300
ỨNG DỤNG PHẢN HỒI ĐỒNG CẤP VÀO VIỆC CẢI THIỆN
NĂNG LỰC VIẾT TIẾNG ANH CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ TƯ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
SV. Nguyễn Thị Hằng
ThS. Nguyễn Văn Tám
Tóm tắt. Bài viết trình bài kết quả nghiên cứu về việc ứng dụng phản hồi đồng cấp
(peer-response) vào việc cải thiện năng lực viết tiếng Anh của sinh viên (SV) năm thứ tư
Trường Đại học Đồng Tháp thông qua phiếu khảo sát và phỏng vấn trực tiếp SV. Kết quả
cho thấy, hầu hết SV nhận thức được những lợi ích của việc trao đổi bài viết với các bạn
của mình để nhận được những nhận xét, đánh giá và góp ý cho hồn thiện hơn. Tuy nhiên,
vì tâm lý ngại bị phê bình, việc sửa bài cho nhau mất nhiều thời gian và sự không tin tưởng
vào kiến thức của bạn học nên ít SV áp dụng phương pháp này để cải thiện kĩ năng viết. Từ
những trở ngại đó, bài viết đưa ra một vài giải pháp để khắc phục những hạn chế và phát
huy hiệu quả của hoạt động này vào việc nâng cao năng lực viết tiếng Anh cho SV.
1. Mở đầu
Phản hồi đồng cấp là hình thức người học trao đổi bài viết với nhau để sửa và
đóng góp ý kiến cho nhau, giúp hồn thiện bài viết trước khi nộp cho giáo viên đánh
giá. Phản hồi đồng cấp được thực hiện dưới các hình thức sau: trao đổi bằng lời nói;
bình luận bằng cách viết lên bài viết trên giấy; phản hồi bằng chữ viết và sau đó thảo
luận bằng lời nói; phản hồi qua mạng.
Phản hồi đồng cấp có rất nhiều ưu điểm. Thứ nhất là SV có thể nhận ra những
ưu và khuyết điểm trong bài viết của mình.Thứ hai SV có thể trau dồi kiến thức thông
qua việc tương tác và chia sẻ với nhau. Thứ ba là SVcó thể đóng góp ý kiến giúp bạn
mình phát hiện những lỗi trong bài viết của họ đồng thờigiúp họ xem xét lại bài viết
của mình ở một góc độ khác, sau đó điều chỉnh để hoàn thiện. Thứ tư là SVcảm thấy
thoải mái, ít lo lắng và tự tin khi thảo luận với bạn của mình. Thứ năm là phản hồi
đồng cấp giúp SV phát triển kỹ năng tự sửa lỗi cho bài viết của mình.
Để có thể viết tiếng Anh đúng và đủ sức thuyết phục người đọc không phải là một
việc dễ làm đối với nhiều SV. Nó địi hỏi khơng những kiến thức rộng về nhiều lĩnh vực
mà còn sự thành thạo về ngôn ngữ. Năng lực tiếng Anh của SV về ngữ pháp, từ vựng và
khả năng lập luận cùng với những hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống sẽ
được thể hiện qua bài viết của họ. Vì vậy mà rấtnhiều SV cảm thấy áp lực, lo âu và căng
thẳng mỗi khi nộp bài viết cho giáo viên (GV) đánh giá hoặc khi GV sửa bài viết của họ
ngay trước lớp. Mặt khác, GV thường không đủ thời gian để đọc và phản hồi một cách chi
tiết, đầy đủ cho tất cả SV. Do đó, nhiều SV không thể hiểu rõ hết về điểm yếu và điểm
mạnh của mình để có phương pháp học tốt nhất. Từ đó cho thấy việc đưa bài viết cho bạn
học đọc và góp ý trước khi nộp cho GV đánh giá là một phương pháp hiệu quảđể khắc
phục những hạn chế của thực trạng trên. Sinh viên có thể học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ nhau
sửa chữa các bài viết và cùng nhau tiến bộ. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều SV vẫn còn e
ngại khi đưa bài viết cho bạn đọc vì sợ bị bạn chê cười, một số SV thì lười biếng giúp
người khác tìm ra những điểm tốt và điểm cần cải thiện của họ. Từ những vấn đề được
nêu ra ở trên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này để tìm hiểu thêm về những lợi ích,
hạn chế và từ đó đề ra biện pháp để phát huy hiệu quả của phương pháp này, mong muốn
sẽ có những đóng góp thiết thực vào việc dạy và học viết tiếng Anh ở trường đại học.
