Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Kiểm soát chi bồi thường bảo hiểm nhằm đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.74 KB, 6 trang )

52

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

KIỂM SỐT CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM NHẰM ĐẢM BẢO SỰ TĂNG TRƯỞNG
BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thu Hà*
TÓM TẮT: Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển cả về chất lượng
và qui mô, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để đảm bảo sự tăng trưởng
bền vững trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, không chỉ tập trung mở rộng thị phần, tăng
trưởng doanh thu phí bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cần phải kiểm sốt chi phí hoạt
động kinh doanh, trong đó có chi phi bồi thường bảo hiểm - là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Các doanh
nghiệp bảo hiểm không chỉ phải đảm bảo bồi thường cho khách hàng đúng, đủ, kịp thời mà cịn phải kiểm
sốt nguy cơ làm gia tăng chi phí này.
Từ khóa: chi phí bồi thường, tỷ lệ bồi thường gốc, tăng trưởng bền vững, bảo hiểm phi nhân thọ

1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong những năm qua đã có những bước phát
triển nhanh chóng và từng bước hội nhập với khu vực và trên thế giới. Nếu như giai đoạn 19651993, Bảo Việt là doanh nghiệp duy nhất trên thị trường thì tính đến 31/12/2018, thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam có sự tham gia của 30 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 01 chi
nhánh doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài. Sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp bảo hiểm cùng
với các yếu tố thuận lợi về tăng trưởng kinh tế, thu nhập của người dân và đặc biệt là nhận thức
của người dân về bảo hiểm đã tác động tích cực tới sự phát triển của thị trường bảo hiểm phi nhân
thọ cả về qui mô và chất lượng.
Bảng 1: Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam 2014- 2018
Chỉ tiêu
Số lượng DN

2014

2015



2016

2017

2018

30

30

30

30

31

Doanh thu PBH (tỷ 27.522
đồng)

31.891

36.866

41.594

46 957

Bồi thường BH
(tỷ đồng)


10.954

13.851

13.246

15.957

19 908

Dự phòng NV
(tỷ đồng)

13.309

15.685

18.473

19.907

21 464

* Học viện Tài chính, Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

Đầu tư

(tỷ đồng)

25 678

Đóng góp GDP (%) 0,70

32 568

35 927

39.612

42 851

0,76

0,82

0,83

0,85

53

Nguồn: Niên giám thị trường bảo hiểm Việt Nam -Bộ Tài chính
Tính đến 2018, số lượng doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chỉ tăng 1 doanh nghiệp nhưng
một số chỉ tiêu cho thấy thị trường bảo hiểm phi nhân tăng trưởng ấn tượng (so với 2017): doanh
thu phí bảo hiểm tăng 12,89%, dự phòng nghiệp vụ tăng 7,8%, đầu tư vào nền kinh tế tăng 8,17%.
Các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường rất đa đạng. Số lượng sản phẩm bảo hiểm
hiện nay là 850 sản phẩm, chia thành 12 nhóm: bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm

tài sản và thiệt hại, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng hoá vận chuyển, bảo hiểm thân tàu và TNDS
chủ tàu, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm thiệt hại kinh doanh, bảo hiểm tín
dụng và rủi ro, bảo hiểm nơng nghiệp, bảo hiểm bảo lãnh. Năm 2018, về doanh thu phí bảo hiểm,
nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới chiếm tỷ trọng lớn nhất (30,87%), tiếp đến là bảo hiểm sức khoẻ
(30,79%); bảo hiểm tài sản và thiệt hại (13,85%), bảo hiểm cháy nổ (8,86%), bảo hiểm hàng hoá
vận chuyển (5,51%), bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu (4,51%); bảo hiểm trách nhiệm (2,20%),
bảo hiểm hàng không (1,47%). Một số nghiệp vụ bảo hiểm vẫn chiếm tỷ trọng thấp như bảo hiểm
thiệt hại kinh doanh (0,53%). bảo hiểm nông nghiệp (0,10%), bảo hiểm bảo lãnh (0,10%)
Về cơ bản, bảo hiểm phi nhân thọ đã tận dụng được những điều kiện thuận lợi để phát triển,
đáp ứng được các nhu cầu bảo hiểm trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thơng vận tải,
dịch vụ và đầu tư nước ngồi, có đóng góp tích cực trong huy động vốn đầu tư phát triển đất nước.
2.TÌNH HÌNH KIỂM SỐT CHI PHÍ BỒI THƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
Ở VIỆT NAM
Trên cơ sở thông báo tổn thất của khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giám định
tổn thất (đối với bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự) hoặc kiểm tra tính xác thực của hồ
sơ, chứng từ bệnh viện (đối với bảo hiểm con người). Nếu thuộc phạm vi bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm sẽ thực hiện bồi thường cho khách hàng. Trên thực tế, để hạn chế gian lận, sai phạm trong
giải quyết bồi thường bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện:
- Tổ chức bộ phận giải quyết bồi thường độc lập với bộ phận giám định tổn thất. Một số
doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện bồi thường tập trung với những loại bảo hiểm có tỷ lệ bồi
thường cao như bảo hiểm xe cơ giới.
- Phê chuẩn bồi thường thơng qua hướng dẫn qui trình bồi thường được áp dụng thống nhất
trong toàn doanh nghiệp;
- Với những doanh nghiệp có qui định phân cấp bồi thường cho các thành viên, các khiếu nại
được giải quyết với số tiền bồi thường lớn, vượt mức phân cấp, phải có xác nhận Hội sở chính bởi
các cá nhân có thẩm quyền;
- Việc phối hợp với các phòng liên quan rất cần thiết để đảm bảo giải quyết đúng, kịp thời
quyền lợi cho khách hàng, xử lý những trường hợp đặc biệt (nợ phí, có TBH): bộ phận khai thác,
bộ phận tái bảo hiểm, bộ phận tài chính kế tốn;



