Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Bài giảng Ngân hàng thương mại: Bài 5 - Ths. Lê Phong Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 62 trang )

BÀI 5
CÁC NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG

Giảng viên: Ths. Lê Phong Châu
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

v1.0013109224

1


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
Ngày 15/9/2013, Doanh nghiệp Bình Minh đề nghị vay vốn lưu động để thực hiện một
phương án kinh doanh là sản xuất quần áo may sẵn từ nay 1/10/2013. Sau khi thẩm định
ngân hàng thu thập được các thông tin sau:
Nhu cầu tài sản lưu động: 720 triệu đồng

Vốn tự có trong phương án kinh doanh: 520 triệu đồng

Thời hạn vay: 3 tháng, trả nợ gốc và lãi một lần khi đến hạn từ nguồn tiền hàng thu được
theo hợp đồng bán hàng với bên tiêu thụ.

Tài sản đảm bảo:
 Một bất động sản: 400 triệu đồng
 Một số khoản phải thu: 300 triệu đồng

Theo chính sách tín dụng của ngân hàng:
 VCSH của khách hàng tham gia vào phương án vay vốn tối thiểu bằng 50% nhu cầu
vay đầu tư TSLĐ. NH thực hiện giải ngân sau khi doanh nghiệp đã sử dụng hết
VCSH cho phương án.
 Mức cho vay của ngân hàng tối đa bằng 50% giá trị tài sản thế chấp và 60% giá trị tài


sản cầm cố.
v1.0013109224

2


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG


Khi thẩm định khách hàng, cán bộ tín dụng xác nhận các yếu tố về tài chính, pháp lý, uy
tín, tính hợp lý... của phương án đều rất tốt, đáp ứng mọi yêu cầu của ngân hàng. Nguồn
trả nợ khả thi.



Ngày 1/10/2013, Doanh nghiệp có khoản phải trả theo hợp đồng ký với nhà cung cấp 80
triệu đồng.
Với phương án trên, khách hàng đề nghị vay 200 triệu đồng. Ngân hàng chấp nhận cấp hạn
mức 200 triệu đồng trong thời hạn 3 tháng. Ngày 1/10/2013, khách hàng đề nghị giải ngân
toàn bộ hạn mức và được ngân hàng chấp nhận.

1. Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng cho phương án là 200 triệu đồng
là đúng hay sai? Vì sao?
2. Ngân hàng chấp nhận giải ngân như vậy là đúng hay sai? Vì sao?

v1.0013109224

3



MỤC TIÊU
MỤC
TIÊU


Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể:



Trình bày được các khái niệm và quy trình của từng hình thức cấp tín dụng.



Phân biệt được sự khác nhau giữa các hình thức cấp tín dụng.



Phân tích và lấy ví dụ minh họa từng hình thức cấp tín dụng.

v1.0013109224

4


NỘI DUNG
Phân loại tín dụng
Cho vay
Chiết khấu
Cho thuê
Bảo lãnh

Bao thanh toán

v1.0013109224

5


1. PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
1.2. Phân loại theo hình thức tài trợ
1.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo
1.4. Phân loại theo rủi ro
1.5. Phân loại khác

v1.0013109224

6


1.1. PHÂN LOẠI THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG

v1.0013109224

Tín dụng ngắn hạn

Tín dụng trung hạn

Tín dụng dài hạn

Có thời hạn vay vốn từ

12 tháng trở xuống

Có thời hạn vay vốn từ
trên 1 năm đến 5 năm

Có thời hạn vay vốn
trên 5 năm

7


1.2. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC TÀI TRỢ

v1.0013109224

8


1.3. PHÂN LOẠI THEO HÌNH THỨC ĐẢM BẢO

Tín dụng khơng đảm bảo (Tín chấp)

Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản

Cấp cho khách hàng có uy tín

Người nhận tín dụng dùng tài sản mà mình:
1. đang sở hữu;
2. đang sử dụng (đối với đất đai);
3. sẽ có quyền sở hữu/sử dụng; hoặc

4. tài sản của người thứ ba để đảm bảo cho
việc trả nợ.

v1.0013109224

9


1.4. PHÂN LOẠI THEO RỦI RO
Theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN, ngân hàng phân loại tín dụng thành
5 nhóm:

v1.0013109224

10


1.5. PHÂN LOẠI KHÁC

Theo ngành kinh tế

Theo đối tượng tín dụng

Theo mục đích

• Tín dụng cơng nghiệp

• Tín dụng vốn lưu động

• Tín dụng kinh doanh


• Tín dụng nơng nghiệp

• Tín dụng vốn cố định

• Tín dụng tiêu dùng



• …

v1.0013109224

11


2. CHO VAY
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
2.1. Thấu chi
2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
2.3. Cho vay từng lần

v1.0013109224

12


2.1. THẤU CHI



NH cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán đến một
giới hạn nhất định (hạn mức thấu chi), trong một khoảng thời gian xác định.



Khách hàng làm đơn đề nghị được cấp hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả
phí cam kết).



