thu thập số liệu khảo sát tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn 5A tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định
22
Bảng 3.1: Tỷ lệ hút thuốc lá và được hỏi tình trạng hút thuốc tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định
24
Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân được hỏi tình trạng hút thuốc lá phân bố theo tình
trạng hút thuốc lá
24
Bảng 3.3: Tỷ lệ bệnh nhân đang hút thuốc lá được tư vấn 5A tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định
.
25
11
.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ
Sơ đồ1.1: Qui trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá 5A tại cơ sở y tế
.
12
16
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hút thuốc lá là vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng tại Việt Nam
với 45,3% nam và 1,1% nữ trưởng thành hút thuốc lá [1]. Hút thuốc lá đã gây
nhiều tổn hại cho sức khỏe của người hút thuốc lá chủ động và thụ động [2].
Đương đầu với gánh nặng lên sức khỏe cộng đồng, nước ta đã có nhiều
động thái tích cực. Cụ thề là, Việt nam đã tham gia cơng ước khung phịng
chống tác hại thuốc lá từ năm 2005. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam đã thơng qua luật phịng chống tác hại thuốc lá năm 2013. Bộ
Y tế đã có nhiều nghị định, thơng tư liên quan giảm tác hại hút thuốc lá trong
cộng đồng. Gần đây nhất tháng 12/2018, Bộ Y tế Việt Nam đã công bố hướng
dẫn quốc gia tổ chức tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam [3].
Năm 2015, Bộ Y tế chọn bệnh viện Nhân Dân Gia Định là một trong 5
bệnh viện trọng điểm trong cả nước tổ chức tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá
cho cộng đồng và đề ra mục tiêu là 100% nhân viên y tế tư vấn ngắn cai
nghiện thuốc lá cho bệnh nhân đến với bệnh viện và 100% bệnh nhân đến với
bệnh viện sẽ được tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá.
Đáp ứng với kỳ vọng này, bệnh viện Nhân Dân Gia Định đã tổ chức tập
huấn cho toàn bộ nhân viên y tế trong bệnh viện về tư vấn ngắn điều trị cai
nghiện thuốc lá. Kết quả khảo sát cuối khóa cho thấy hơn 85% nhân viên y tế
trả lời đúng các câu hỏi liên quan đến nhận thức về tầm quan trọng, thành
phần, và phương pháp tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A; hơn 90% nhân viên y tế
đồng ý với nhận định là từng nhân viên y tế có trách nhiệm tư vấn ngắn cai
thuốc lá 5A cho mọi bệnh nhân đến bệnh viện. Chúng tôi giả thiết rằng nhận
thức và thái độ đúng đắn về tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A này thể hiện khách
quan qua thực tế là tỷ lệ cao nhân viên y tế tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A và tỷ
lệ cao bệnh nhân được tư vấn 5A.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này xác định tỷ lệ bệnh nhân nội trú tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định được tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A và so sánh
với nhóm chứng là bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
.
13
.
Chương 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1 Gánh nặng hút thuốc lá trong cộng đồng Việt Nam
Điều tra toàn cầu năm 2015 (GATS) của Tổ chức Y tế Thế giới về tình
hình sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành trên 15 tuổi cho thấy Việt Nam là
một trong 15 nước có số người hút thuốc cao nhất trên thế giới với tỷ lệ người
trưởng thành trên 15 tuổi hút thuốc là 45,3% ở nam và 1,1% ở nữ [2].
Theo tổ chức Y tế Thế giới, 50% người hút thuốc lá sẽ chết sớm vì các
bệnh liên quan đến thuốc lá với tuổi thọ trung bình giảm khoảng 15 năm so
với người không hút thuốc lá [2]. Số người tử vong hàng năm liên quan đến
thuốc lá hiện tại là 6 triệu [3], sẽ tăng lên đến 7 triệu năm 2020 và 8 triệu năm
2030 nếu tỷ lệ hút thuốc lá khơng giảm [4]. Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính tại Việt Nam năm 2001, ước đoán dựa trên tần suất hút thuốc lá tại Việt
Nam, là 6,7% - cao nhất trong số 12 quốc gia trong khu vực châu Á Thái Bình
Dương [5].