54

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

- Kiểm sốt trục lợi thơng qua cảnh báo trên tồn hệ thống, thơng qua hệ thống dữ liệu khách
hàng;
- Kiểm sốt các gian lận của nhân viên liên quan đến giải quyết khiếu nại thông qua qui định
về luân chuyển nhân viên ở những vị trí có quyền phê chuẩn bồi thường ; xây dựng phần mềm
kiểm soát những xâm nhập trái phép;
- Lưu hồ sơ các khiếu nại được giải quyết bồi thường phục vụ kiểm tra, đối chiếu và xác định
trách nhiệm cụ thể.
Cùng với kiểm sốt cơng tác bồi thường, để giảm thiểu khiếu nại bồi thường, các doanh
nghiệp còn tập trung đảm bảo chất lượng khai thác dịch vụ để đảm bảo dịch vụ khai thác được
có mức độ rủi ro an toàn cho doanh nghiệp, ngăn ngừa trục lợi: xây dựng qui trình khai thác với
hướng dẫn cụ thể, qui định về phê duyệt khi cấp đơn trong phân cấp hoặc vượt phân cấp khai thác,
kiểm soát chất lượng đại lý bảo hiểm.
Với những nỗ lực của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, các doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ đã thực hiện tốt nghĩa vụ bồi thường đối với các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
Bảng 2: Bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam từ 2014-2018
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017


2018

Doanh thu phí bảo hiểm
(Tỷ đồng)

27.522

31.891

36.866

41.594

46 957

Bồi thường bảo hiểm
(Tỷ đồng)

10.954

13.851

13.246

15.957

19 908

Tỷ lệ bồi thường gốc (%)


39,8

43,43

35,93

38,36

42,39

Nguồn: tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm 2014-2018
Bảng số liệu cho thấy, số tiền bồi thường của bảo hiểm phi nhân thọ qua các năm đều tăng
lên trên cơ sở sự tăng trưởng của doanh thu phí bảo hiểm. Tỷ lệ bồi thường của thị trường về cơ
bản đã được kiểm soát. Tỷ lệ bồi thường cao nhất trong giai đoạn này rơi vào năm 2015, với tỷ lệ
bồi thường là 43,43%. Tỷ lệ bồi thường giảm xuống ở các năm kế tiếp, thấp nhất là là năm 2016
là 35,93%.
Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã phát hiện phát hiện trục lợi bảo hiểm đồng thời
kiên quyết xử lý theo qui định. Trong giai đoạn 2008-2017, số vụ trục lợi trong bảo hiểm phi nhân
thọ là 78.000 vụ, với số tiền lên tới khoảng 1.100 tỷ đồng.
Mặc dù các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ thể hiện rõ quyết tâm kiểm sốt chặt cơng
tác bồi thường nhưng tỷ lệ bồi thường một số loại bảo hiểm còn cao.