NH trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng để thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà
khách hàng phải trả:
Lãi suất × Thời gian × Số tiền thấu chi

v1.0013109224

13


2.1. THẤU CHI
Số dư TK TGTT
Số dư TK
TGTT

Vay
ngân hàng

Hạn mức

thấu chi

Thời gian



Hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là khơng có đảm bảo, có
thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân.



Tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu thanh toán của khách hàng.



Chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.

v1.0013109224

14


2.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG


NH cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng, đó là số dư
nợ tối đa tại bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời
gian xác định.




Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng.



Áp dụng đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hố,
ngun nhiên vật liệu khơng có tính thời vụ.

v1.0013109224

15


2.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG
NH ước lượng hạn mức tín dụng ngắn hạn để dự trữ hàng hố, ngun nhiên vật liệu có tính
thời vụ:
1) Xác định nhu cầu dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ
2) Dựa trên dự trữ thực tế cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý
3) Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước = Dự trữ thực tế cao nhất – Hàng kém phẩm chất, chậm
luận chuyển, hàng khơng thuộc đối tượng cho vay
Dư nợ

Hạn mức tín dụng

Dư nợ trong kỳ

Thời gian
v1.0013109224


16


VÍ DỤ
• Một khách hàng gửi chứng từ lên vay ngân hàng 20 tỷ đồng vào ngày 15/5/2013. Khách hàng
này đã ký hợp đồng tín dụng từ đầu năm với mức hạn tín dụng là 40 tỷ, thời hạn 1 năm. Vào
ngày 15/5/2013, dư nợ của khách hàng này tại ngân hàng là 16 tỷ, đồng thời cán bộ tín dụng
cũng biết được rằng dư nợ của khách hàng này tại các ngân hàng khác là 10 tỷ.
• Ngân hàng có những cách xử lý như thế nào?
Trả lời:


Hạn mức tín dụng = Nhu cầu về vốn kinh doanh – Nguồn vốn sẵn có (Vốn tự có, vay NH khác,
Tín dụng TM, Vay CBCNV…).



Một doanh nghiệp có thể vay vốn tại nhiều NH để tài trợ cho các phương án KD khác nhau,
hoặc cùng 1 phương án kinh doanh.
 TH1: doanh nghiệp vay vốn 10 tỷ tại NH khác để tài trợ cho phương án KD khác  không
liên quan gì đến phương án KD đang vay vốn theo HMTD tại NH này  vẫn giải ngân
20 tỷ.
 TH2: doanh nghiệp vay vốn 10 tỷ tại NH khác cùng để tài trợ cho phương án KD đang vay
vốn theo HMTD tại NH này và có thơng báo trước cho NH, NH đã xét đến khả năng vay
vốn tại NH khác trước khi duyệt hạn mức 40 tỷ  Nhu cầu giải ngân tiếp 20 tỷ là hợp lý 
vẫn giải ngân 20 tỷ.

v1.0013109224

17



VÍ DỤ
 TH3: doanh nghiệp vay vốn 10 tỷ tại NH khác cùng để tài trợ cho phương án KD đang vay
vốn theo HMTD tại NH này mà không thông báo trước cho NH, NH không biết đến khả
năng vay vốn tại NH khác trước khi duyệt hạn mức 40tỷ  doanh nghiệp có dấu hiệu che
giấu thơng tin khi vay vốn để chiếm dụng vốn NH, nếu tiếp tục giải ngân doanh nghiệp có
thể chiếm dụng số vốn nhiều hơn cần thiết hoặc giảm phần vốn chủ sở hữu góp vào  Rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp tăng lên. Vì vậy tùy theo đánh giá mức độ RRo của cán
bộ tín dụng mà có cách xử lý phù hợp:

v1.0013109224



Giảm hạn mức tín dụng;



Khơng cho vay tiếp;



Khơng cho vay tiếp và thu hồi vốn vay trước hạn;





18



GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG: CHO VAY HẠN MỨC TÍN DỤNG
1. NH xác định hạn mức tín dụng cho phương án là 200 triệu đồng là đúng hay sai? Vì sao?
2. NH chấp nhận giải ngân như vậy là đúng hay sai? Vì sao?
Trả lời


NH xác định hạn mức như vậy là chính xác vì đó là số tiền cịn thiếu cho phương án kinh
doanh sau khi đã dùng hết VCSH. Giá trị của TSTC cũng đủ để đảm bảo cho mún vay (50% ì
400 triu ng).

ã

NH gii ngõn nh vy là chưa đúng vì ngày 1/10/2013 là thời điểm bắt đầu thực hiện phương
án kinh doanh, doanh nghiệp cần sử dụng trước VCSH như đã cam kết. Chỉ khi doanh nghiệp
đã sử dụng hết VCSH, NH mới bắt đầu giải ngân cho nhu cầu vốn còn thiếu.

v1.0013109224

19


2.3. CHO VAY TỪNG LẦN


Là hình thức cho vay phổ biến đối với khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xuyên, vốn
NH chỉ tham gia vào một số giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.




Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình NH phương án sử dụng vốn vay.



NH sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng, xác định quy mô, thời hạn giải ngân, thời hạn trả
nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.



Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau.
Số lượng tiền vay = Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh – (Vốn chủ sở hữu
tham gia + Các nguồn vốn khác tham gia)

Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh = Nhu cầu vốn đầu tư cho TSLĐ và TSCĐ
- Giá trị chi phí khơng thuộc đối tượng tài trợ của NH

v1.0013109224

20


2.3. CHO VAY TỪNG LẦN


Nếu cho vay dựa trên giá trị TSĐB:
Số lượng cho vay ≤ Giá trị TSĐB × %Tỷ lệ cho vay trên giá trị TSĐB




NH sẽ kiểm sốt mục đích và hiệu quả sử dụng, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, sẽ
thu nợ trước hạn, hoặc chuyển nợ quá hạn.



Cho vay từng lần tương đối đơn giản, NH có thể kiểm sốt từng món vay tách biệt, tiền cho
vay dựa vào giá trị của tài sản đảm bảo.

v1.0013109224

21


VÍ DỤ
Để thực hiện kế hoạch quý II năm 200X, Doanh nghiệp X. đã gửi hồ sơ vay vốn lưu động đến NH
M kèm kế hoạch kinh doanh. Trong giấy đề nghị vay vốn, Doanh nghiệp đề nghị được vay 500
triệu đồng. Qua thẩm định hồ sơ vay vốn, Ngân hàng xác định được các số liệu sau:


Giá trị vật tư hàng hoá cần mua vào trong quý là 800 triệu đồng



Chi phí trả lương nhân viên: 560 triệu



Chi phí quản lý kinh doanh chung: 120 triệu




Chi phí khấu hao nhà xưởng và thiết bị: 240 triệu



Vốn lưu động tự có của khách hàng: 720 triệu



Giá trị tài sản thế chấp: 700 triệu

Ngân hàng có thể duyệt mức cho vay theo như doanh nghiệp đề nghị không?
Giả định ngân hàng có đủ nguồn vốn để thực hiện cho vay doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ vay
NH X. để thực hiện dự án này. NH chỉ cho vay tối đa 70% giá trị TSTC.

v1.0013109224

22


VÍ DỤ
NH sẽ xét các trường hợp sau:


Đề nghị doanh nghiệp bổ sung tài sản đảm bảo với giá trị tối thiểu bằng 400 triệu đồng
(270/0,7=385 triệu đồng). Nếu được, NH giải ngân cho vay 760 triệu đồng.



Đề nghị doanh nghiệp tìm các nguồn tài trợ khác (Vốn CSH, vay NH khác, Tín dụng nhà cung

cấp, Vay CBCNV…). Nếu được, NH giải ngân cho vay 490 triệu đồng.



Đề nghị doanh nghiệp tìm người bảo lãnh cho món vay 270 triệu đồng. Nếu được, NH giải
ngân cho vay 760 triệu đồng.



Xem xét lại quan hệ tín dụng trong quá khứ với doanh nghiệp và tính khả thi, khả năng sinh lời
của phương án vay vốn để cho vay tín chấp với giá trị món vay 270 triệu đồng. Nếu được, NH
giải ngân cho vay 760 triệu đồng.



Đề nghị khách hàng điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.



Nếu khơng thể áp dụng giải pháp nào trong các giải pháp trên, NH từ chối cho vay vì quá
rủi ro.

v1.0013109224

23


VÍ DỤ
Đáp án:



Nhu cầu vốn để thực hiện phương án KD = 1.480 triệu đồng



Nguồn vốn tự có = 720 triệu đồng


Nhu cầu vay vốn NH = 1.480 – 720 = 760 triệu đồng
70% giá trị TSĐB = 490 triệu đồng



Nếu cho vay 760 triệu đồng thì q rủi ro.



Nếu cho vay 490 triệu đồng thì khơng đủ để thực hiện phương án kinh doanh, ảnh hưởng đến
sự thành công của phương án và khả năng thu nợ của NH.

v1.0013109224

24


3. CHIẾT KHẤU


Khái niệm: Chiết khấu là việc ngân hàng ứng trước
cho khách hàng (người sở hữu giấy tờ có giá chưa

đến hạn thanh toán) một số tiền bằng giá trị khi đáo
hạn của giấy tờ có giá trừ đi chi phí chiết khấu của
ngân hàng để sở hữu giấy tờ có giá đó.



Những giấy nợ mà NH có thể nhận chiết khấu là trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết kiệm… chưa đến
hạn thanh tốn.



Khi giấy nợ chưa đáo hạn, chủ sở hữu có thể mang
giấy nợ đến NH để chiết khấu, và nhận được số tiền
nhỏ hơn giá trị của giấy nợ tại thời điểm đáo hạn.



Phần chênh lệch là chi phí chiết khấu, phụ thuộc vào
thời gian đáo hạn còn lại và lãi suất thị trường tại thời
điểm chiết khấu.

v1.0013109224

25


×