.
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHẢO SÁT KIẾN THỨC – THỰC HÀNH
CHĂM SÓC BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ: Khoa Dược, Đại học Y Dược TPHCM
Chủ trì nhiệm vụ: ThS. Nguyễn Thị Mai Hồng
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
.
.
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHẢO SÁT KIẾN THỨC – THỰC HÀNH
CHĂM SÓC BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT – BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y
DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày ...)
Cơ quan chủ quản
Chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
(ký tên)
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)
.
.
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN ........................................................................2
1.1. YẾU TỐ NGUY CƠ LOÉT BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ..................2
1.2. HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .................2
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................................4
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................6
2.1. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT.......................................................6
2.2. kHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC BÀN CHÂN Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .....................................................................6
2.2.1. Đối tượng ...................................................................................................6
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................6
2.2.3. Xử lý số liệu...............................................................................................7
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...............................................................8
3.1. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT.......................................................8
3.2. kHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC BÀN CHÂN Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG .....................................................................8
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân ..................................................................................8
3.2.2. Kiến thức chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ ....................................10
3.2.3. Thực hành ................................................................................................13
i
.
.
3.2.4. Mối tương quan giữa Kiến thức và Thực hành chăm sóc bàn chân ở bệnh
nhân ĐTĐ ..........................................................................................................14
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊNQ UAN ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM
SÓC BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ................................14
3.3.1. Giới tính ...................................................................................................14
3.3.2. Tuổi ..........................................................................................................15
3.3.3. Trình độ học vấn ......................................................................................16
3.3.4. Thời gian mắc ĐTĐ .................................................................................17
3.3.5. Tiền sử bệnh lý bàn chân .........................................................................17
3.3.6. Số lượng bệnh kèm ..................................................................................17
3.3.7. Đã tiếp cận thông tin về chăm sóc bàn chân trước đây ...........................18
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................19
4.1. KẾT LUẬN....................................................................................................19
4.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................20
PHỤ LỤC : BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT .................................................................22
ii
.
.
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ĐTĐ
SD
Đái tháo đường
Standard Deviation
Độ lệch chuẩn
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
iii
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Mức độ tương quan theo Spearman (rho) ................................................7
Bảng 3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu .....................................8
Bảng 3.2. Tỉ lệ bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi phần Kiến thức........................10
Bảng 3.3. Tỉ lệ bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi phần Thực hành ......................13
Bảng 3.4. Điểm trung bình phần Kiến thức và Thực hành theo nhóm tuổi ............15
Bảng 3.5. Điểm trung bình Kiến thức và Thực hành theo trình độ học vấn............16
iv
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính nghiêm trọng, được cơng nhận là một
trong những bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới. Bệnh ĐTĐ diễn tiến thầm lặng và gây nhiều biến chứng nghiêm trọng. Trong
đó, đáng báo động nhất là biến chứng trên bàn chân, dẫn tới nguy cơ đoạn chi cao.
Người bị ĐTĐ có nguy cơ bị đoạn chi cao gấp 25 lần người không bị ĐTĐ. Tuy
nhiên, vấn đề trên hồn tồn có thể được thay đổi. Theo Liên đoàn Đái tháo đường
Thế giới (IDF), tỉ lệ tổn thương bàn chân và đoạn chi có thể giảm 49-85% nếu đẩy
mạnh ngăn chặn loét bàn chân ĐTĐ bằng các biện pháp giáo dục và chăm sóc hợp
lý. [1]
Việt Nam cũng là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao của bệnh ĐTĐ
với tỉ lệ tổn thương bàn chân ở mức báo động. Theo thống kê của Nguyễn Thế
Anh, tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh lý bàn chân tại Hà Nội là 7,6% năm 2005. [2] Tuy
vậy, những nghiên cứu về biến chứng bàn chân ĐTĐ ở Việt Nam chưa nhiều, cũng
như nghiên cứu về kiến thức , thái độ và thực hành chăm sóc bàn chân ĐTĐ cùng
các nguy cơ liên quan đến biến chứng này ở bệnh nhân ĐTĐ còn hạn chế. Chính vì
vậy, chúng tơi thực hiện nghiên cứu: “Khảo sát kiến thức và thực hành chăm sóc
bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ tại phòng khám Nội tiết - Bệnh viện Đại Học Y Dược
TPHCM” nhằm:
1. Xây dựng bộ câu hỏi khảo sát kiến thức và thực hành chăm sóc bàn chân ở
bệnh nhân ĐTĐ Việt Nam.
2. Mô tả khái quát về kiến thức, thực hành chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ.
3. Xác định một số yếu tố có liên quan đến kiến thức, thực hành chăm sóc bàn
chân ở bệnh nhân ĐTĐ.
1
.
.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. YẾU TỐ NGUY CƠ LOÉT BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Loét bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ là hậu quả tổng hợp do nhiều nguyên nhân cùng
với các yếu tố nguy cơ dẫn tới tổn thương bàn chân. Các nguyên nhân gây loét bàn
chân phải kể đến là sự kết hợp bệnh lý mạch ngoại biên, bệnh lý thần kinh ngoại
biên, chấn thương và một số yếu tố nguy cơ khác. [2] [3]
Có nhiều yếu tố nguy cơ thúc đẩy loét bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ, bao gồm [2]:
‒ Đường huyết cao, HbA1C cao.
‒ Thời gian mắc bệnh ĐTĐ dài.
