Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.5 KB, 17 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>
<b>KHOA LUẬT </b>
<b>ĐẶNG HỮU ANH </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC </b>
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>
<b>KHOA LUẬT </b>
<b>ĐẶNG HỮU ANH </b>
<i><b>Chuyên ngành </b></i><b>: Luật hình sự và tố tụng hình sự </b>
<i><b>Mã số </b></i> <b>: 60 38 01 04 </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC </b>
<i><b>Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tất Viễn </b></i>
Trang
<i>Trang phụ bìa </i>
<i>Lời cam đoan </i>
<i>Mục lục </i>
<i>Danh mục các bảng </i>
<b>MỞ ĐẦU </b> 1
<i><b>Chương 1: </b></i><b>LÝ LUẬN VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ THEO LUẬT HÌNH </b>
<b>SỰ VIỆT NAM </b>
5
1.1. Khái niệm về tội nhận hối lộ 5
1.2. Đặc điểm pháp lý của tội nhận hối lộ 7
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tội nhận hối lộ 8
1.4. Lịch sử hình thành các quy định về tội nhận hối lộ trong pháp
luật hình sự Việt Nam
9
1.4.1. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội nhận hối lộ
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945
9
1.4.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội nhận hối lộ
sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước năm 1985
14
1.4.3. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội nhận hối lộ
trong Bộ luật hình sự năm 1985
16
1.4.4. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội nhận hối lộ
trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
18
<i><b>Chương 2: </b></i><b>CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ THEO LUẬT </b>
<b>HÌNH SỰ VIỆT NAM </b>
20
2.1.2. Dấu hiệu về mặt khách quan của tội nhận hối lộ 25
2.1.3. Dấu hiệu về mặt khách thể của tội nhận hối lộ 31
2.1.4. Dấu hiệu về mặt chủ quan của tội nhận hối lộ 34
2.2. Các trường hợp phạm tội cụ thể 37
2.2.1. Phạm tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 279 Bộ luật hình sự
37
2.2.2. Phạm tội nhận hối lộ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 279 Bộ luật hình sự
41
2.2.3. Phạm tội nhận hối lộ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 279 Bộ luật hình sự
50
2.2.4. Phạm tội nhận hối lộ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 279 Bộ luật hình sự
52
2.2.5. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội nhận hối lộ 56
2.3. So sánh tội nhận hối lộ với một số tội phạm về tham nhũng
khác trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành
57
2.3.1. So sánh tội nhận hối lộ với tội tham ô tài sản 58
2.3.2. So sánh tội nhận hối lộ với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản
59
2.3.3. So sánh tội nhận hối lộ với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
59
<i><b>Chương 3: </b></i><b>THỰC TRẠNG, THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ CÁC GIẢI </b>
<b>PHÁP ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG TỘI NHẬN HỐI </b>
<b>LỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY </b>
61
3.1. Tổng quan về tội nhận hối lộ trên thế giới 61
3.2. Thực trạng về tội nhận hối lộ ở Việt Nam hiện nay 63
3.3. Thực tiễn xét xử và những bất cập trong quá trình xử lý tội
nhận hối lộ
69
3.3.4. Những bất cập trong công tác thanh tra, giám sát 79
3.3.5. Những bất cập trong quy định của pháp luật hình sự về tội
nhận hối lộ
81
3.4. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và đấu
tranh phòng chống tội nhận hội ở Việt Nam hiện nay
81
3.4.1. Giải pháp trong công tác phát hiện và xử lý tội nhận hối lộ 82
3.4.2. Giải pháp trong việc thực hiện cơ chế quản lý kinh tế 83
3.4.3. Giải pháp về công tác tổ chức cán bộ 84
3.4.4. Giải pháp về mặt thanh tra, giám sát 86
3.4.5. Giải pháp về pháp luật hình sự 88
<b>KẾT LUẬN </b> 92
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Hiện nay đất nước ta đang trong bối cảnh đổi mới, Đảng và Nhà nước
đang từng bước đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu
vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng dân chủ văn minh. Đặc biệt
Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
vào năm 2007, đây là cơ hội tốt cho nước ta tăng cường phát triển, hợp tác
giao lưu với các nước trên thế giới. Bên cạnh những thành quả đã đạt được,
tình hình kinh tế - xã hội cũng đã bộc lộ những mặt hạn chế, tiêu cực, đặc biệt
là vấn nạn tham nhũng đã trở thành nguy cơ lớn đe dọa và thách thức đến sự
tồn vong của quốc gia. Tham nhũng là một hiện tượng xã hội tiêu cực đã xuất
hiện từ rất lâu, đang có xu hướng diễn ra ngày càng phức tạp và phổ biến.