Đối với nguy cơ kinh tế, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính thiệt hại kinh
tế trên toàn thế giới hàng năm do hút thuốc lá khoảng 500 tỷ đô la Mỹ [3].
Năm 2012, người Việt Nam chi 22 nghìn tỷ đồng mua thuốc lá hút [6]. Năm
2011, chi phí điều trị và tổn thất do mất khả năng lao động vì tử vong sớm
cho 5 bệnh ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóa và hơ hấp trên, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính, nhồi máu cơ tim, đột quỵ do hút thuốc lá tại Việt Nam là
hơn 23 nghìn tỷ đồng [6].
1.2 Cai nghiện thuốc lá giảm nhẹ gánh nặng hút thuốc lá trong cộng đồng
Tỷ lệ tử vong của người cai thuốc lá giảm về mức của người không hút
thuốc lá tương ứng thời điểm cai thuốc lá: tuổi thọ sẽ tăng thêm 3, 6, 9 hoặc
10 năm nếu người hút thuốc lá cai thuốc lá từ năm 60, 50, 40 hay 30 tuổi [7].
Cai thuốc lá giảm rõ nguy cơ mắc bệnh liên quan thuốc lá: nguy cơ ung thư
phế quản giảm 50% - 90% sau 15 năm, nguy cơ ung thư hầu họng và đường
tiêu hóa trở về mức bình thường sau 10 năm, nguy cơ tai biến mạch máu não
.
14
.
trở về mức bình thường sau 1 năm, nguy cơ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
giảm 50% sau 15 năm cai thuốc lá [8]. Đối với người hút thuốc lá đã mắc các
bệnh liên quan đến thuốc lá, cai thuốc lá giúp làm chậm diễn tiến của bệnh:
nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim và đột tử sau nhồi máu cơ tim sẽ giảm 50%
sau 1 năm, trở về mức bình thường sau 5 năm, tốc độ sụt giảm chức năng
phổi trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính về bình thường ngay khi cai thuốc lá
[9]. Cai thuốc lá giúp tăng hiệu quả thuốc điều trị: cai thuốc lá giúp phục hồi
nhạy cảm với corticoid hít trong hen, tăng hiệu quả của điều trị kháng giáp
tổng hợp trong cường giáp [9]. Cai thuốc lá càng sớm, hiệu quả về sức khỏe
càng cao, dù cai ở tuổi 70 – 80 vẫn mang lại lợi ích cho sức khỏe rõ ràng [9].
Lợi ích về mặt y tế cũng được thể hiện gián tiếp qua lợi ích về mặt kinh
tế. Giá phải trả cho một năm sống thêm có chất lượng (QALY: Quality
Adjusted Life Year) dao động từ 128 đến 1450 đô la Mỹ, con số này đã được
chứng minh có hiệu quả về lâm sàng lẫn kinh tế (lợi ích – chi phí) đối với các
cơ quan cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu [10].