‒ Tăng huyết áp.
‒ Đã có nhiều biến chứng: mắt, thận, mạch máu.
‒ Biến chứng thần kinh ngoại biên.
‒ Tiền sử nhiễm trùng: da, tiết niệu.
‒ Bệnh nấm móng.
‒ Cử động xương khớp hạn chế.
‒ Tiền sử loét và đoạn chi trước đây.
‒ Dị dạng cấu trúc chân.
1.2. HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Theo hướng dẫn chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ của Hiệp hội đái tháo
đường Canada [4], hướng dẫn chăm sóc bàn chân của Hiệp hội đái tháo đường Hoa
Kỳ [5] và hướng dẫn chăm sóc chân của Trường môn phẫu thuật bàn chân và cổ
chân Hoa Kỳ [6], để dự phòng xảy ra những biến chứng nghiêm trọng trên bàn
chân, bệnh nhân ĐTĐ cần thực hiện những hướng dẫn cơ bản sau:
NÊN:
‒ Kiểm soát bệnh ĐTĐ: giữ mức đường huyết trong giới hạn cho phép.
‒ Kiểm tra chân mỗi ngày, bao gồm:
2
.
.
+ Kiểm tra vết rạn nứt ở chân, vết thâm tím, giộp da, đau, nhiễm trùng và
những dấu hiệu bất thường.
+ Sử dụng gương để soi gót chân nếu như bạn không thể nhấc chân lên được.
+ Đặt một thời điểm nhất định kiểm tra chân hàng ngày để duy trì thói quen.
+ Kiểm tra màu sắc da cẳng chân và ngón chân. Nếu bị sưng, nóng, đỏ hoặc
đau, cần đến bác sĩ ngay lập tức.
‒ Rửa sạch vết cắt hoặc vết xước với xà phịng có độ kiềm nhẹ và nước, sau đó
che lại bằng vải khơ đối với da nhạy cảm.
‒ Cắt thẳng ngang móng chân và dũa cạnh, khóe móng bằng cây mài hoặc cây
dũa móng.
‒ Rửa sạch và lau khơ ngón chân mỗi ngày, đặc biệt là giữa các ngón chân.
‒ Thoa kem dưỡng ẩm hàng ngày lên mu bàn chân, gót chân và lịng bàn chân.
Lau sạch lượng kem thừa.
‒ Tránh tiếp xúc chân với mơi trường q nóng hoặc q lạnh (bao gồm cả ánh
nắng mặt trời).
‒ Giữ dịng máu lưu thơng đều đặn trong chân bằng cách:
+ Đặt bàn chân cao lên khi ngồi.
+ Ngọ nguậy, lắc lư ngón chân và di chuyển đầu gối lên xuống 5 phút, hai
hoặc ba lần một ngày.
‒ Giày, dép, vớ:
+ Mang giày, dép, vớ mọi lúc.
+ Kiểm tra bên trong giày trước khi mang. Phải chắc chắn rằng miếng lót giày
trơn, mềm và khơng có gì lạ bên trong.
+ Luôn mang loại giày nâng đỡ chân.
+ Ln mang giày dép vừa chân, có thể nhờ nhân viên y tế tư vấn thêm về
giày dép.
+ Chọn giày gót thấp (dưới 5 cm).
3
.
.
+ Mua giày vào buổi chiều (bởi vì chân thường sưng nhẹ vào thời điểm đó).
+ Thay vớ mỗi ngày.
+ Mang vớ khi đi ngủ do chân sẽ trở nên lạnh vào ban đêm. Không bao giờ sử
dụng đệm nhiệt hoặc túi nước nóng đắp lên chân.
‒ Tập thể dục đều đặn.
‒ Gặp bác sĩ hoặc nhân viên y tế nều cần lời khuyên và cách điều trị.
‒ Đi khám chân định kỳ.
KHÔNG NÊN:
‒ Cắt những nốt chai sần trên chân.
‒ Tự cắt móng chân mọc sâu vào da hoặc những miếng da con bằng kềm bấm.
Nên đến bác sĩ để được xử lý đúng cách.
‒ Tự mua thuốc để trị chai sần hoặc mụn cóc.
‒ Sưởi ấm chân bằng túi nước nóng hoặc chăn điện bởi vì bạn có thể đốt chân mà
không nhận ra.
‒ Ngâm chân.
‒ Tắm nước q nóng.
‒ Bơi kem giữa các ngón chân.
‒ Đi chân trần trong nhà và bên ngoài.
‒ Mang đế trong giày khơng theo toa – những loại đế giày này có thể gây thâm
tím chân nếu chúng khơng vừa chân bạn.
‒ Ngồi một chỗ một thời gian lâu.
‒ Bắt chéo chân trong thời gian dài.
‒ Hút thuốc lá.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Một số nghiên cứu trên thế giới có liên quan:
‒ Pollock R. D. et al. (2004): Nghiên cứu cắt ngang mô tả, xác định kiến thức
và thực hành chăm sóc bàn chân ở 550 bệnh nhân đái tháo đường ở Anh. [7]
4
.
.