Tình trạng tham nhũng đang trở thành hiện tượng đe dọa sự ổn định của nền
chính trị và sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới không
chỉ ở Việt Nam. Đây là nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế, chính trị, gây mất
đồn kết nội bộ, làm giảm uy tín của Đảng và Nhà nước trước nhân dân, làm
Nhận thức được tác hại và nguy cơ của nạn tham nhũng, ngay từ Đại
hội Đảng lần thứ VII, Đảng và Nhà nước đã xác định tham nhũng là một
trong bốn nguy cơ đối với chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nghị quyết
Hội nghị đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đánh giá:
Đồng thời Đảng và Nhà nước đã có những động thái thể hiện rõ quyết
tâm chống tham những như: ngày 10 tháng 12 năm 2003 ký công ước chống
tham nhũng của Liên hợp quốc, ngày 29 tháng 11 năm 2005 ban hành Luật
phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2012)… Bên
cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
ban hành Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 về "Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng". Mục
tiêu của chương trình nhằm khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang
diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, nâng cao ý
thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các cán
bộ, công chức và mỗi công dân về cơng tác phịng, chống tham nhũng. Trong
các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta cũng đã thể hiện quyết tâm cao trong
cuộc đấu tranh với các hành vi tham nhũng, nhằm đẩy lùi và hạn chế đến mức
thấp nhất các hậu quả xấu của tệ nạn tham nhũng.
Vì những lý do trên, đấu tranh phòng chống tham nhũng, hối lộ đang
là mục tiêu cấp thiết và cực kỳ quan trọng đối với Đảng và Nhà nước ta. Việc
tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về
tội nhận hối lộ để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của cơng tác đấu tranh phịng chống
tệ nạn tham nhũng nói chung và hối lộ nói riêng là lý do cho sự cần thiết để
tôi lựa chọn đề tài "Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam" làm luận
văn thạc sĩ luật học.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội
nhận hối lộ dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn
xét xử, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về tội
nhận hối lộ trong luật hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của việc đấu tranh phòng chống tội nhận hối lộ.
Xuất phát từ mục tiêu tổng quát nêu trên, nhiệm vụ cụ thể đặt ra là:
<b>-</b> Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tội nhận hối lộ
<b>-</b> Nghiên cứu các quy định pháp luật hình sự về tội nhận hối lộ
<b>-</b> Nêu lên thực trạng tội nhận hối lộ ở nước ta, thực tiễn xét xử và các
giải pháp nhằm đấu tranh phòng chống tội nhận hối lộ ở Việt Nam hiện nay.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm khoa học và quy định
pháp luật hình sự hiện hành về tội nhận hối lộ, trên cơ sở đánh giá tình trạng
tội phạm và thực tiễn xét xử về tội này, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hồn thiện các quy định pháp luật về đấu tranh phòng chống tội phạm này.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đề tài sẽ sử dụng những phương
pháp như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, nghiên
cứu luật pháp trong mối quan hệ với triết học - chính trị - xã hội học, phương
pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thống kê - so sánh, phương pháp quy
<b>5. Kết cấu của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
<i>Chương 1</i>: Lý luận về tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam.
<i>Chương 2</i>: Các quy định về tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam.