1.3 Các biện pháp điều trị cai nghiện thuốc lá thực sự có hiệu quả
Các biện pháp tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá do WHO khuyến cáo
gồm tư vấn điều trị nhận thức hành vi và điều trị bằng thuốc có hiệu quả trong
cai thuốc lá trên thế giới (Chứng cứ A) [2]. Phân tích gộp các thử nghiệm
ngẫu nhiên mù đơi có đối chứng cho thấy: biện pháp khơng dùng thuốc – tư
vấn điều trị nhận thức hành vi cho tỷ lệ cai thuốc lá 21,7%; các biện pháp
dùng thuốc – nicotine băng dán, buprobion, vareniciline cho tỷ lệ cai thuốc lá
lần lượt là 23,4% (OR = 1,9), 24,2% (OR = 2) và 33,2% (OR = 3,1) cao hơn
giả dược [2]. Tỷ lệ cai thuốc lá sẽ tăng khi kết hợp với các biện pháp tư vấn
điều trị, tỷ lệ cai thuốc lá của tư vấn kết hợp với thuốc tăng 1,7 lần so với tư
vấn đơn thuần (OR = 1,3 – 2,1), kết hợp nicotine băng dán và bupropion cho
tỷ lệ cai thuốc lá lên đến 28,9% (23,5 – 35,1%) sau 6 tháng [2]. Tại Việt Nam,
nghiên cứu năm 2005 tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM cho thấy tư vấn
kết hợp bupropion cho tỷ lệ cai thuốc lá thành công sau 9 tuần là 60% [11], tỷ
.
15
.
lệ cai thuốc lá thành công sau 12 tháng là 20% cho tư vấn điều trị nhận thức
hành vi đơn thuần, 33% cho tư vấn kết hợp nicotinethay thế, và 29% cho tư
vấn kết hợp bupropion [12].
1.4 Tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá 5A:
Tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá có mục tiêu nhận diện nhanh người hút
thuốc lá và tư vấn ngắn gọn từ 3 – 10 phút.
Tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá còn gọi là tư vấn 5A: Ask (hỏi về tình
trạng hút thuốc lá), Advise (khuyên cai thuốc lá), Assess (đánh giá dự định cai
thuốc lá), Assist (đề nghị hỗ trợ cai thuốc lá) và Arrange (sắp xếp hỗ trợ cai
thuốc lá) (Sơ đồ 1.1) [2].
ASK: Ơng (bà) có hút thuốc lá khơng?
Chưa từng hút, hay đã cai
Đang hút thuốc lá
ADVISE: Ông (bà) hãy cai thuốc lá đi!
ASSESS: Ông (bà) muốn cai thuốc lá chưa?
Đã muốn cai
Chưa muốn cai
ASSIST: Tôi hỗ trợ ông bà cai thuốc lá nhé!
ARRANGE: Sắp xếp hỗ trợ cai thuốc lá
Sơ đồ1.1: Qui trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá 5A tại cơ sở y tế
ASK: hỏi tình trạng hút thuốc lá là bước đầu tiên phải làm trong tư vấn
ngắn cai nghiện thuốc lá (Chứng cứ A) [2]. Nếu câu trả lời là không, cần hỏi
thêm câu hỏi phụ là: “Ông (bà) đã từng hút thuốc lá chưa?”. Hỏi tình trạng
.
16
.
hút thuốc lá giúp phân loại người được hỏi thành ba nhóm: chưa bao giờ hút
thuốc lá, từng hút thuốc lá hiện đã cai, và đang hút thuốc lá. Đối với người
chưa bao giờ hút thuốc lá, tư vấn viên cần chúc mừng và khuyến cáo họ
không bao giờ thử hút thuốc lá. Qui trình tư vấn ngắn cho đối tượng này kết
thúc tại đây. Đối với người đã từng hút thuốc lá và hiện nay đã cai, tư vấn
viên cần chúc mừng và khuyến cáo họ không bao giờ hút thuốc lá trở lại. Qui
trình tư vấn ngắn cho đối tượng này kết thúc tại đây. Đối với người đang hút
thuốc lá, qui trình tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá sẽ tiếp tục qua bước hai là
khuyên cai thuốc lá.