‒ Gondal M. et al. (2007): Nghiên cứu cắt ngang mơ tả, đánh giá kiến thức và
thực hành chăm sóc bàn chân ở 100 bệnh nhân đái tháo đường type 2 người
Pakistan và nhấn mạnh tầm quan trọng của kiến thức và thực hành trong việc
giảm tỉ lệ bệnh lý bàn chân đái tháo đường. [8]
‒ Desalu O. et al. (2011): Nghiên cứu cắt ngang mô tả, xác định kiến thức và
thực hành chăm sóc bàn chân ở 352 bệnh nhân đái tháo đường ở 3 bệnh viện
chăm sóc tuyến thứ 3 tại Nigeria. [9]
‒ Chellan G et al. (2012): Nghiên cứu cắt ngang mô tả, xác định mối quan hệ
nhân quả giữa kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc bàn chân ở 203
bệnh nhân đái tháo đường bị và không bị loét bàn chân ở Ấn Độ và những
yếu tố nguy cơ liên quan loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường. [10]
Một số nghiên cứu tại Việt Nam có liên quan:
‒ Phùng Văn Lợi và cộng sự (2011): Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kiểm tra
mối liên quan giữa kiến thức, thời gian bệnh và kinh tế với thực hành chăm
sóc bàn chân của 286 bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Đa
Khoa Trung ương Thái Nguyên. [11]
‒ Nguyễn Thị Bích Đào, Vũ Thị Là (2012): Nghiên cứu cắt ngang mô tả, đánh
giá kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc bàn chân ở 106 bệnh nhân đái
tháo đường type 2 tại Bệnh viện Chợ Rẫy và các yếu tố ảnh hưởng. [12]
‒ Đặng Thị Hằng Thi và cộng sự (2012): Nghiên cứu cắt ngang mô tả, mô tả
kiến thức, thực hành phòng biến chứng bàn chân trên 347 người bệnh đái
tháo đường type 2 và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện 19-8 thuộc Bộ
Công An. [13]
5
.
.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xem bài báo đính kèm.
2.2. KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC BÀN CHÂN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
2.2.1. Đối tượng
Bệnh nhân đến khám tại phòng khám Nội tiết - Bệnh viện Đại Học Y Dược
TPHCM có chẩn đốn ĐTĐ type 1 hoặc type 2 và đồng ý trả lời bộ câu hỏi từ
tháng 15/1/2016 đến 15/2/2016.
Tiêu chuẩn loại trừ:
‒ Bệnh nhân nặng (hơn mê, bệnh nhân đang trong tình trạng cấp cứu).
‒ Bệnh nhân câm, điếc hoặckhông minh mẫn về tinh thần.
‒ Bệnh nhân đã bị cắt cụt cả 2 chân.
‒ Bệnh nhân từ chối tham gia phỏng vấn hoặc khơng hồn thành bảng câu hỏi
phỏng vấn.
‒ Bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu giai đoạn pilot.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
‒ Phỏng vấn trực tiếp với bảng câu hỏi hoàn chỉnh.
‒ Cách lấy mẫu: lấy mẫu thuận tiện.
‒ Các bước tiến hành
+ Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân tại phòng khám vào trước giờ khám hoặc sau
khi khám bệnh. Bệnh nhân trả lời bộ câu hỏi hoàn chỉnh đã được thẩm định.
+ Phần Kiến thức, Thực hành: mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, sai/ không
biết được 0 điểm. Bệnh nhân trả lời đúng > 80% được xếp loại kiến thức và
thực hành tốt, từ 60 - < 80% được xếp loại trung bình và trả lời đúng < 60%
được xếp loại kiến thức và thực hành kém [14].
6
.
.
+ Xét các yếu tố ảnh hưởng Kiến thức và Thực hành chăm sóc bàn chân ở
bệnh nhân ĐTĐ.
2.2.3. Xử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập và thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0 với độ tin cậy 95%.
Trình bày số liệu:
‒ Biến phân loại: tần số và tỉ lệ %.
‒ Biến liên tục: trung bình ± độ lệch chuẩn (mean ± SD) và giá trị nhỏ nhất – giá
trị lớn nhất (min – max).
Các phép kiểm được sử dụng:
‒ Xác định tần số, tỷ lệ % và số trung bình: dùng thống kê mơ tả.
‒ So sánh giá trị trung bình: dùng phép kiểm Mann – Whitney khi so sánh 2
nhóm và Kruskal – Wallis khi so sánh 3 nhóm trở lên.
‒ Đánh giá tương quan: dùng hệ số tương quan Spearman (rho).
Bảng 2. 1. Mức độ tương quan theo Spearman (rho)
rho
Mức độ tương quan
0,00 – 0,19
Rất yếu
0,20 – 0,39
Yếu
0,40 – 0,59
Trung bình
0,60 – 0,79
Mạnh
0,80 – 1,0
Rất mạnh
7
.
.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xem bài báo đính kèm.
3.2. KHẢO SÁT KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CHĂM SÓC BÀN CHÂN
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Trong thời gian khảo sát, có 393 bệnh nhân tham gia và hoàn thành bộ câu hỏi
phỏng vấn. Trung bình thời gian phỏng vấn một bệnh nhân từ 10 - 15 phút.
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân
Trong 393 bệnh nhân được khảo sát, đa số là bệnh nhân nữ (64,1%) và hầu hết đã
kết hôn (96,2%) với tuổi trung bình 56,4 ± 10,5 tuổi. Tất cả bệnh nhân khảo sát
đều mắc ĐTĐ type 2 (100%) với thời gian mắc bệnh trung bình 6,7 ± 6,1 năm. Chỉ
11 người đã từng mắc bệnh lý bàn chân trong 393 đối tượng được khảo sát (2,8%).