55

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

Bảng 3: Tỷ lệ bồi thường gốc một số nghiệp vụ bảo hiểm trọng yếu trên thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ Việt Nam từ 2014- 2018
Đơn vị tính: %

Nghiệp vụ

2014

2015

2016

2017

2018

BH xe cơ giới

45,28

44,06

48,03

54,92

57,63

BH sức khỏe

33,24

35,88


32,54

29,42

29,19

BH thân tàu và TNDS chủ tàu

57,37

48,85

33,33

52,28

73,83

Bảo hiểm hỏa hoạn

55,41

68.97

40,25

35,60

37,07


Bảo hiểm tài sản và thiệt hại

34,78

48,75

24,22

26,82

41,27

Bảo hiểm hàng hóa

22,99

32,46

25,11

30,68

23,36

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thị trường bảo hiểm 2014-2018
Các loại bảo hiểm trọng yếu là những loại bảo hiểm có doanh thu phí bảo hiểm lớn của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam. Theo cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm năm 2018, đứng
đầu là bảo hiểm xe cơ giới, sau đó đến bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tài sản và thiệt hại, bảo hiểm
cháy nổ, bảo hiểm hàng hóa. Cơ cấu doanh thu 2018 cũng tương tự như các năm trước đó. Tỷ lệ
bồi thường của một số loại bảo hiểm như bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm sức khỏe được kiểm sốt

tốt. Bảo hiểm xe cơ giới có tỷ lệ bồi thường cao nhất. Đây là loại bảo hiểm có doanh thu đứng đầu
thị trường nhưng nếu so với bảo hiểm sức khỏe, loại bảo hiểm có doanh thu phí bảo hiểm lớn thứ
hai của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ thì tỷ lệ bồi thường của bảo hiểm xe cơ giới cần phải điều
chỉnh. Ví dụ, năm 2018, tỷ trọng doanh thu của bảo hiểm sức khỏe là 30,79%, tỷ lệ bồi thường là
29,19% trong khi đó tỷ trọng doanh thu bảo hiểm xe cơ giới là 30,87% nhưng tỷ lệ bồi thường lại
cao hơn nhiều so với bảo hiểm xe cơ giới, 57,63%.
Cụ thể, trong bảo hiểm xe cơ giới, là nghiệp vụ có doanh thu lớn nhất trên thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ nhưng lại là nghiệp vụ có tỷ lệ bồi thường cao nhất. Chính vì thế, mặc dù các doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đã cố gắng để giảm tỷ lệ bồi thường nhưng số liệu tỷ lệ bồi thường
cho thấy năm 2015, tỷ lệ bồi thường giảm so với năm 2014 nhưng từ 2016, tỷ lệ bồi thường mỗi
năm đều tăng. Nếu doanh nghiệp khơng kiểm sốt tốt chi phí khác, với tỷ lệ bồi thường trên 50%,
khả năng lỗ nghiệp vụ rất cao. Các nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ bồi thường của bảo hiểm xe cơ giới
tương tự như nguyên nhân chung của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Đồng thời đây cũng là loại
bảo hiểm có nguy cơ trục lợi rất cao, hình thức đa dạng: kê khai thơng tin thiếu trung thực tạo hiện
trường giả đối với các vụ tai nạn, tự phá hủy xe cơ giới. Theo thống kê của Hiệp hội bảo hiểm, số
tiền trục lợi trong bảo hiểm xe cơ giới hàng năm chiếm khoảng 15% số tiền bồi thường.
Đối với bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, tỷ lệ bồi thường gốc toàn thị
trường năm 2018 rất cao, các doanh nghiệp bảo hiểm có thị phần lớn đều có tỷ lệ bồi thường lớn:
PVI ( 112,23%), Bảo Minh (99,81%). Lý do khiến tỷ lệ bồi thường gốc của loại bảo hiểm này tăng
so với 2017 là doanh thu phí bảo hiểm gốc giảm và tổn thất gia tăng. Năm 2018, doanh thu phí
bảo hiểm gốc tồn thị trường giảm giảm 7,66%; doanh thu phí bảo hiểm gốc của loại bảo hiểm này
hiểm này đều giảm ở các năm 2016, 2017. Tổn thất thuộc trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm lại


56

HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

tăng qua các năm. Nguy cơ tổn thất của loại bảo hiểm này lớn là do đội tàu cũ, trình độ và kinh
nghiệm của thuyền viên còn hạn chế, ảnh hưởng lớn bởi rủi ro thiên tai.