<i>Chương 3</i>: Thực trạng, thực tiễn xét xử và các giải pháp đấu tranh
<i><b>Chương 1 </b></i>
<b>LÝ LUẬN VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM </b>
<b>1.1. KHÁI NIỆM VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ </b>
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì "hối lộ" được hiểu là: "Lén lút đưa
tiền của để nhờ kẻ có quyền làm điều trái với pháp luật nhưng có lợi cho
mình" [49, tr. 736]. Cịn trong tiếng Anh, hối lộ có nghĩa là "một dạng tham
nhũng, là hành vi đưa tiền hoặc quà nhằm thay đổi thái độ của người nhận".
Dưới góc độ chính trị, "hối lộ là một trong những loại bổng lộc của quyền lực
và là một hình thức trao đổi chung giữa quyền lực và sự giàu có". Hiện tượng
hối lộ đang có xu hướng xảy ra nhiều nơi, đặc biệt là những nơi thiếu sự minh
bạch, đồng thời hối lộ cũng hủy hoại đạo đức và trách nhiệm của những người
thực thi công vụ, làm mất lịng tin của cơng chúng vào hoạt động cơng vụ...
Như vậy, chúng ta có thể thấy một điểm đặc trưng là "hối lộ" luôn thể hiện
Dưới góc độ khoa học luật hình sự ở nước ta, khái niệm "hối lộ" được
hiểu bao gồm ba loại hành vi phạm tội tương ứng với ba tội hối lộ cụ thể: tội
nhận hối lộ, tội đưa hối lộ và tội làm môi giới hối lộ. Trong đó tội phạm nhận
hối lộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Điều 279 Bộ luật
hình sự Việt Nam năm 1999: nhận hối lộ là hành vi "lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào… để làm hoặc khơng làm một
việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ" [20, tr. 217].
có thể bị tịch thu nhiều nhất là đến ba phần tư gia sản. Tuy nhiên trong thời kỳ
này tội nhận hối lộ diễn ra ở mức độ ít nghiêm trọng hơn so với giai đoạn hiện
nay. Ngay từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 được ban hành và tiếp sau đó là
Bộ luật hình sự năm 1999 thì các quy định về tội nhận hối lộ đã được sửa đổi
bổ sung rất nhiều lần. Tuy vậy những quy định của pháp luật hình sự vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng chống loại tội phạm
này trong tình hình hiện nay. Vẫn còn rất nhiều trường hợp nhận hối lộ đặc
biệt nghiêm trọng nhưng do các yếu tố chủ quan và khách quan nên đã không
truy cứu trách nhiệm hình sự được, dẫn đến tình trạng bỏ lọt tội phạm.
<b>1.2. ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ CỦA TỘI NHẬN HỐI LỘ </b>
Về chủ thể: chủ thể của tội nhận hối lộ là chủ thể đặc biệt, là những
người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nước, cơ quan Đảng và trong
Về khách thể: tội nhận hối lộ xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của
cơ quan nhà nước, làm cho cơ quan nhà nước bị suy yếu, làm giảm lòng tin
của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
Về chủ quan: tội nhận hối lộ được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, tức
là người nhận hối lộ thấy trước được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó nhưng vẫn mong muốn và để
mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Như vậy, nhận hối lộ là hành vi thu lợi bất chính cho bản thân, việc
thu lợi này có thể trực tiếp hoặc thông qua trung gian để nhận tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác. Giữa người nhận hối lộ với người đưa hối lộ hoặc
người mơi giới đưa hối lộ có sự thỏa thuận trước. Thời điểm hoàn thành tội
nhận hối lộ tính từ thời điểm người có chức vụ, quyền hạn đã thỏa thuận và
đồng ý sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
<b>1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU TỘI NHẬN HỐI LỘ </b>
Trong những năm qua, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong công cuộc đổi mới, kinh tế - xã hội không ngừng phát triển, trật tự
an ninh xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao. Tuy
nhiên, chúng ta vẫn đang đứng trước những nguy cơ và thách thức lớn. Tình
hình tham nhũng nói chung và tệ nạn nhận hối lộ nói riêng diễn ra rất phức tạp ở
nhiều lĩnh vực, các vụ án được phát hiện và đưa ra xử lý ngày càng tăng với tính
1. Ban Nội chính Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, Ban Quản lý dự án
"Nghiên cứu đấu tranh chống tham nhũng" (2005), <i>Báo cáo kết quả điều </i>
<i>tra tham nhũng ở Việt Nam (Dự thảo)</i>, Hà Nội.