Đa số bệnh nhân mắc 2 bệnh kèm, phổ biến nhất là tăng huyết áp (59,8%) và lối
loạn lipid máu (75,3%). Có 41 bệnh nhân có thói quen hút thuốc lá (10,4%), 134
bệnh nhân (34,1%) đã từng được nghe thơng tin về chăm sóc bàn chân trước đó và
có 60 bệnh nhân (15,3%) đã từng nghe qua, đọc qua hướng dẫn về loại giày, dép
phù hợp cho bệnh nhân ĐTĐ. Một số đặc điểm khác của mẫu khảo sát được trình
bày trong bảng 4.1.
Bảng 3.1. Một số đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm tuổi
‒ <40 tuổi
‒ 40 – 59 tuổi
‒ ≥ 60 tuổi
Vùng miền
‒ TPHCM
‒ Đông Nam Bộ
‒ Tây Nam Bộ
‒ Miền Trung
8
.
Số bệnh nhân
Tỉ lệ (%)
28
206
159
7,1
52,4
40,5
75
78
210
30
19,1
19,8
53,4
7,6
.
Trình độ học vấn
‒ Khơng biết chữ
‒ Tiểu học/THCS
‒ THPT
‒ Trên THPT
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ
‒ < 5 năm
‒ 5-10 năm
‒ > 10 năm
Nhận xét:
18
227
98
50
4,6
57,8
24,9
12,7
190
121
82
48,3
30,8
20,9
Xấp xỉ 50% bệnh nhân trong nghiên cứu tập trung ở nhóm 40 – 59 tuổi (52,4%) và
mắc ĐTĐ dưới 5 năm. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Đào
và cộng sự tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012 (45,3% bệnh nhân ở nhóm tuổi 40 –
59 và 47,2% bệnh nhân mắc ĐTĐ dưới 5 năm). [12] Tuy nhiên, trong nghiên cứu
này, tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử bệnh lý bàn chân thấp (chỉ 2,8%) so với nghiên cứu
tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012 (38,6%) [12] và nghiên cứu tại bệnh viện 19-8
thuộc Bộ Công An (14,7%) [13]. Khác biệt này có thể được giải thích do đối tượng
khảo sát trong nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy gồm cả bệnh nhân ngoại trú và
nội trú. Với đặc thù của bệnh viện tuyến cuối, hầu hết bệnh nhân nhập viện Chợ
Rẫy trong tình trạng bệnh nặng dẫn đến tỉ lệ bệnh nhân đã từng mắc bệnh lý bàn
chân và đoạn chi cao. Trong khi đó, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chỉ gồm
các bệnh nhân ngoại trú và bệnh nhân đến khám, điều trị và theo dõi tại bệnh viện
Đại học Y Dược TPHCM có lẽ đều có mức thu nhập khá (do chi phí khám khá cao
so với các bệnh viện cùng cấp) và các bệnh nhân được khảo sát đều tái khám đều
đặn. Điều này có thể lý giải cho tỉ lệ bệnh nhân mắc bệnh lý bàn chân ghi nhận
được trong nghiên cứu này thấp. Ngoài ra, bệnh nhân mắc bệnh lý bàn chân có tuổi
cao thường di chuyển bằng xe lăn cùng người thân, được ưu tiên khám trước và ít
tham gia phỏng vấn hoặc không đủ sức khỏe, nhận thức để trả lời câu hỏi. Các
bệnh nhân này không được đưa vào khảo sát và đây cũng là mặt hạn chế của
nghiên cứu.
9
.
.
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân đến từ miền Tây Nam bộ chiếm tỉ lệ cao nhất,
chủ yếu từ nông thơn nên tỉ lệ trình độ học vấn tiểu học/ THCS chiếm đa số
(57,8%). Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012
với tỉ lệ bệnh nhân nông thôn chiếm 59,4% và 57,5% bệnh nhân có trình độ học
vấn ở mức tiểu học/THCS. [12] Đặc điểm bệnh nhân khá tương đồng trong 2
nghiên cứu có thể do bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM và Chợ Rẫy đều là
những bệnh viện hàng đầu ở khu vực phía nam.
Đa số bệnh nhân là nữ nên tỉ lệ hút thuốc lá ghi nhận được khá thấp (10,4%).
Đặc điểm bệnh nhân tham gia nghiên cứu trong giai đoạn này tương tự đặc điểm
bệnh nhân tham gia khảo sát trong giai đoạn thẩm định bộ câu hỏi. Điều này chứng
tỏ đây cũng là đặc điểm chung của bệnh nhân đái tháo đường khám, theo dõi điều
trị tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM và cũng chứng tỏ rằng bộ câu hỏi hoàn
chỉnh, đã được thẩm định của nhóm nghiên cứu hồn tồn phù hợp cho đối tượng
này.
3.2.2. Kiến thức chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ
Trong nghiên cứu này, hầu hết bệnh nhân có điểm kiến thức kém (99,2%), 0,8%
bệnh nhân có điểm kiến thức mức trung bình và khơng có bệnh nhân nào đạt điểm
kiến thức tốt. Điểm trung bình phần Kiến thức đạt 2,3 ± 1,7 điểm (0 – 10 điểm).
Số bệnh nhân trả lời đúng từng câu hỏi cụ thể được trình bày trong bảng 3.2.
