Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Xuất khẩu Việt Nam đồng một số vấn đề đặt ra trong thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.54 KB, 8 trang )

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

481

XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỒNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG THỰC TIỄN
Dương Đức Thắng*
TÓM TẮT: Xuất khẩu đồng tiền quốc gia là một trong những cách thức để nâng cao tính chuyển đổi đồng
tiền của một đất nước. Tại Việt Nam, Quyết định 98/2007/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao tính chuyển
đổi đồng tiền Việt Nam, khắc phục tình trạng đơ la hoá nền kinh tế đã đi vào thực tiễn hơn 10 năm qua,
song tính đến thời điểm hiện nay, việc thực hiện xuất khẩu Việt Nam đồng vẫn chưa đi vào thực tiễn; đồng
thời đây là một vấn đề lý luận còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Bài viết dưới đây xin đi sâu phân
tích một số vấn đề đặt ra về xuất khẩu Việt Nam đồng
Từ khóa: Việt Nam đồng, xuất khẩu tiền tệ
ABTRACT: Exporting the national currency is one of the methods to enhance its convertibility. In Vietnam,
Decision number 97 issued in 2007 (98/2007/QĐ-TTg) which proved the proposal of enhancing the
convertibility of Vietnamese Dong in order to overcome the dollarization has dominated in the economy
over years. The approval has been come into effect for over ten years, but up to now, the exporting
Vietnamese Dong has not been in reality. Moreover, this is an controversial thesis issue. This article will
give insight into this matter in respect of exporting Vietnamese Dong
Keyword: Vietnamese dong, Exporting currency

1. XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỒNG ĐI TỪ KHÁI NIỆM
Tại Việt Nam, theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì xuất khẩu hàng hóa là
việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Kinh tế học cổ điển coi tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, được tách riêng khỏi thế giới hàng
hóa và đóng vai trị là vật ngang giá chung cho thế giới hàng hóa. Quan điểm này giờ được sử
dụng trong nghiên cứu dưới góc độ tiền tệ - kim loại vàng với đầy đủ hai thuộc tính: giá trị và giá
trị sử dụng. Ngày nay, với sự phát triển của các dấu hiệu tiền tệ, vai trò của tiền vàng bị giảm sút,
tiền khơng cịn được coi là một hàng hóa đặc biệt tách khỏi thế giới hàng hóa nữa, bản thân tiền tệ


trở thành phương tiện trao đổi với mọi hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh tốn khác trong nền
kinh tế. Chính vì vậy, quan điểm về xuất khẩu hàng hóa chỉ có giá trị tham khảo khi hiểu thế nào
là xuất khẩu tiền tệ.

*

Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.


482

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

Về nghĩa hẹp, có thể nhận định, xuất khẩu tiền tệ là hoạt động có tính chất khách quan của các
chủ thể có chức năng kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế mà ngân hàng thương mại là đại diện.
Khi đó, xuất khẩu tiền tệ là việc Ngân hàng thương mại của một quốc gia chuyển đồng nội tệ của
quốc gia đó từ Ngân hàng thương mại trong nước sang các đơn vị nước ngồi và nhận lại tiền ghi
có trên tài khoản Nostro của Ngân hàng thương mại đó. Theo nghĩa hẹp này, xuất khẩu tiền tệ đơn
thuần là việc trao đổi tiền tệ giữa các chủ thể kinh doanh tiền tệ ở các quốc gia khác nhau.
Ngày nay, việc sử dụng các đồng tiền quốc gia ngày càng trở nên phổ biến, việc đồng tiền
của một nước được các quốc gia khác chấp nhận trong thanh toán, sử dụng trong dự trữ ngoại hối
đi từ khách quan đến chủ quan. Chính vì vậy, xuất khẩu tiền tệ cũng cần được hiểu theo một nghĩa
rộng hơn. Theo đó, xuất khẩu đồng tiền quốc gia cần được quan niệm là việc tiền tệ của quốc gia
đó được các chủ thể kinh tế ở các quốc gia trên thế giới chấp nhận sử dụng trong thanh toán và cất
trữ cũng như trong các hoạt động kinh tế của mình.
Theo quan niệm này, xuất khẩu đồng tiền quốc gia mang một số đặc điểm sau đây:
• Việc xuất khẩu tiền tệ có thể diễn ra một cách tự nhiên và xuất phát từ trao đổi thương mại.
Theo đó, các chủ thể có nhu cầu cần thiết phải sử dụng đồng tiền của nước có đối tác thương mại
• Việc xuất khẩu tiền tệ có thể được các chủ thể trong nền kinh tế thực hiện dưới các quy
định của Nhà nước.