ADVISE: khuyên cai thuốc lá được thực hiện cho mọi người đang hút
thuốc lá bất kể họ có muốn cai thuốc lá hay không (Chứng cứ A) [2]. Yêu
cầu của lời khuyên cai thuốc lá trong tư vấn ngắn cai nghiện thuốc lá là: rõ
ràng, mạnh mẽ, và tương thích với cá nhân người được tư vấn. Tiêu chí rõ
ràng ám chỉ thái độ dứt khốt “nói khơng” với thuốc lá. Và như thế nhân
viên y tế phải làm cho bệnh nhân hiểu được rằng khơng thể có bất kỳ một
nhân nhượng hay thỏa hiệp nào đối với hành vi hút thuốc lá. Như vậy nhân
viên y tế không được khuyên bệnh nhân “giảm” hút thuốc lá mà chỉ được
quyền khuyên “cai”thuốc lá”. Tiêu chí mạnh mẽ được thể hiện qua việc sử
dụng những động từ mạnh mẽ ví dụ động từ “phải” cai thuốc lá thay vì “nên”
cai thuốc lá, động từ “cấm” hút thuốc lá thay vì “tránh” hút thuốc lá. Vài ý
kiến cho rằng sử dụng động từ mạnh mẽ có thể làm bệnh nhân phản ứng và
bất hợp tác, tuy nhiên trên thực tế động từ mạnh mẽ vẫn phát huy hiệu quả
nhiều hơn. Tiêu chí tương thích được hiểu là lời khuyên đưa ra phải có liên
quan trực tiếp về mặt lợi ích hoặc nguy cơ với người được khuyên. Lời
khuyên đúng nhưng không liên quan trực tiếp sẽ có hiệu quả thấp hơn. Lưu ý
sử dụng từ sở hữu “của” sẽ giúp làm mạnh tính tương thích.
ASSESS: đánh giá ý muốn cai thuốc lá cần được đưa ra ngay sau lời
khuyên cai thuốc lá. Tư vấn viên chỉ cần hỏi: “Ơng (bà) có muốn cai thuốc lá
chưa?” [2]. Đối với người trả lời “không”, tư vấn viên cần giới thiệu bệnh
.
17
.
nhân đi tư vấn chuyên sâu đánh giá giai đoạn chuyển đổi hành vi hút thuốc lá
và được tư vấn tăng cường quyết tâm cai nghiện thuốc lá. Qui trình tư vấn
ngắn kết thúc tại đây [2]. Đối với người trả lời “có”, qui trình tư vấn ngắn cai
nghiện thuốc lá sẽ chuyển sang bước bốn là đề nghị hỗ trợ cai thuốc lá [2].
ASSIST: nhân viên y tế cần đề nghị hỗ trợ cai thuốc lá cho người hút
thuốc lá có dự định cai thuốc lá bằng lời đề nghị: “Tôi hỗ trợ ông (bà) cai
thuốc lá nhé!”[2] Đối với người trả lời “khơng”, tư vấn viên có thể hẹn họ
quay trở lại lần sau, hoặc giới thiệu họ đi tư vấn chuyên sâu đánh giá mức độ
nghiện thực thể, cơ địa tâm thần kinh và khởi động tư vấn chuyên sâu cai
nghiện thuốc lá bao gồm việc sử dụng thuốc cai nghiện thuốc lá. Qui trình tư
vấn ngắn kết thúc tại đây [2]. Đối với người trả lời “có”, qui trình tư vấn ngắn
cai nghiện thuốc lá sẽ chuyển sang bước năm là sắp xếp hỗ trợ cai nghiện
thuốc lá [2].
ARRANGE: sắp xếp hỗ trợ cai nghiện thuốc lá được thực hiện khi
người hút thuốc lá muốn cai thuốc lá và đồng ý nhận sự hỗ trợ từ nhân viên y
tế. Sắp xếp hỗ trợ cai thuốc lá thay đổi tùy theo năng lực chuyên môn của
nhân viên y tế. Nhân viên y tế khơng có chun mơn ví dụ nhân viên bảo vệ,
lái xe, hộ lý có thể khuyên người hút thuốc lá cai thuốc lá và sau đó giới thiệu
người muốn cai thuốc lá và đồng ý nhận hỗ trợ từ nhân viên y tế đến gặp các
đồng nghiệp có năng lực chun mơn cao hơn: điều dưỡng, bác sỹ để được hỗ
trợ tốt hơn. Điều dưỡng, kỹ thuật viên có thể hướng dẫn người muốn cai
thuốc lá nhận diện các yếu tố thuận lợi và thách thức cho lần cai thuốc lá này,
sau đó lên lập kế hoạch cai thuốc lá cụ thể với các giải pháp để vượt qua. Bác
sỹ có thể kê toa và hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị cai nghiện thuốc lá khi
cần thiết, nhằm tăng cơ hội thành công cai thuốc lá.