2. Mai Xn Bình (1996), <i>Đấu tranh phịng chống các tội hối lộ</i>, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
3. Chính phủ (2006<i>), Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của </i>
<i>Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của </i>
<i>Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng</i>, Hà Nội.
4. Đại học Quốc gia Hà Nội (2003), <i>Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần </i>
<i>các tội phạm)</i>, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc </i>
<i>lần thứ VII</i>, Nxb Sự thật, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), <i>Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc </i>
<i>lần thứ IX</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Điệp (2006), "Một số vấn đề rút ra từ công tác thực hành
quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ án tham nhũng của
Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh", <i>Kiểm sát</i>, (6), tr. 42-45.
8. Nguyễn Minh Đoan (2004), "Bàn về tham nhũng", <i>Nghiên cứu Lập pháp, </i>
(2), tr. 35-41.
9. Trần Gia Hiền (1997), "Hoàn thiện một số cơ chế quản lý kinh tế để ngăn
ngừa tham nhũng", <i>Chuyên đề về đấu tranh chống tham nhũng: Những </i>
<i>vấn đề lý luận và thực tiễn, </i>Bộ Tư pháp - Viện Nghiên cứu khoa học pháp
lý, Hà Nội.
10. Nguyễn Ngọc Hòa (2006), <i>Tội phạm và cấu thành tội phạm</i>, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội.
11. Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ
(2006), "Luật phịng chống tham nhũng năm 2005" <i>Đặc san tuyên truyền </i>
12. Vũ Danh Hồng (2006), "Tình hình, kết quả và những vấn đề đặt ra trong
công tác đấu tranh chống tham nhũng của Viện kiểm sát nhân dân", <i>Kiểm </i>
<i>sát, </i>(6), tr. 7-10 và 15.
13. Liên hợp quốc (2003), <i>Công ước về chống tham nhũng</i>.
14. Liên hợp quốc (2003), <i>Hướng dẫn áp dụng Công ước của Liên hợp quốc </i>
<i>về chống tham nhũng</i>.
15. Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhí (2001), <i>Luật triều hình Lê</i>, Nxb Pháp
lý, Hà Nội.
16. Trần Công Phàn (2004), <i>Tình hình, nguyên nhân và các biện pháp đấu </i>
<i>tranh phòng chống các tội tham nhũng</i>, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện
Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
17. Trần Công Phàn (2006), "Các tội phạm về tham nhũng trong luật hình sự
Việt Nam", <i>Kiểm sát, </i>(6), tr. 21-25.
18. Đinh Văn Quế (2006), <i>Bình luận khoa học Bộ luật hình sự - Phần các tội </i>
<i>phạm Tập V Các tội phạm về chức vụ</i>, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh
19. Quốc hội (1985), <i>Bộ luật hình sự</i>, Hà Nội.
20. Quốc hội (1999), <i>Bộ luật hình sự</i>, Hà Nội.
21. Quốc hội (2005), <i>Luật phòng, chống tham nhũng</i>, Hà Nội.
22. Quốc hội (2007), <i>Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi, bổ sung)</i>, Hà Nội.
25. Quốc hội (2009), <i>Bộ luật hình sự (sửa đổi, bổ sung)</i>, Hà Nội.
26. Bùi Minh Thanh (2006), "Những vướng mắc trong công tác đấu tranh
chống tội phạm về tham nhũng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản", <i>Kiểm </i>
<i>sát, </i>(6), tr. 35-41.