2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ MỘT ĐỒNG TIỀN QUỐC GIA ĐƯỢC CHẤP NHẬN Ở NƯỚC NGOÀI
Hiện nay, hầu hết các đồng tiền trên thế giới đều là đồng tiền pháp định, nghĩa là giá trị của
nó do Nhà nước phát hành ra ấn định. Điều đó thể hiện qua sức mua đối nội của đồng tiền quốc
gia tại thị trường trong nước. Tuy nhiên, để có thể được các chủ thể ở một nền kinh tế khác chấp
nhận sử dụng, đồng tiền quốc gia cịn địi hỏi phải có sức mua đối ngoại với một số điều kiện cơ
bản sau đây:
• Trước hết, đồng tiền quốc gia phải được các quốc gia láng giềng chấp nhận trong giao dịch
ngoại thương, trước hết là qua hoạt động giao dịch biên mậu. Một cách tự nhiên, các giao dịch
thương mại tại biên giới diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, cư dân và các chủ thể tại khu vực
này liên tục có các hoạt động trao đổi tiền tệ một cách tự nhiên; tuy nhiên trên thực tế chỉ các đồng
tiền có giá trị mới được chấp nhận trong trao đổi mua bán
• Thứ hai, bản thân quốc gia đó phải có các chính sách để cho phép đồng tiền quốc gia mình
có thể lưu thơng tự do. Trước hết, đó là việc tự do cho phép đồng tiền quốc gia từ nước ngoài vào
trong nước, cùng với đó là những cơ chế để cho phép các chủ thể kinh tế trong nước có thể đưa nội
tệ ra nước ngoài đáp ứng các yêu cầu của mình
• Thứ ba, đồng tiền quốc gia đạt được mục đích khi thực hiện xuất khẩu ra nước ngồi đó là
phải ngày càng được nhiều chủ thể kinh tế cũng như các cá nhân ở nhiều quốc gia chấp nhận sử
dụng và cất trữ cũng như ngày càng có được khả năng có thể sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Bởi nếu chỉ dừng lại ở việc sử dụng đồng tiền quốc gia đó trong các giao dịch kinh tế và thanh
toán với các chủ thể ở nước có đồng tiền này thì chỉ đơn thuần dừng ở việc trao đổi tiền tệ mà thơi
• Thứ tư, đồng tiền đó cần đạt được sự tin cậy và tính tiện lợi trong việc sử dụng của các chủ
thể kinh tế ở các quốc gia. Sự tin cậy hay tin tưởng vào tính ổn định giá trị của đồng tiền là cần


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

483

thiết để việc sử dụng tiền tệ trên phạm vi rộng, bởi nếu giá trị của đồng tiền không ổn định sẽ làm
tăng rủi ro trong việc nắm giữ cũng như giảm sức hút của vai trị lưu thơng giá trị của đồng tiền.