1.5 Tình hình tư vấn cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam
Nhu cầu được hỗ trợ cai thuốc lá trong cộng đồng rất là to lớn. Thật
vậy, 70% người đang hút thuốc lá cho biết có ý muốn cai thuốc lá và hàng
năm 40% số người hút thuốc lá cai thuốc lá ít nhất 1 ngày [9]. Ngồi ra, cơ
.
18
.
hội can thiệp hỗ trợ cai thuốc lá từ nhân viên y tế cũng rất cao vì ít nhất 70%
người hút thuốc lá có khám sức khỏe hàng năm [2]. Nhiều nghiên cứu cho
thấy lời khuyên cai thuốc lá từ nhân viên y tế được xem là động lực quan
trọng giúp người nghiện thuốc lá thử cai thuốc lá [2].
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự. 75% học
sinh đang hút thuốc lá trong độ tuổi 13 – 15 khảo sát tại năm tỉnh thành phố
Việt nam muốn cai thuốc lá [13]. 77% người hút thuốc lá khảo sát tại quận
Ngũ Hành Sơn – Đà nẵng muốn cai thuốc lá [14]. 87% bệnh nhân COPD đến
khám bệnh tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM có mong muốn cai thuốc
lá [15], [16].
Đáng tiếc, các biện pháp tư vấn điều trị cai thuốc lá do WHO khuyến
cáo chưa được triển khai rộng rãi. Tại Việt nam, trong số người hút thuốc lá
khi đi khám bệnh, 34,9% được cán bộ y tế hỏi về tình trạng hút thuốc lá,
29,7% được cán bộ y tế khuyên cai thuốc lá, chỉ 3% được tư vấn cai thuốc lá
và 0,4% được kê thuốc cai thuốc lá [1]. Tỷ lệ thấp người hút thuốc lá được
cung cấp dịch vụ tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá có thể được giải thích
thơng qua tỷ lệ thấp cán bộ y tế được tập huấn về công tác tư vấn điều trị cai
nghiện thuốc lá. Nghiên cứu tại TPHCM cho thấy tỷ lệ biết các biện pháp tư
vấn điều trị cai nghiện thuốc lá do WHO khuyến cáo là 11% trong số 345 sinh
viên y khoa năm thứ ba của Đại học Y dược TPHCM năm 2006 [17] và 10%
trong số 626 nhân viên y tế của bệnh viện Nguyễn Tri Phương TPHCM năm
2008 [18]. Vì thế, chỉ 17,3% nhân viên y tế tự tin có khả năng hỗ trợ người
hút thuốc lá cai thuốc lá, 31,6% luôn đưa ra lời khuyên cai thuốc lá nhưng chỉ
16,3% bác sỹ thực sự tư vấn biện pháp cai thuốc lá cho người hút thuốc lá tại
bệnh viện Nguyễn Tri Phương TPHCM [18]. Tại khoa hô hấp bệnh viện Chợ
Rẫy TPHCM, 4% người hút thuốc lá được bác sỹ hướng dẫn cụ thể cách cai
thuốc lá [19]. Nghiên cứu tại Hà Nội năm 2004 cho thấy 89,9% trong số 539
nhân viên y tế tại bệnh viện Bạch Mai cho biết cán bộ y tế cần được đào tạo
cụ thể về phương pháp cai nghiện thuốc lá [20].