28. Thanh tra Chính phủ, Viện Khoa học thanh tra, Trường Cán bộ Thanh tra
(2004), <i>Một số vấn đề cơ bản về phòng ngừa và chống tham nhũng</i>, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
29. Đào Lệ Thu (2008), "Vai trò của so sánh luật trong hoạt động lập pháp
hình sự của Việt Nam", <i>Luật học</i>, (1), tr. 54-58.
30. Đào Lệ Thu (2011), "Các tội phạm về hối lộ từ góc độ luật pháp quốc tế",
<i>Luật học</i>, (2), tr. 33-42.
31. Trần Quang Tiệp (2002), <i>Lịch sử luật hình sự Việt Nam</i>, Nxb chính trị
quốc gia, Hà Nội.
32. Tòa án nhân dân tối cao (2001), <i>Nghị quyết số 01/2001/NQ-HĐTP ngày </i>
<i>15/3/2001 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp </i>
<i>dụng các điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 của Bộ luật hình sự</i>, Hà Nội.
33. Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) (2007), <i>Báo cáo của về tính minh bạch </i>
<i>của quốc gia - Việt Nam 2006</i>.
34. Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) (2012-2014<i>), Bản chỉ số cảm nhận tham </i>
<i>nhũng các năm 2012, 2013 và 2014</i>.
35. Trần Hữu Tráng (2009). "Hoàn thiện quy định về các tội phạm hối lộ",
<i>Luật học</i>, (3), tr. 67-74.
36. Trung tâm Từ điển học (1994), <i>Từ điển tiếng Việt</i>, Nxb Văn hóa thơng tin,
Hà Nội.
37. Trường Đại học luật Hà Nội (2005), <i>Giáo trình luật hình sự Việt Nam, </i>
<i>Tập I, </i>Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
38. Trường Đại học luật Hà Nội (2005), <i>Giáo trình luật hình sự Việt Nam, </i>
<i>Tập II, </i>Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Tuấn (2006), <i>Chính sách hình sự trong đấu tranh chống tham </i>
<i>nhũng</i>, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
40. Trần Anh Tuấn (2006), "Một số kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về phòng,
chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay", <i>Kiểm sát</i>, (22), tr.20-28.
41. Đào Trí Úc (2000), <i>Luật hình sự Việt Nam (Quyển 1) Những vấn đề </i>
42. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1970), <i>Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm </i>
<i>tài sản xã hội chủ nghĩa</i>, Hà Nội.
43. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1970), <i>Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm </i>
<i>tài riêng của công dân</i>, Hà Nội.
44. Ủy ban thường vụ Quốc hội (1981), <i>Pháp lệnh trừng trị tội hối lộ</i>, Hà Nội.
45. Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp (2004), <i>Bình luận khoa học Bộ luật </i>
<i>hình sự năm 1999</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Viện sử học (2013), <i>Quốc triều hình luật</i>, Nxb Tư pháp, Hà Nội
47. Võ Khánh Vinh (1996), <i>Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội </i>
<i>phạm về chức vụ</i>, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Nguyễn Xuân Yêm (2001), <i>Tội phạm học hiện đại và phịng ngừa tội </i>
<i>phạm</i>, Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội.
49. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (2010), <i>Đại Từ điển Tiếng Việt</i>, Nxb Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
<b>Tiếng Anh </b>
50. Andersson, S., Corruption in Sweden - <i>Exploring Danger Zones and </i>
<i>Change, Department of Political Science of Umeå University of Sweden</i>,
2002, p.4.
51. Bribery is a form of corruption, is an act implying money or gift given
that alters the behavior of the recipient, Wikipedia, Http://en.wikipedia.org/
wiki/Bribery.
52. Bryan A. Garner (Chủ biên), <i>Black's Law Dictionary</i> (Từ điển pháp luật
của Black), tái bản lần 9, 2009, bản quyền thuộc West Group, Hoa Kỳ,
<i>Blackslawdictionaryonline.com.</i>