Cùng với đó, tính tiện lợi hay tính thanh khoản cũng là điều kiện kinh tế quan trọng đối với việc sử
dụng đồng tiền rộng khắp thế giới bởi các quốc gia sử dụng đồng tiền quốc tế luôn luôn nắm giữ
nó dưới dạng tài sản sinh lợi, có tính thanh khoản hơn là nắm giữ chính đồng tiền đó. Hơn nữa, sự
tồn tại các thị trường tài chính mở và phát triển tốt tại quốc gia phát hành tiền là điều quan trọng
đối với việc sử dụng đồng tiền quốc tế: các thị trường tài chính này giúp giảm chi phí giao dịch.
• Thứ năm, phải hướng tới mục tiêu đưa đồng tiền quốc gia trở thành đồng tiền quốc tế. Một
đồng tiền được xem là đồng tiền quốc tế khi thực hiện ba chức năng: phương tiện trao đổi, đơn vị
đo lường và cất trữ giá trị ở hai cấp độ khác nhau là giao dịch công và giao dịch tư nhân bên ngồi
quốc gia của đồng tiền đó. Là phương tiện trao đổi, ở cấp độ tư nhân, đồng tiền quốc tế được sử
dụng để thanh toán các giao dịch kinh tế quốc tế; trong khi đó ở cấp độ cơng, nó đóng vai trị như
một đồng tiền can thiệp của thị trường ngoại hối. Với chức năng phương tiện đo lường, ở cấp độ
tư nhân, nó được sử dụng trong các giao dịch kinh tế quốc tế hoặc trở thành đơn vị tiền tệ để các
chính phủ neo đồng tiền của mình vào khi ở cấp độ cơng. Với chức năng lưu trữ giá trị, đối với tư
nhân, họ sử dụng đồng tiền quốc tế như tài sản dùng để đầu tư; với chính phủ sẽ sử dụng để tích
trữ. Cần nhìn nhận rằng, hiện nay số lượng đồng tiền được chấp nhận như vậy trên phạm vi toàn
cầu chỉ dừng lại ở USD, một phần nào đó là EUR hay JPY. Một số đồng tiền khác chỉ được chấp
nhận ở mức độ một số khu vực địa lý nhất định.
3. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THỰC HIỆN XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỒNG TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Thứ nhất, xu hướng lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế toàn cầu hóa
Hiện nay xu hướng chủ đạo của kinh tế thế giới là hợp tác và hội nhập kinh tế về mọi mặt. Xét
trong bối cảnh đó, việc tự do hóa chuyển đổi hướng tới quốc tế hóa đồng tiền quốc gia là một u
cầu có tính thực tiễn, có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế cũng như quá trình
hội nhập quốc tế. Với xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư, hiện nay các quốc gia đều đã và
đang đưa ra những chính sách để thúc đẩy việc tự do lưu chuyển tiền tệ của nước mình.
Đồng tiền có tính chuyển đổi cao sẽ liên kết kinh tế trong nước với quốc tế, hỗ trợ, thúc đẩy
kinh tế đối ngoại phát triển, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nước ngoài, nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như tạo vị thế cho quốc gia trên thị trường quốc tế. Với các quốc gia đang phát triển, có
rất nhiều các giai đoạn phải trải qua để xây dựng, nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền mà trong
đó, thúc đẩy xuất nhập khẩu đồng tiền quốc gia là bước đi đầu tiên và có ý nghĩa quyết định trong
tiến trình tự do hóa đồng tiền. Việc đồng tiền được sử dụng trong thương mại quốc tế là một điều

kiện tiền đề để đất nước hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế.
Thứ hai, xuất phát từ những lợi ích mà hoạt động xuất khẩu đồng tiền quốc gia đem lại cho
nền kinh tế ở cả trong và ngoài nước
- Đối với nền kinh tế lưu thông đồng tiền quốc gia trên quy mô quốc tế: (i) giúp tăng trưởng
ngành du lịch thu hút khách du lịch quốc tế đến quốc gia đó; (ii) Nâng cao vị thế đồng tiền quốc gia
trên thị trường tiền tệ quốc tế; (iii) thúc đẩy thanh toán bằng đồng tiền quốc gia trong các giao dịch
với nước ngoài; (iv) tăng cường quản lý của Nhà nước đối với đồng tiền quốc gia ở nước ngoài.
- Lợi ích đối với NHTW: ở khía cạnh là cơ quan quản lý Nhà nước về tiền tệ, là chủ thể