Tỷ lệ bồi thường cao, cộng với chi phí quản lý sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ. Năm 2018, có 14 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ bị lỗ
nghiệp vụ, có 03 doanh nghiệp lỗ trước thuế. Nguyên nhân lỗ kinh doanh bảo hiểm xuất phát từ
nhiều ngun nhân: tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh dẫn tới chi phí khai thác tăng, giảm phí
để lơi kéo khách hàng, mở rộng điều kiện, điều khoản bảo hiểm, lơ là khâu kiểm sốt chi phí bồi
thường. Như vậy, kiểm soát bồi thường chưa chặt chẽ là một trong những nguyên nhân tác động
xấu đến sự tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng như của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM TẠI CÁC DOANH BẢO HIỂM PHI
NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tăng trường bền vững, doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ không chỉ chú trọng đến tăng trưởng doanh thu mà cịn phải chú
trọng kiểm sốt chi phí, trong đó có chi phí bồi thường bảo hiểm. Để kiểm soát chi bồi thường bảo
hiểm, doanh nghiệp cần tập trung kiểm sốt cơng tác bồi thường và kiểm sốt các cơng đoạn có tác
động đến mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm
- Với hoạt động giám định bồi thường
+ Thiết lập hệ thống cảnh báo rủi ro, tích hợp trong qui trình nghiệp vụ làm cơ sở hướng dẫn,
hỗ trợ các nhân viên, các đơn vị liên quan khi tác nghiệp.
+ Các doanh nghiệp cần áp dụng hoặc mở rộng mơ hình bồi thường tập trung để đảm bảo
kiểm sốt hiệu quả nhất chi phí bồi thường phát sinh tại các đơn vị thành viên. Mô hình này sẽ giải
quyết được tình trạng cán bộ vừa khai thác vừa giải quyết bồi thường, hạn chế gian lận từ chính
nhân viên bảo hiểm.
+ Các cơng ty bảo hiểm cần tích cực hợp tác với nhau, cùng với sự hỗ trợ của Bộ
Tài chính, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam để xây dựng cơ sở dữ liệu bồi thường trong bảo hiểm,
nhất là trong bảo hiểm xe cơ giới. Với cơ sở dữ liệu này, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ kiểm soát
được rủi ro trong khâu khai thác, kiểm sốt được trục lợi từ đó tác động tích cực đến kiểm sốt chi
phí bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ.
- Với công tác khai thác
+ Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý xuyên suốt từ khâu khai thác đến giám định
bồi thường để đảm bảo thu nhận thông tin kịp thời từ các công ty thành viên.

+ Thường xuyên rà soát các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để bất kỳ sự mở rộng điều khoản
nào cũng cần phải có sự thơng báo hoặc phê chuẩn của phòng/ban nghiệp vụ ở Hội sở.
+ Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cần nghiên cứu thị trường để có quyết định mở
rộng địa bàn kinh doanh hiệu quả; xây dựng kế hoạch doanh thu phù hợp với từng địa bàn, giảm
áp lực doanh thu với chi nhánh/công ty chi nhánh thành viên. Đồng thời, qui định hạn mức chi phí
đối với đơn vị thành viên để đảm bảo hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ.


HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ KINH DOANH BỀN VỮNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỒN CẦU HĨA

57

+ Thực hiện rà soát các loại bảo hiểm để đảm bảo hiệu quả kinh doanh trên cơ sở đó giảm
khai thác với những loại bảo hiểm có mức độ rủi ro cao, lỗ nghiệp vụ lớn.
- Với công tác quản lý đại lý
+ Doanh nghiệp phải định kỳ rà soát lại toàn bộ đại lý của doanh nghiệp để đảm bảo các đại
lý phải có chứng chỉ theo qui định và có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp. Qui trách nhiệm đối
với đơn vị có đại lý vi phạm nhằm tăng cường quản lý đại lý ở các đơn vị thành viên.
+ Sử dụng ấn chỉ điện tử thay thế ấn chỉ thủ công, xây dựng hệ thống thông tin quản lý đại lý,
quản lý ấn chỉ, quản lý thu phí bảo hiểm. Sự đầu tư này hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp bảo
hiểm ngăn ngừa nguy cơ chiếm dụng phí bảo hiểm, gian lận trong khiếu nại bồi thường mà nguyên
nhân chính từ hoạt động của đại lý.
+ Các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cần quyết liệt hơn nữa trong quản lý đại lý ngăn
ngăn ngừa sai phạm phát sinh từ hệ thống đại lý bảo hiểm cũng như đảm bảo tính chuyên nghiệp
trong hoạt động của đại lý, nhất là đại lý cá nhân.
Tài liệu tham khảo
1. Thị trường bảo hiểm Việt Nam từ 2014 - 2018
2.Số liệu thị trường bảo hiểm Việt Nam từ 2014 - 2018, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
3. />4. />



×