301
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
- Có 2 phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng trong đề tài:
+ Nghiên cứu thông qua phiếu khảo sát gồm 23 câu hỏi được phát cho 60 SV
chuyên ngành Tiếng Anh, năm thứ tư, Khoa SP. Ngoại ngữ, Trường ĐH Đồng Tháp
để tìm hiểu về thực trạng, thái độ và ý kiến của SV về việc ứng dụng hoạt động phản
hồi đồng cấp (Peer response) vào việc nâng cao năng lực viết tiếng Anh cho SV.
+ Nghiên cứu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 20 SV (trong 60 SV nêu trên)
để thu thập thêm thông tin về những lợi ích, hạn chế va biện pháp khắc phục.
Ngoài ra chúng tơi cịn so sánh điểm mơn viết của SV khi có áp dụng và khi
khơng áp dụng hoạt động trên. Chúng tơi cịn thu thập lại những bài viết mà SV đã sửa
cho nhau để tìm hiểu xem họ đã cho phản hồi bằng cách nào và về những khía cạnh nào.
2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.1. Thực trạng ứng dụng phản hồi đồng cấp vào kỹ năng viết
Tất cả các SV tham gia khảo sát đều đã từng được học mơn viết có ứng dụng
phản hồi đồng cấp, nhưng mức độ sử dụng thì khác nhau ở mỗi học kì. Có học kì ứng
dụng nhiều, có học kì ứng dụng ít.
Biểu đố 1: Số lượng SV đã được áp dụng phản hồi đồng cấp
Khi sửa bài cho bạn, GV không viết ra cụ thể những những nội dung cần phải
sửa để SV dựa vào đó sửa bài. SV sửa bài cho bạn bằng ba hình thức chính là viết
thẳng vào bài của bạn, viết rồi sau đó thảo luận với bạn và qua mạng Internet. Khi sửa
bài, họ thường sửa ngữ pháp, cấu trúc câu và lỗi chính tả, thỉnh thoảng họ đưa ra đề
xuất và rất hiếm khi khen những điểm tốt trong bài viết của bạn.
Sau khi nhờ bạn sửa bài xong, hầu hết SV cân nhắc cẩn thẩn những phản hồi
của SV khác và làm theo những gì họ cho là đúng. Ngồi ra, 61.67 % SV thích nhận
phản hồi cho bài viết của họ từ bạn của họ vì họ có thể học được một vài điều mới và
phát hiện ra lỗi của mình nhờ bạn. Một vài SV khơng thích đưa bài cho bạn sửa vì họ
thường phải làmviệc với những bạn thiếu trách nhiệm hay khơng có tinh thần hợp tác.
Cũng có SV cảm thấy mắc cở về những lỗi trong bài viết của mình và thất vọng khi
bài của mình bị bạn chỉ ra rất nhiều lỗi.
302
Biểu đố 2: Mức độ thích nhận phản hồi từ SV khác
Có đến 70 % SV thích bình luận bài của người khác vì họ có thể rèn luyện được
kĩ năng tự sửa bài của mình, học được nhiều điều mới từ bài viết của bạn bè và họ có thể
điều chỉnh lại kiến thức của mình khi nhận lại phản hồi ngược từ những người bạn khác.
Biểu đố 2: Mức độ thích phản hồi/sửa bài cho SV khác
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
70%
16.67%
Strongly agree
13.33%
Agree
No opinion
0%
0%
Disagree
Strongly
disagree
Những SV khơng thích sửa bài cho người khác vì việc đó mất nhiều thời gian,
một số vì bạn của họ khơng tơn trọng ý kiến của họ và có SV vì khả năng hạn chế nên
khơng thể bình luận. Khi có mâu thuẫn xảy ra, nhìn chung SV biết cách giải quyết
bằng cách giải thích, lắng nghe và tham khảo ý kiến GV. Hầu hết SV khẳng định họ
viết tốt hơn nhờ áp dụng phản hồi đồng cấp.
2.2.2. Những lợi ích và hạn chế của việc ứng dụng phản hồi đồng cấp
(1) Lợi ích
SV viết tốt hơn, ít mắc lỗi hơn. Thêm vào đó, SV cải thiện được kĩ năng làm việc
nhóm, phân tích bài viết, nhận ra ưu và khuyết điểm của mình. Họ rèn được kĩ năng tự
sửa bài cho mình và thu nhặt được nhiều kiến thức thông qua tương tác với nhiều người.
Một vài SV cho rằng họ cảm thấy thoải mái khi thảo luận với bạn bè hơn là với GV. Họ
cũng sử dụng máy tính tốt hơn nhờ sử dụng hình thức sửa bài qua mạng.