484

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

phát hành tiền, việc đẩy mạnh xuất nhập khẩu đồng tiền quốc gia giúp NHTW gia tăng vị thế trên
trường quốc tế, có thể thực hiện hốn đổi tiền tệ khơng cần phải dùng tới dự trữ ngoại hối, tạo điều
kiện dùng nguồn dự trữ này vào các yêu cầu khác. Cùng với đó, khi NHTW thực hiện hốn đổi
tiền tệ khơng cần phải dùng tới dự trữ ngoại hối. Một lợi ích nữa có thể kể tới đó là tạo ra điều kiện
tăng nguồn thu từ việc in tiền mới khi đồng tiền quốc gia được lưu hành rộng rãi ở nước ngồi.
- Lợi ích đối với NHTM trong nước: (i) Nâng cao uy tín của NHTM trên thị trường tài chính,
tiền tệ quốc tế; (ii) bổ sung thêm dịch vụ tăng thu dịch vụ từ hoạt động kinh doanh; (iii) đưa đồng
tiền quốc gia vào các giao dịch thanh toán quốc tế mà không phụ thuộc vào đồng ngoại tệ mạnh
như USD hay EUR.
- Lợi ích đối với các Ngân hàng nước ngoài: (i) đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa các loại tiền tệ
trong kinh doanh của các Ngân hàng; (iii) phát triển quan hệ Ngân hàng đại lý giữa các ngân hàng
trong nước và Ngân hàng nước ngoài trên thị trường quốc tế.
- Lợi ích cho khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng tiền mặt: (i) khách du lịch chủ động
đổi các loại tiền tệ để chi tiêu khi đi du lịch; (ii) tiết kiệm chi phí đổi tiền, chi phí sử dụng thẻ thanh
tốn trong quá trình chi tiêu đi du lịch tại quốc gia khác.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu của thị trường quốc tế đối với đồng Việt Nam

Hiện nay, trên toàn thế giới có khoảng 10 đơn vị cung cấp dịch vụ luân chuyển tiền mặt ngoại
tệ nhưng riêng hai Ngân hàng United Oversea Bank, Singapore (UOB) và Ngân hàng Bank of
America, chi nhánh Canada (BOA) có quy mơ lớn nhất. Đối với đồng Việt Nam, do chưa có đầy
đủ số liệu thống kê số lượng các ngân hàng, tổ chức tài chính cung cấp VND cho khách hàng; tuy
nhiên; tại châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, có thể khẳng định UOB và BOA là 2 đối tác
chính cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt rất đa dạng, mà VND chỉ là một trong
số đó. Cùng với đó, hoạt động của cơng ty Travelex - công ty chuyên thu đổi ngoại tệ lớn nhất thế
giới với chuỗi hơn 1.500 cửa hàng và 1.250 máy ATM tại 28 quốc gia tại các sân bay, cảng biển,
đường sắt, địa điểm du lịch chính. Cơng ty cung cấp tiền mặt cho hơn 37 triệu khách hàng bán lẻ
mỗi năm. Theo khảo sát của Trần Xuân Hoàng (2018) cùng cộng sự, doanh số VND tiền mặt của
UOB, BOA và Travelex giai đoạn 2015 - 2017 như sau
Bảng 1: Doanh số VND tiền mặt mua để phục vụ khách hàng của UOB, BOA và
Travelex giai đoạn 2015 - 2017
Năm

UOB

BOA

N ă m 573 tỷ VND 650 tỷ VND
2015
(25 tr.USD)
(~29 tr. USD)
N ă m 603 tỷ VND 733 tỷ VND
2016
(26 tr.USD) (~31 tr.USD)
N ă m 650 tỷ VND 759 tỷ VND
2017
(28 tr.USD) (33 tr.USD)


Travelex
910 tỷ VND
(39.7 tr.USD)
925 tỷ VND
(40 tr.USD)

Tổng DS
mua VND

2.133 tỷ VND
(93 tr.USD)
2.261 tỷ VND
(97.5 tr.USD)
2.409 tỷ VND
1000 tỷ VND
(103.8
(43 tr.USD)
tr.USD)