.
19
.
Năm 2015, Bộ Y tế đã triển khai công tác cai nghiện và tư vấn cai
nghiện thuốc lá tại 6 Bệnh viện là Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Phổi Trung
ương, Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và Bệnh viện
Nhân dân Gia định. Tổ chức đào tạo 60 giảng viên Quốc gia về phương pháp
cai nghiện và tư vấn cai nghiện thuốc lá và tập huấn cho 600 cán bộ y tế tại
các cơ sở y tế của 63 tỉnh, thành phố về cai nghiện và tư vấn cai nghiện. Số
lượng cơ sở y tế có đơn vị tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá bắt đầu được
triển khai. Tuy nhiên tình hình chung là số bệnh nhân tìm đến các đơn vị này
để được tư vấn, điều trị còn thấp do sự nhận biết của cộng đồng còn kém,
kinh nghiệm và kỹ năng tư vấn của nhân viên y tế chưa nhiều và đồng bộ,
thiếu thốn các thuốc thiết yếu dùng trong điều trị cai thuốc lá.
Tháng 12/2018, Bộ Y tế công bố hướng dẫn quốc gia tổ chức tư vấn
điều trị cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam [21]. Khuyến cáo này yêu cầu tất cả
các nhân viên y tế đều thực hiện tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A cho mọi bệnh
nhân đến cơ sở y tế [21]. Tuy nhiên việc triển khai hướng dẫn đến từng cơ sở
y tế trong cả nước cịn chưa được thực hiện rộng rãi. Chính vì lẽ đó, các đề tài
đánh giá hiệu quả tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam chưa nhiều,
trong đó có đề tài về tư vấn ngắn 5A.
.
20
.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Bệnh nhân nội trú và ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định có
tuối > 18 và có thể hiểu tiếng Việt để trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu:
Cắt ngang
Cỡ mẫu:
Chúng tơi dùng cơng thức tính cỡ mẫu trên dân số n =
với n là cỡ mẫu tối thiểu, Z 1-
/2
,
là hệ số tương ứng với khoảng tin cậy 95%,
, p là tỷ lệ cần xác định, d là độ chính xác mong muốn bằng 7%. Do
chưa có nghiên cứu nào xác định tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn ngắn cai thuốc
lá 5A tại Việt Nam, để đảm bảo tính chính xác, chúng tơi chọn p dự đoán =
50%. Cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 200 bệnh nhân nội trú.
Nhóm chứng trong nghiên cứu này là bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định trong cùng khoảng Chúng tôi muốn so sánh với tỷ lệ
bệnh nhân ngoại trú được tư vấn ngắn cai thuốc lá 5A ngoại trú và như vậy
chúng tôi cũng lấy 200 bệnh nhân ngoại trú để so sánh.
Tổng số bệnh nhân lấy mẫu là 400, gồm 200 ngoại trú và 200 nội trú.
Phương pháp lấy mẫu:
Lấy mẫu thuận tiện.
Người thu thập dữ liệu:
Chúng tôi tập huấn cho 20 nghiên cứu viên về mục tiêu, phương pháp
nghiên cứu, bộ câu hỏi thu thập dữ liệu để toàn bộ 20 nghiên cứu viên này khi
.
21
.
gặp bệnh nhân sẽ tiếp cận và hỏi câu hỏi theo các câu hỏi và cách hỏi thống
nhất nhằm đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Bộ câu hỏi thu thập dữ liệu:
Bảng 2.1: Phiếu thu thập số liệu khảo sát tỷ lệ bệnh nhân được tư vấn 5A tại
bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Số phiếu:
Khoa phòng:
Ngày khảo sát:
1. Bác sỹ có hỏi ơng, bà có hút thuốc lá hay khơng?
Có
Khơng
Nếu ơng bà có hút thuốc lá xin trả lời tiếp các câu hỏi 2 – 5
2. Bác sỹ có khun ơng, bà cai thuốc lá khơng?
Có
Khơng
3. Bác sỹ có hỏi ơng, bà muốn cai thuốc lá khơng?
Có
Khơng
4. Bác sỹ có đề nghị hỗ trợ ơng, bà cai thuốc lá khơng?
Có
Khơng
5. Bác sỹ có hướng dẫn ơng, bà đi tư vấn cai thuốc lá khơng?
Có
Khơng
Qui trình thu thập dữ liệu:
Chúng tôi bắt thăm ngẫu nhiên chọn một ngày trong khoảng thời gian
nghiên cứu 20/07/2019 – 30/09/2019 và chọn được ngày thứ năm 29/08/2019.
Trong ngày hơm đó, chúng tơi phân công 20 nghiên cứu viên một cách
ngẫu nhiên đến 10 khoa lâm sàng nội trú, cụ thể là các khoa nội tim mạch, nội
hô hấp – cơ xương khớp, nội tiêu hóa, nội tiết thận, nội thần kinh – huyết học,
lão khoa, ngoại tiêu hóa, ngoại lồng ngực – mạch máu, ngoại chấn thương
chỉnh hình, ngoại tiết niệu, theo tỷ lệ 2 nghiên cứu viên cho một khoa. Mỗi
nghiên cứu viên thu thập thông tin của 10 bệnh nhân họ gặp đầu tiên trong
khoa được phân công. Khi bệnh nhân từ chối trả lời câu hỏi, nghiên cứu viên
sẽ hỏi qua bệnh nhân nằm giường ngay kế bên cho đến khi đủ 10 bệnh nhân.
Ngay sau đó, chúng tơi phân cơng tồn bộ 20 nghiên cứu viên này một
cách ngẫu nhiên ra khu khám ngoại trú và cũng phân đều vào các phòng khám
nội tổng hợp, nội chuyên khoa, ngoại chuyên khoa tương ứng với các khoa
nội trú. Mỗi nghiên cứu viên thu thập thông tin của 10 bệnh nhân đầu tiên họ
.
22
.
gặp tại phịng khám đó. Khi bệnh nhân từ chối trả lời câu hỏi, nghiên cứu viên
sẽ hỏi sang bệnh nhân thứ tự kế tiếp cho đến khi đủ 10 bệnh nhân.
Khi gặp bệnh nhân, nghiên cứu viên trình bày ngắn gọn mục tiêu,
phương pháp nghiên cứu và mời bệnh nhân trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu.
Nghiên cứu viên đảm bảo với bệnh nhân rằng đây là phiếu câu hỏi ẩn danh,
và kết quả nghiên cứu chỉ để dùng phục vụ mục tiêu nghiên cứu, mà khơng
ảnh hưởng gì đến cá nhân người tham gia nghiên cứu.
Lưu giữ và xử lý số liệu:
Số liệu thu thập được lưu và xử lý bởi phần mềm STATA 14.1. Tỷ lệ
được báo cáo gồm tỷ lệ bệnh nhân hiện đang hút thuốc lá │tỷ lệ bệnh nhân
được hỏi tình trạng hút thuốc lá │tỷ lệ bệnh nhân được khuyên cai thuốc lá
│tỷ lệ bệnh nhân được đánh giá quyết tâm cai thuốc lá │tỷ lệ bệnh nhân
được đề nghị hỗ trợ cai thuốc lá │tỷ lệ bệnh nhân được sắp xếp đi tư vấn cai
thuốc lá. So sánh các tỷ lệ này ở bệnh nhân nội trú và ngoại trú, sử dụng phép
kiểm 2, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
.
23
.