Bảng 3.2. Tỉ lệ bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi phần Kiến thức
Câu
hỏi
KA1
KA2
KA3
KA4
Nội dung
Bệnh nhân đái tháo đường dần dần sẽ bị giảm
thông máu ở chân, điều này có đúng khơng?
Bệnh nhân đái tháo đường dần dần sẽ bị giảm
cảm giác ở chân, điều này có đúng không?
Bệnh nhân đái tháo đường dần dần sẽ bị lt
bàn chân, điều này có đúng hay khơng?
Bệnh nhân đái tháo đường dần dần sẽ bị hoại
10
.
Số BN
Tỉ lệ (%)
189
48,1
195
49,6
178
45,3
128
32,6
.
thư (giảm thông máu tới mô dẫn tới chết phần
mô đó), điều này có đúng hay khơng?
Nếu bệnh nhân đái tháo đường bị giảm thông
KA5 máu ở chân, họ sẽ có nhiều nguy cơ bị loét bàn
chân hơn, đúng hay không?
Nếu bệnh nhân đái tháo đường bị mất cảm
KA6 giác ở chân, họ sẽ có nhiều nguy cơ bị loét bàn
chân hơn, điều này đúng hay không?
Nếu bệnh nhân đái tháo đường bị nhiễm trùng
KA7 bàn chân, sẽ dẫn tới lt ở chân, đúng hay
khơng?
Bệnh nhân đái tháo đường có nhiều khả năng
KA8 sẽ phát triển bàn chân dẹt (chân phẳng, bằng ở
lịng bàn chân).
Hút thuốc lá làm giảm thơng máu ở chân, đúng
KA9
hay không?
Nếu một người bị bệnh lý bàn chân đái tháo
KA10 đường, cách nào là thích hợp để cắt móng
chân?
Bệnh nhân đái tháo đường nên uống thuốc đều
KB1 đặn bởi vì họ có nhiều khả năng mắc phải
những biến chứng của bệnh đái tháo đường.
Bệnh nhân đái tháo đườncg nên chăm sóc bàn
KB2 chân vì những vết thương hay nhiễm trùng
không thể lành nhanh được, đúng hay khơng?
Theo bạn loại giày dép nào thì phù hợp nhất
KB3
cho người đái tháo đường?
Bệnh nhân đái tháo đường cần phải kiểm tra
giày dép trước khi mang (ví dụ như giày dép
KB4
có vật lạ, miếng lót giày có gai nhọn), điều này
đúng hay không?
Bệnh nhân đái tháo đường cần phải kiểm tra
KB5 xem chân có hằn dấu giày, dép, vớ khơng, điều
này đúng hay sai?
Nhận xét:
191
48,6
192
48,9
222
56,5
25
6,4
120
30,5
166
42,2
364
92,6
325
82,7
104
26,5
262
66,7
223
56,7
Điểm Kiến thức của bệnh nhân trong nghiên cứu này hầu hết ở mức độ kém
(99,2%). Trong khi đó, chỉ hơn 1/3 số bệnh nhân trong nghiên cứu ở bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2012 có điểm Kiến thức kém (37,7%). [12] Sự khác biệt này có thể
11
.
.
do số lượng câu hỏi, yếu tố khảo sát và phương pháp đánh giá khác nhau. Trong bộ
câu hỏi của chúng tơi có một số câu bệnh nhân chưa từng được nghe và tỉ lệ trả lời
không biết/ sai cao (câu KA4 và câu KA8).
Có 120 bệnh nhân (30%) biết việc hút thuốc lá có liên quan đến giảm tưới máu ở
chân, trong khi tỉ lệ này là 10,0% theo nghiên cứu của Đặng Thị Hằng Thi và cộng
sự khảo sát năm 2012 tại bệnh viện 19-8 [13]. Trong nghiên cứu trước, tỉ lệ người
bệnh biết các yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân là 34% - thấp hơn so với tỉ lệ ghi
nhận được trong nghiên cứu này là từ khoảng 45% (các câu KA1 – KA7). Do hút
thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân nên có thể lý giải cho tỷ lệ
bệnh nhân trả lời đúng câu hỏi này cao hơn so với nghiên cứu tại bệnh viện 19-8.
Chỉ hơn 25% bệnh nhân trong khảo sát này biết loại giày dép phù hợp đối với
người ĐTĐ, trong khi tỉ lệ tương ứng trong nghiên cứu ở bệnh viện Chợ Rẫy là
53,8%. [12] Sự khác biệt này một phần do số bệnh nhân đã được đọc, xem hay
nghe qua những hướng dẫn về giày dép phù hợp cho bệnh nhân ĐTĐ trong nghiên
cứu này chỉ có 60 người (15,3%). Trong khi đó, hơn 50% bệnh nhân được khảo sát
ở bệnh viện Chợ Rẫy là bệnh nhân nội trú nên được tiếp cận với thông tin, hướng
dẫn từ nhân viên y tế nhiều hơn và số lượng bệnh nhân nhận hướng dẫn về chăm
sóc bàn chân trước đó cũng cao hơn (42%). [12]
Đặc biệt, chúng tơi ghi nhận có 2 câu về Kiến thức mà bệnh nhân trả lời đúng trên
80% là về tuân thủ dùng thuốc và chăm sóc bàn chân khi có vết thương vì vết
thương khó lành. Ngun nhân có thể do các bệnh nhân trong khảo sát này đều
tuân thủ đi tái khám đều đặn và luôn được bác sĩ nhắc nhở chế độ dùng thuốc cũng
như chế độ ăn uống để kiểm soát đái tháo đường. Điều này gợi ý đối tượng bệnh
nhân này sẽ có sự tuân thủ tốt nếu được hướng dẫn kỹ về chăm sóc bàn chân.