So với tổng
phương tiện thanh
tốn (M2*)
0,035%
0,03%
0,029%

Nguồn: Trần Xn Hồng (2018) - Đề án NCKH Ngân hàng Nhà nước


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA


485

Cùng với đó, hoạt động xuất khẩu đồng Việt Nam ra nước ngồi cịn được thực hiện qua hoạt
động xuất nhập cảnh, qua 2 nhóm chính: (1) Người Việt Nam mang VND ra nước ngoài khi xuất
cảnh; (2) Khách du lịch là người nước ngoài khi rời Việt Nam nhập cảnh về quốc gia mình.
Đối với việc người Việt Nam mang VND ra nước ngoài khi xuất cảnh, kết quả khảo sát của
Trần Xuân Hoàng (2018) cho thấy, số lượng VND mang ra nước ngồi khơng nhiều, phổ biến ở
mức 5 - 10 triệu đồng/lượt; trong đó chủ yếu do thói quen nắm giữ tiền mặt của người Việt Nam.
Ở mức >10 triệu, thì chủ yếu do mục đích dự phịng trường hợp thiếu thì đổi sang ngoại tệ tiền mặt
(13%), cịn lại với lượng tiền mặt < 10 triệu VND chủ yếu là do thói quen, lượng tiền VND sẵn có.
Bên cạnh đó, nhiều người Việt Nam/khách du lịch Việt Nam khi chưa ra nước ngồi khơng biết và
khơng nghĩ rằng VND có thể được đổi ở nước ngồi. Do đó, nếu có phát sinh nhu cầu về tiền mặt
của nước ngoài, chủ yếu người Việt Nam/khách du lịch Việt Nam sẽ tìm đến hướng dẫn viên du
lịch/đại lý hay người quen, bạn bè để có thể trao đổi (chiếm tỷ trọng 76,2%); tỷ lệ tìm đến quầy thu
đổi của ngân hàng ở nước ngoài chiếm tỷ lệ tương đối thấp (23,8%). Như vậy, nếu như khách du
lịch người nước ngoài, chủ yếu thực hiện đổi tiền tại quầy giao dịch của Ngân hàng thì người Việt
Nam khi xuất cảnh ra nước ngoài, hầu hết lại thực hiện đổi tiền tại các địa điểm ngoài ngân hàng.
Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ tâm lý của người Việt Nam khi đi ra nước ngồi vốn tương đối
phụ thuộc vào cơng ty/hướng dẫn viên du lịch, đồng thời ít sử dụng các dịch vụ tài chính - ngân
hàng ở nước ngồi. Bên cạnh đó, có những khó khăn nhất định đối với người Việt Nam khi muốn
đổi tiền VND tại nước ngoài và/hoặc đổi VND ra ngoại tệ. Việc chưa chính thức hóa hoạt động
xuất nhập khẩu VND đã ảnh hưởng đến nhu cầu, chi phí của người Việt Nam/khách du lịch Việt
Nam khi xuất cảnh ra nước ngoài; phần nào ảnh hưởng đến uy tín của đồng VND trên thị trường
thế giới.
Bảng 2: Khối lượng tiền bình quân người Việt Nam mang ra nước ngoài khi xuất cảnh
(triệu đồng/lượt)

Số tiền
Số lượng

Tỷ lệ (%)

< 5 triệuđ
63
33.3%


5-10 triệuđ 10-15 triệuđ
77
5
40.4%
2.3%

> 15 triệuđ
21
10.7%

Khơng
25
13.3%

Nguồn: Trần Xn Hồng (2018))
Đối với nhóm người nước ngồi mang theo VND khi xuất cảnh, Với thực tế đồng VND chưa
phải là đồng tiền có khả năng chuyển đổi và hầu như chưa được chấp nhận thanh tốn ở nước
ngồi; tuy nhiên khách du lịch nước ngồi vẫn có xu hướng giữ lại Việt Nam đồng sau khi rời
khỏi Việt Nam. Theo khảo sát của Trần Xuân Hoàng và cộng sự (2018) khách du lịch thường giữ
lại khoảng 1 triệu Việt Nam đồng, phục vụ cho các mục đích như: để hoán đổi VND với các đồng
tiền khác (đổi cho người muốn đến Việt Nam du lịch - 15,38%); để thanh toán tại các cửa hàng
chấp nhận thanh toán VND (19,78%); để sưu tập tiền tệ (25,27%); làm quà tặng (18,68%), hoặc
cịn thừa lại chưa dùng hết nhưng khơng đổi tại Việt Nam/hoặc mang về nước họ và đổi tại nước