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Kết quả:
Bảng 3.1: Tỷ lệ hút thuốc lá và được hỏi tình trạng hút thuốc tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định
Tỷ lệ bệnh nhân đang hút
thuốc lá
Tỷ lệ bệnh nhân được hỏi
tình trạng hút thuốc lá
Nội trú
Ngoại trú
n = 200
n = 200
34,5%
40%
(27,9% – 41,1%)
(33,2% – 46,8%)
49,5%
58,5%
(42,5% – 56,5%)
(51,6% – 65,4%)
p
0,225
0,071
Khơng có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh nhân đang hút
thuốc lá và tỷ lệ bệnh nhân được hỏi tình trạng hút thuốc lá giữa nhóm bệnh
nhân nội trú và ngoại trú.
Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân được hỏi tình trạng hút thuốc lá phân bố theo tình
trạng hút thuốc lá
Nội trú
Bệnh nhân đang hút thuốc
Bệnh nhân đang không
hút thuốc
Ngoại trú
89,9% [n = 69]
96,3% [n = 80]
(82,7% – 97,1%)
(92% – 100%)
28,2% [n =131]
33,3% [n = 120]
(20,5% – 36%)
(24,8% – 41,8%)
p
0,120
0,635
So với bệnh nhân không hút thuốc lá, tỷ lệ bệnh nhân có hút thuốc lá
được hỏi về tình trạng hút thuốc lá cao hơn có ý nghĩa thống kê ở cả nhóm
bệnh nhân nội trú (89,9% so với 28,2%, p < 0,001) và ngoại trú (96,3% so với
33,3%, p < 0,001).
.
24
.
Bảng 3.3: Tỷ lệ bệnh nhân đang hút thuốc lá được tư vấn 5A tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định
Tỷ lệ bệnh nhân được hỏi
tình trạng hút thuốc lá
Tỷ lệ bệnh nhân được
khuyên cai thuốc lá
Tỷ lệ bệnh nhân được đánh
giá ý muốn cai thuốc lá
Nội trú (n = 69)
Ngoại trú (n = 80)
89,9%
96,3%
(82,7% – 97,1%)
(92% – 100%)
68,1%
91,3%
(56,9% – 79,3%)
(85% – 97,5%)
50,7%
58,8%
(38,7% – 61,3%)
(47,8% – 69,7%)
31,9%
Tỷ lệ bệnh nhân được hỗ trợ
cai thuốc lá
(20,7% – 43,1%)
Tỷ lệ bệnh nhân được sắp
xếp cai thuốc lá
52,5%
(41,4% – 63,6%)
17,4%
50%
(8,3% – 26,5%)
(38,9% – 61,1%)
p
0,120
<0,001
0,326
0,011
<0,001
3.2 Bàn luận:
Tỷ lệ đang hút thuốc lá trong nhóm bệnh nhân nội trú là 34,5% và
ngoại trú là 40% (Bảng 3.1). Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ hút thuốc lá trong dân số
chung tại Việt Nam là 22,5% [1]. Hút thuốc lá là nguyên nhân gây bệnh quan
trọng, tỷ lệ mắc bệnh trên người hút thuốc lá sẽ cao hơn trên người không hút
thuốc lá. Kết quả nghiên cứu này một lần nữa minh họa liên quan giữa hút
thuốc lá và bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân đang hút thuốc lá trong nhóm bệnh nhân
nội trú và ngoại trú khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết
quả này trái ngược với kỳ vọng thông thường là khi bệnh nặng hơn, bệnh
nhân sẽ tự bỏ thuốc lá. Hút thuốc lá khơng chỉ là thói quen mà là nghiện chất
với mã số bệnh tật F.17 [22]. Người nghiện thuốc lá vẫn hút thuốc lá dù biết
thuốc lá gây hại cho sức khỏe. Tỷ lệ bệnh nhân được hỏi tình trạng hút thuốc
lá là 49,5% và 58,5% ở nội trú và ngoại trú (Bảng 3.1). Hai tỷ lệ này là rất
thấp so với yêu cầu của hướng dẫn tổ chức tư vấn điều trị cai nghiện thuốc lá
.
25