Ngoài ra, đa số bệnh nhân nghĩ rằng chỉ khi có vết thương mới cần chăm sóc bàn
chân mà chưa biết bệnh sinh ĐTĐ cũng có thể gây ra lt bàn chân và do đó, ít
hướng đến thực hành để phòng ngừa.
12
.
.
3.2.3. Thực hành
Đa số bệnh nhân được khảo sát có điểm Thực hành kém (74,0%), 17,0% bệnh
nhân có điểm Thực hành ở mức trung bình và chỉ 35 bệnh nhân có điểm Thực hành
tốt (8,9%). Điểm trung bình phần Thực hành đạt 1,6 ± 1,3 điểm (0 – 4 điểm).
Tỉ lệ bệnh nhân trả lời đúng cho từng câu hỏi cụ thể được trình bày trong bảng 3..
Bảng 3.3. Tỉ lệ bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi phần Thực hành
Câu
hỏi
Nội dung
Lúc rửa chân, bạn có rửa bằng nước ấm hay
khơng?
Sau khi rửa chân, bạn có lau khơ các kẽ ngón
P2
chân khơng?
Bạn có kiểm tra chân mỗi ngày xem có bị bất kỳ
P3
vết thương nào khơng?
Bạn có làm ẩm những vùng da khô ở chân mỗi
P4
ngày không? (như sử dụng kem dưỡng ẩm)
Nhận xét:
P1
Số BN
Tỉ lệ (%)
126
32,1
164
41,7
224
57,0
119
30,3
Điểm Thực hành của bệnh nhân tham gia nghiên cứu cũng ở mức độ kém, tuy
nhiên có sự phân hóa hơn so với phần Kiến thức. Sự khác biệt này có thể do số câu
hỏi phần Thực hành ít. Hơn nữa, các câu hỏi phần Kiến thức trong bộ câu hỏi này
đa số chú trọng đến hiểu biết về nguyên nhân, yếu tố nguy cơ của loét bàn chân
nên khá khó tiếp cận với đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn tập trung chủ
yếu ở bậc tiểu học/ THCS. Tình trạng thực hành kém cũng đã được ghi nhận trong
nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012 với hơn 50% bệnh nhân có điểm thực
hành kém. [12]
Hơn 50% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi và hơn 40% bệnh nhân trong
nghiên cứu ở bệnh viện Chợ Rẫy và bệnh viện 19-8 có thực hành kiểm tra bàn
chân mỗi ngày. [12][13] Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận khoảng 30%
bệnh nhân rửa chân bằng nước ấm hàng ngày, gấp đôi so với tỉ lệ ghi nhận ở bệnh
viện 19-8 vào năm 2012 là 15%. Điều này có thể do đối tượng khảo sát trong
13
.
.
nghiên cứu tại bệnh viện 19-8 đa số là nam và nghề nghiệp công an chiếm hơn
35% nên ảnh hưởng đến thói quen, thời gian và điều kiện chăm sóc bàn chân. [13]
Khoảng 40% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tơi có lau khơ các kẽ ngón
chân sau khi rửa. Tỉ lệ bệnh nhân có xoa kem dưỡng ẩm cho chân trong nghiên cứu
của chúng tôi cao hơn khoảng 3 lần so với tỉ lệ tương ứng ghi nhận tại bệnh viện
Chợ Rẫy (30,3% so với 10,4%). [12]
Nhìn chung, trong nghiên cứu này và các nghiên cứu trước đây tại bệnh viện Chợ
Rẫy, bệnh viện 19-8 thuộc Bộ Công an đều cho thấy tình trạng thực hành kém và
chủ yếu ở những vấn đề kiểm tra chân mỗi ngày, lau khô kẽ chân và thoa kem
dưỡng ẩm. Điều này cho thấy đây là những vấn đề chung về thực hành chăm sóc
bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ cần khắc phục tại Việt Nam.
3.2.4. Mối tương quan giữa Kiến thức và Thực hành chăm sóc bàn chân ở
bệnh nhân ĐTĐ
Kết quả khảo sát trên 393 bệnh nhân cho thấy điểm Kiến thức và Thực hành có
mối tương quan thuận dù ở mức rất yếu (rho = 0,146; p = 0,004). Mối tương quan
thuận này đã được chứng minh trong những nghiên cứu trước như nghiên cứu ở
bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012 (OR = 17,4; p < 0,001) [12], nghiên cứu tại bệnh
viện 19-8 (OR = 5,65; p < 0,05) [13], nghiên cứu của Phùng Văn Lợi và cộng sự
năm 2011 tại bệnh viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên (hệ số tương quan
Pearson r = 0,350; p < 0,01). [11] Mối tương quan rất yếu trong nghiên cứu của
chúng tơi so với các nghiên cứu khác có thể do chênh lệch về số lượng câu hỏi
giữa phần Kiến thức và phần Thực hành. Ngoài ra, khác biệt về cỡ mẫu cũng như
phương pháp xác định tương quan giữa các nghiên cứu cũng có thể là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt.
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊNQ UAN ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
CHĂM SÓC BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
3.3.1. Giới tính
14
.
.