(2) Hạn chế
Vì thời gian trong lớp hạn chế, SV khơng có nhiều thời gian để sửa bài cho
nhau. Một số SV thiếu trách nhiệm và khơng có tinh thần hợp tác. Ngồi ra, vì học
cùng một lớp, trình độ cũng gần bằng nhau nên nhiều SV khơng tin tưởng vào những ý
kiến của bạn học, do đó họ thích những phản hồi của GV hơn. Một lý do khác là có
những SV khơng có máy tính hoặc máy tính khơng thể kết nối Internet nên họ gặp khó
khăn khi áp dụng phản hồi đồng cấp.
303
2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đồng cấp
- Đề xuất với GV
Hiện nay, hoạt động này vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi, vì vậy mà nhiều SV
vẫn chưa nhận thức rõ được tác dụng của nó cũng như cách ứng dụng nó sao cho hiệu
quả. Do đó, GV nên giải thích cho SV hiểu được tầm quan trọng cũng như hướng dẫn
SV về cách áp dụng hoạt động này. Bên cạnh đó, ngồi việc sửa lỗi, GV nên nhắc nhở
SV nêu ra những điểm mạnh hoặc những điểm đã làm tốt trong bài viết của SV khác
để cổ vũ tinh thần cũng như giúp làm giảm nhẹ cảm giác thất vọng và e ngại khi nêu ra
những phần cần điều chỉnh.
Ngoài ra, GV nên tuyên dương những SV nhiệt tình và nhắc nhở những SV lơ
là, thiếu trách nhiệm để tất cả SV đều hết lòng làm việc vì lợi ích của chung. GV cũng
nên đa dạng hóa hoạt động này vì mỗi loại có một lợi ích riêng và tránh nhàm chán.
Cũng cần phải kết hợp với sự hướng dẫn và phản hồi của GV mới phát huy được hiệu
quả. Vì vậy, GV nên sửa những lỗi mà SV thường mắc trước lớp và sẵn sàng giải đáp
những thắc mắc liên quan.
- Đề xuất với SV
SV nên mở lòng, chia sẻ kinh nghiệm kiến thức của mình với bạn học cũng như
sẵn sàng chấp nhận lỗi của mình để khắc phục chúng. Mặt khác, đây là là một hình
thức làm việc nhóm, vậy nên SV cần phải rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. Ví dụ như
có trách nhiệm và tơn trọng ý kiến của nhau. Khi bình luận bài viết cho nhau, SV nên
sử dụng từ ngữ khiêm tốn và phù hợp, tránh làm mất lịng nhau vì mục đích của hoạt
động phản hồi đồng cấp là nhận xét và góp ý để bài viết hồn thiện hơn, khơng phải là
đánh giá con người và tìm ra lỗi của người đó.
Vì thời gian trong lớp hạn chế, SV có thể áp dụng ngồi giờ học để có nhiều
thời gian hơn. Ngồi ra, sau khi đưa bài viết cho bạn sửa, SV nên cân nhắc những đề
xuất của bạn bè cẩn thận và có thể trao đổi với nhau khi có sự bất đồng ý kiến kết hợp
với tham khảo ý kiến GV hoàn chỉnh bài viết.
3. Kết luận
Hoạt đồng viết không phải là một kĩ năng bẩm sinh mà nó cần phải trải qua sự
học tập rèn luyện mới trở nên thành thạo. Theo phương pháp truyền thống, SV rèn luyện
và viết một mình nên đơi khi rất nhàm chán và khó khăn. Phản hồi đồng cấp là một
phương pháp giúp SV có thể khai thác kiến thức và học hỏi từ bạn học để hồn thiện kĩ
năng viết của mình, việc học viết khơng cịn khơ khan nữa mà trở nên thú vị hơn. Thật
vậy, qua q trình nghiên cứu chúng tơi tìm ra được những lợi ích của hoạt động này
(nhưng nó ít được áp dụng trong thực tế), cũng như là những trở ngại về thời gian và
tâm lý làm cho nhiều SV và GV khơng tích cực áp dụng nó. Đây thật sự là một phương
pháp dễ áp dụng và mang lại hiệu quả cao nếu SV có thể mở lịng hơn và có tinh thần hỗ
trợ lẫn nhau để cùng nhau vươn lên trong quá trình chinh phục kĩ năng viết.
Tài liệu tham khảo
[1]. Brown, H. D. (1994).Teaching by principles.
[2]. Kitchakarn, O. (2014).Incorporating peer response to writing process.
[3]. Nunan, D. (1998).The Process of Composition.
[4]. Rollinson, P. (2005).Using peer feedback in the ESL writing class, Pollinson.
[5]. Scrivener, J. (2005).Learning Teaching.