sở tại. Với dự báo việc sử dụng tiền mặt vẫn sẽ phổ biến tại Việt Nam trong vòng 10 năm tới, vì
vậy, khách du lịch nước ngồi vẫn sẽ ln có nhu cầu về tiền mặt Việt Nam đồng khi nhập cảnh
vào Việt Nam.


486

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

4. XUẤT KHẨU ĐỒNG TIỀN QUỐC GIA NHÌN TỪ MƠ HÌNH TRUNG QUỐC
Trung Quốc đẩy mạnh việc đưa Nhân dân tệ (NDT) ra ngồi phạm vi khơng gian kinh tế của
quốc gia này trong chiến lược quốc tế hóa đồng tiền quốc gia. Chiến lược này bắt đầu từ những
năm cuối thập niên 1990 và kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu 2008 - 2009 càng diễn
ra mạnh mẽ.
Cơng cuộc triển khai quốc tế hóa NDT, đẩy mạnh đưa NDT ra sử dụng ngoài phạm vi Trung
Quốc được thực hiện với rất nhiều bước đi:
• Đẩy mạnh hoạt động đầu tư tư nhân ra nước ngồi, trong đó các doanh nghiệp Trung Quốc
hoạt động mua bán và đầu tư ra nước ngoài sử dụng NDT trong giao dịch, từ đó mang một lượng
đáng kể NDT vào lưu thơng bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc. Mạng lưới rộng lớn các doanh nghiệp
Trung Quốc trên phạm vi toàn cầu đã khiến NDT trở thành một trong những cách thức thanh toán
được chấp nhận ở nhiều nền kinh tế đa dạng như Pakistan, Nigeria, Mông Cổ và cả láng giềng của
Việt Nam là Campuchia.
• Đẩy mạnh việc ký kết các hợp đồng hoán đổi tiền tệ song phương với các ngân hàng trung
ương trên thế giới. Đặc biệt sau khủng hoảng 2008, Trung Quốc đã ký kết hiệp định hoán đổi
tiền tệ song phương với Hàn Quốc và bước sang năm 2009, 2010 với nhiều nền kinh tế khác như
Argentina, Belarus và Iceland. Đến cuối năm 2014, việc ký kết các hiệp định này đã được mở rộng
với 28 Ngân hàng Trung ương các nước, như Nhật Bản, Australia, Anh, Thụy Sĩ, Canada và kể cả
ECB
• Đẩy mạnh việc tài trợ và cho vay quốc tế bằng NDT, đặc biệt với các nước châu Phi. Đi
kèm với khoản vay bằng NDT là các điều kiện về sử dụng vốn, trong đó hầu hết việc thực hiện các