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân nữ chiếm đa số (64,1%) và kết quả thống kê cho
thấy có sự khác biệt giữa điểm Kiến thức và điểm Thực hành giữa hai giới. Điểm
trung bình Kiến thức ở bệnh nhân nam cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh
nhân nữ (2,4 ± 1,6 so với 2,0 ± 1,7; p = 0,012). Kết luận này phù hợp với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Bích Đào tiến hành năm 2012 tại bệnh viện Chợ Rẫy. [12]
Ngược lại, điểm trung bình Thực hành ở bệnh nhân nam thấp hơn có ý nghĩa thống
kê so với bệnh nhân nữ (1,3 ± 1,2 so với 1,8 ± 1,3; p = 0,003). Điều này có thể do
đặc điểm giới tính nữ cẩn thận, tỉ mỉ, chăm sóc, vệ sinh tốt hơn nam và bệnh nhân
nữ thường có tâm lý lo lắng, quan tâm sức khỏe hơn bệnh nhân nam. Nghiên cứu ở
bệnh viện Chợ Rẫy năm 2012 khơng cho thấy mối tương quan giới tính và điểm
Thực hành, có thể do số lượng mẫu ít (chỉ gồm 106 bệnh nhân), hoặc có thể do
phần Thực hành có ít câu hỏi, dẫn tới điểm số trung bình chưa thể phản ánh chính
xác điểm Thực hành.
3.3.2. Tuổi
Trong nghiên cứu, nhóm tuổi 40 – 59 chiếm ưu thế với hơn 50% bệnh nhân. Từng
nhóm tuổi lại có mức điểm trung bình Kiến thức và Thực hành khác nhau. Sự khác
nhau về điểm Kiến thức và Thực hành được thể hiện trong bảng 3.4.
Bảng 3.4. Điểm trung bình phần Kiến thức và Thực hành theo nhóm tuổi
Điểm trung bình ± SD
Kiến thức
Thực hành
< 40 tuổi
1,9 ± 1,5
1,1 ± 1,0
40 – 59 tuổi
2,2 ± 1,6
1,6 ± 1,3
≥ 60 tuổi
2,2 ± 1,8
1,7 ± 1,3
Điểm phần Kiến thức không cho thấy mối liên quan với nhóm tuổi. Tuy nhiên có
Nhóm tuổi
sự liên quan giữa điểm trung bình phần Thực hành với nhóm tuổi. Kết quả cho
thấy nhóm tuổi càng cao thì điểm trung bình Thực hành càng cao và có mối tương
quan rất yếu giữa tuổi và điểm Thực hành (rho = 0,122; p = 0,038). Điều này có
thể được giải thích là do khi tuổi càng cao, thời gian mắc bệnh dài hơn, sự quan
15
.
.
tâm tới vấn đề chăm sóc sức khỏe càng tăng do bệnh nhân có thể mắc nhiều bệnh
hơn, tìm hiểu thơng tin nhiều hơn và có nhiều thời gian để chăm sóc sức khỏe hơn.
Tuy nhiên trong các nghiên cứu của Đặng Thị Hằng Thi (2012) và Nguyễn Thị
Bích Đào (2012) cho thấy khơng có mối liên quan giữa tuổi và Kiến thức cũng như
Thực hành. [12][13] Sự khác biệt này cũng có thể là do trong nghiên cứu của
chúng tôi, các câu hỏi khảo sát trong phần Thực hành cịn ít và nội dung có phần
khác nhau giữa các nghiên cứu.
3.3.3. Trình độ học vấn
Điểm trung bình Kiến thức và Thực hành theo trình độ học vấn được trình bày
trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Điểm trung bình Kiến thức và Thực hành theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn
Khơng biết chữ
Tiểu học/THCS
THPT
Trên THPT
p
Nhận xét:
Điểm trung bình ± SD
Kiến thức
Thực hành
2,1 ± 1,7
0,8 ± 1,3
2,0 ± 1,7
1,6 ± 1,3
2,2 ± 1,6
1,8 ± 1,2
2,8 ± 1,8
1,7 ± 1,3
0,025
0,004
Kết quả khảo sát cho thấy có sự liên quan giữa trình độ học vấn và điểm Kiến thức
(p = 0,025) cũng như điểm Thực hành (p = 0,004). Cụ thể là nhóm bệnh nhân có
trình độ trên THPT có điểm Kiến thức tốt hơn so với nhóm khơng biết chữ
(p = 0,006) và các bệnh nhân có trình độ Tiểu học/THCS, THPT và trên THPT có
điểm Thực hành cao hơn nhóm khơng biết chữ (lần lượt p = 0,004; p = 0,001 và
p = 0,006). Điều này gợi ý rằng trình độ học vấn là một trong những yếu tố ảnh
hưởng sự tiếp thu kiến thức và vận dụng vào thực hành ở bệnh nhân ĐTĐ. Trình
độ học vấn càng cao thì việc tiếp nhận kiến thức và vận dụng vào thực hành tốt
hơn. Kết luận này cũng đã được nêu ra trong nghiên cứu của Đặng Thị Hằng Thi
(2012) và của Nguyễn Thị Bích Đào (2012). [12][13]
16
.
.
3.3.4. Thời gian mắc ĐTĐ
Trong nghiên cứu này, thời gian mắc bệnh có tương quan rất yếu với điểm Kiến
thức (rho = 0,168; p = 0,001) và có tương quan yếu với điểm Thực hành
(rho = 0,276; p < 0,001).
Mối tương quan thuận giữa điểm Kiến thức, Thực hành với thời gian mắc bệnh
ĐTĐ có thể do thời gian mắc bệnh càng lâu thì bệnh nhân tái khám nhiều lần hơn,
từ đó có thể tiếp cận nhiều thơng tin hơn hoặc được nghe nhắc nhở nhiều hơn từ
nhân viên y tế. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu ở bệnh viện 19-8. [13]
Trong khi đó nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy lại khơng cho thấy có mối tương
quan giữa thời gian mắc ĐTĐ với Kiến thức và Hành vi. Điều này có thể được lý
giải là do mẫu khảo sát ở bệnh viện Chợ Rẫy ít (106 bệnh nhân). Hơn nữa, bệnh
nhân khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM và bệnh viện 19-8 có đặc điểm
chung là tuân thủ tái khám đều đặn, trong khi điều này không được đảm bảo ở
bệnh viện Chợ Rẫy. [12]
3.3.5. Tiền sử bệnh lý bàn chân
So với bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý bàn chân ĐTĐ, bệnh nhân có tiền sử
bệnh lý bàn chân có điểm kiến thức (2,5 ± 1,6 so với 2,1 ± 1,7; p = 0,356) và thực
hành (2,3 ± 1,4 so với 1,6 ± 1,3; p = 0,090) khơng khác nhau có ý nghĩa thống kê.
Trong khi đó, kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy lại cho thấy mức độ Kiến
thức của bệnh nhân có tổn thương chân thấp hơn so với bệnh nhân khơng tổn
thương chân, cịn Thực hành thì khơng có sự liên quan. [12] Khơng quan sát thấy
mối tương quan trong nghiên cứu này có thể là do tỉ lệ bệnh nhân đã từng mắc
bệnh lý bàn chân ghi nhận được trong nghiên cứu này thấp.
3.3.6. Số lượng bệnh kèm
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu mắc 2 bệnh kèm (28,5%) và có mối tương quan
thuận giữa số bệnh kèm và điểm Thực hành (rho = 0,178; p < 0,001) nhưng khơng
có sự tương quan với điểm Kiến thức (rho = 0,043; p = 0,397). Điều này phù hợp
17
.
.
với nhận định của Pollock (2004) rằng bệnh kèm làm cản trở thực hành. [7] Tuy
nhiên, nghiên cứu ở bệnh viện Chợ Rẫy (2012) lại kết luận khơng có sự liên quan
trên, có thể là do cỡ mẫu nhỏ và đặc điểm bệnh nhân ở Chợ Rẫy thường mắc nhiều
bệnh kèm. [12]
3.3.7. Đã tiếp cận thơng tin về chăm sóc bàn chân trước đây
Khoảng 2/3 số bệnh nhân trong khảo sát chưa từng nghe thơng tin về chăm sóc bàn
chân ở bệnh nhân ĐTĐ trước đây. So với bệnh nhân chưa nghe thơng tin về chăm
sóc bàn chân trước đây, bệnh nhân đã từng nghe qua thơng tin này có điểm trung
bình Kiến thức (2,8 ± 1,5 so với 1,8 ± 1,7; p < 0,001) và Thực hành (2,0 ± 1,3) so
với 1,4 ± 1,2; p < 0,001) cao hơn có ý nghĩa thống kê.
Việc nhận thơng tin hướng dẫn về chăm sóc bàn chân trước đó làm tăng mức độ
Kiến thức và Thực hành cũng được chứng minh trong nghiên cứu tại bệnh viện
Chợ Rẫy năm 2012. [12]
18
.
.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện nghiên cứu, chúng tơi đã thu được một số kết quả cụ thể
như sau:
‒ Xây dựng và thẩm định được bộ câu hỏi khảo sát kiến thức và thực hành CSBC
ở bệnh nhân ĐTĐ gồm 15 câu hỏi phầnvề Kiến thức (10 câu Kiến thức chung
về loét bàn chân ĐTĐ, 5 câu Kiến thức về các phương pháp phòng ngừa bệnh
lý bàn chân ĐTĐ) và 4 câu hỏi về Thực hành chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ.
‒ Khảo sát kiến thức và thực hành CSBC ở bệnh nhân ĐTĐ bằng bộ câu hỏi đã
thẩm định trên 393 bệnh nhân:
+ Hầu hết bệnh nhân đái tháo đường trong khảo sát có điểm Kiến thức và
Thực hành kém (lần lượt là 99,2% và 74,0%).
+ Xác định được những điểm hạn chế về Kiến thức và Thực hành chăm sóc
bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ tại Việt Nam.
‒ Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành CSBC ở bệnh
nhân ĐTĐ
+ Yếu tố liên quan đến Kiến thức: giới tính, trình độ học vấn, thời gian mắc
ĐTĐ, đã tiếp cận thông tin về chăm sóc bàn chân trước đây.
+ Yếu tố liên quan đến Thực hành: giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thời gian
mắc ĐTĐ, số bệnh kèm và đã từng tiếp cận thơng tin về chăm sóc bàn chân.
4.2. KIẾN NGHỊ
Nhằm nâng cao Kiến thức, Thực hành chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ:
‒ Cán bộ y tế nên tăng cường việc hướng dẫn chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ.
‒ Tăng cường giáo dục chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ qua các phương tiện
truyền thông.
19
.