dự án sử dụng vốn vay bằng NDT tại các quốc gia châu Phi đều do các doanh nghiệp Trung Quốc
thực hiện, có những dự án sử dụng đến 70% lao động Trung Quốc
• Đẩy mạnh triển khai giao dịch NDT tại các trung tâm tài chính quốc tế. Trong đó, Hồng
Kơng nổi lên trở thành trung tâm giao dịch NDT hàng đầu ở nước ngoài. Kể từ năm 2004, Hồng
Kông cho phép các dịch vụ ngân hàng ở nước ngoài tự do hoạt động bằng NDT, bao gồm nhận tiền
gửi, mua bán ngoại tệ và dịch vụ chuyển tiền. Hiện nay, hơn 80% tất cả thanh toán quốc tế bằng
NDT được thực hiện đều đi qua trung tâm tài chính quốc tế này. Đến năm 2012, với việc HSBC
trở thành tổ chức đầu tiên ở London phát hành trái phiếu bằng NDT và năm 2013 với việc ký kết
các hiệp định ở nhiều lĩnh vực đa dạng giữa Anh và Trung Quốc đã tạo ra thể chế thúc đẩy mạnh
mẽ hơn nữa việc sử dụng NDT ở London. Những thành quả này đã đưa London trở thành đầu mối
tài chính tại phương Tây của Trung Quốc, nhất là sau khi Chính phủ Anh phát hành 3 tỷ NDT trái
phiếu chính phủ vào tháng 10/2014.
5. XUẤT KHẨU VIỆT NAM ĐỒNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
• Thứ nhất, mục đích của xuất khẩu Việt Nam đồng ra nước ngồi. Theo đó, mục đích này
phải nằm đáp ứng các yêu cầu của vấn đề nâng cao tính chuyển đổi VND theo đề án Chính phủ
• Thứ hai, cần cân nhắc tiềm lực kinh tế của Việt Nam cũng như vị thế trong khu vực của
VND để có định hướng thực hiện xuất khẩu VND. Những vấn đề cần quan tâm là: 1) cán cân
thương mại giữa Việt Nam với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia (các nước có chung biên


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

487

giới), hốn đổi tiền tệ giữa Việt Nam và sử dụng VND tại biên giới với các nước này. Hiện nay
VND chưa được sử dụng trong giao dịch ngoại thương cũng không thể chi tiêu tại các quốc gia
này (trừ mua hàng tại thị trấn Laksao (Lào)); 2) tính ổn định của thị trường ngoại hối Việt Nam nói
riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
• Thứ ba, từng bước đưa VND trở thành đồng tiền được chấp nhận trong khu vực, thơng qua
việc xem xét thực hiện hốn đổi tiền tệ với các nước láng giềng và các nước có quan hệ thương

mại lớn với Việt Nam. Những bước đi này sẽ giúp đưa VND trở thành đồng tiền khu vực trước khi
có thể trở thành đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao, đồng tiền quốc tế.
• Thứ tư, xây dựng lộ trình và có những quy định về thực hiện xuất khẩu VND. Bước đầu có
thể tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại thực hiện trao đổi VND với các ngoại tệ một cách
tự do khi có các yêu cầu trao đổi từ ngân hàng nước ngồi; từ đó có thể có được những số liệu cần
thiết để đánh giá tác động của việc xuất khẩu VND, nhập khẩu ngoại tệ với nền kinh tế trên một số
khía cạnh: tác động đến cung - cầu tiền tệ, tác động đến tỷ giá và lãi suất…
6. MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Để đảm bảo tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc đưa VND được chấp nhận rộng rãi trong
khu vực và từng bước được các đối tác thương mại - du lịch - đầu tư chấp nhận, Chính phủ Việt
Nam nên có những bước đi thích hợp. Dưới đây là một số hàm ý về chính sách:
• Thứ nhất, giảm thâm hụt thương mại bằng cách nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Điều này vừa hạn chế nhập khẩu những hàng hóa mà trong nước có thể sản xuất được, vừa tạo
điều kiện tích lũy dự trữ ngoại hối ở mức cao hơn để có cơng cụ mạnh hơn trên thị trường tiền tệ.
Thực tế Việt Nam trong giai đoạn 2016 trở lại đây cho cán cân thanh toán quốc tế, nhất là cán cân
thương mại của Việt Nam đang có nhiều nét tích cực, nghiêng về hướng xuất siêu đã thể hiện sự
nỗ lực rất lớn của Việt Nam trong phát triển kinh tế nói chung và nâng cao giá trị đồng tiền quốc
gia nói riêng.
• Thứ hai, giảm thâm hụt ngân sách và thực hiện minh bạch hóa các khoản chi tiêu cơng,
trong đó vấn đề quan trọng là quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản đầu tư cơng, kể cả các
hoạt động đầu tư của khối doanh nghiệp nhà nước. Các vấn đề đặt ra đối với đầu tư công, kể cả
đầu tư trong nước và đặc biệt là đầu tư ra nước ngoài như một số vụ việc đầu tư vào dầu khí tại
Venezuela… trong thời gian vừa qua là một trong những vấn đề cần hết sức lưu tâm và có giải pháp
điều chỉnh trong thời gian tới.
• Thứ ba, cải thiện mơi trường để thu hút FDI thế hệ mới, hướng vào thu hút FDI sạch, thân
thiện với mơi trường; từ đó vừa có nguồn thu ngoại tệ, vừa có điều kiện thực hiện hốn đổi tiền tệ
với các nước đối tác đầu tư. Bên cạnh đó, tăng cường thu hút kiều hối trở thành kênh thu ngoại tệ
ngày càng lớn của quốc gia
• Thứ tư, chính sách tự do hóa về tiền tệ, tỷ giá. Cơ chế tỷ giá trung tâm hiện nay về cơ bản
đáp ứng được các yêu cầu về tính minh bạch và khả năng dự đoán của biến động tỷ giá; tuy nhiên

ở góc độ chính sách tiền tệ cịn có nhiều điều cần quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi thực hiện
Luật Ngân hàng Nhà nước cho đến nay, về cơ bản chính sách tiền tệ theo đuổi mục tiêu ổn định
giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, Luật Ngân
hàng Nhà nước không quy định rõ mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ, vì vậy trong thực tế


488

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

việc điều hành chính sách tiền tệ có khó khăn nhất định là khi cần có sự đánh đổi giữa các mục tiêu
kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Thêm vào đó, Ngân hàng Nhà nước hiện nay cũng chưa
xác định rõ ràng mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ, nên bên cạnh khối tiền M2 đóng vai trị
mục tiêu trung gian, việc điều hành cơng cụ chính sách tiền tệ nhiều lúc cịn hướng vào kiểm sốt
tin dụng, lãi suất thị trường và tỷ giá.
• Thứ năm, các giải pháp kiểm sốt dollar hóa cần được thực hiện từng bước để tránh các
hiệu ứng ngược của vấn đề này. Bản thân dollar hóa cũng có một số tác động, hiệu ứng tích cực,
như hạ thấp chi phí giao dịch tiền tệ, thúc đẩy thương mại và đầu tư; tạo ra một van giảm áp lực đối
với nền kinh tế trong những thời kỳ lạm phát cao; hay theo một số quan điểm cịn cho rằng, dollar
hóa có tác động thúc đẩy phát triển của ngành ngân hàng.
• Thứ sáu, tăng dự trữ ngoại hối theo hướng thích hợp, tránh việc sử dụng dự trữ ngoại hối
cho các nhu cầu chi của ngân sách. Dự trữ ngoại hối cần được xây dựng trên cơ sở đa dạng hóa rổ
ngoại tệ mạnh và có nhiều quan hệ thương mại, đầu tư với Việt Nam. Thực tế hiện nay đó là các
đồng tiền EUR, USD, JPY, CNY… Điều này vừa có tác dụng làm căn cứ cho việc xác định tỷ giá
trung tâm, vừa giúp Chính phủ chủ động hơn trong việc cân đối các khoản nợ cũng như phân tán
được rủi ro về tỷ giá, giảm thiểu sự phụ thuộc khi một đồng tiền mạnh biến động
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Benjamin J. Cohen (1971), The Future of Sterling as an International Currency
2.Hyoung -kyu Chey (2013), Can the Renminbi Rise as a Global Currency? The Political


Economy of Currency Internationalization

3.Jonathan Kirshner (2008), Dollar Primacy and American Power: What’s at Stake?, Review
of International Political Economy 

4.Christopher A. McNally, Logic kinh tế chính trị của việc quốc tế hóa đồng nhân dân tệ,

/>
5.Trần Xn Hồng và cộng sự (2018), Xuất khẩu Việt Nam Đồng, Đề tài Nghiên cứu khoa
học cấp Ngân hàng Nhà nước

6.Lê Xuân Sang (2013), Trung Quốc quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ và vấn đề chính sách

tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo “Chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu”,
Ngân hàng Nhà nước (2013)



×