.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM ĐÌNH DŨNG
KHẢO SÁT SỐ ĐO CÁC GĨC XƯƠNG GĨT
BÌNH THƯỜNG TRÊN PHIM X - QUANG
NGHIÊNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM ĐÌNH DŨNG
KHẢO SÁT SỐ ĐO CÁC GĨC XƯƠNG GĨT
BÌNH THƯỜNG TRÊN PHIM X - QUANG
NGHIÊNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH:
NGOẠI KHOA (CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH)
MÃ SỐ: 8720104
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS.BS HOÀNG ĐỨC THÁI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả
Phạm Đình Dũng
.
.
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn
- TS. BS HOÀNG ĐỨC THÁI, Thầy đã dành nhiều thời gian, công sức
để hướng dẫn, sửa chữa và động viên tơi trong q trình làm luận văn.
- Quý thầy cô và các anh chị trong Bộ mơn Chấn thương chỉnh hình Phục hồi chức năng – Trường Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
- Q đồng nghiệp tại khoa Chẩn đốn hình ảnh – Bệnh viện Chấn
thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh.
.
.
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................ 4
1.1. Giải phẫu .................................................................................. 4
1.1.1. Xương gót ............................................................................ 4
1.1.2. Xương sên, xương hộp và xương ghe ....................................... 5
1.1.3. Các khớp quanh xương gót ..................................................... 7
1.2. Chức năng và cơ sinh học của xương gót..................................... 8
1.3. Chụp X - quang trong Y khoa..................................................... 9
1.3.1. Trang thiết bị .......................................................................10
1.3.2. Cơ chế hoạt động .................................................................10
1.3.3. Ứng dụng trong y khoa .........................................................10
1.3.4. Ảnh hưởng của tia X.............................................................11
1.4. X - quang xương gót..................................................................11
1.4.1. Tư thế chụp chuẩn ................................................................11
.
.
iv
1.4.2. Giải phẫu xương gót trên phim X - quang nghiêng....................12
1.5. Các góc xương gót.....................................................................14
1.5.1. Lịch sử ra đời ......................................................................14
1.5.2. Các góc xương gót và ý nghĩa của chúng. ................................15
1.5.3. Sự phát triển của nhân sinh xương gót và sự thay đổi giá trị của
góc Bohler và Gissane ở trẻ em.......................................................19
1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .................................21
1.6.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..........................................21
1.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........27
2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................27
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................27
2.2.1. Dân số mục tiêu ...................................................................27
2.2.2. Dân số chọn mẫu..................................................................27
2.2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu............................................................27
2.3. Cỡ mẫu ....................................................................................28
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................28
2.4.1. Kĩ thuật chọn mẫu ................................................................28
2.4.2. Công cụ nghiên cứu..............................................................28
2.4.3. Các bước tiến hành...............................................................30
2.5. Biến số nghiên cứu ....................................................................35
2.5.1. Liệt kê các biến số................................................................35
2.5.2. Cách thu thập các biến số ......................................................36
2.6. Xử lí và phân tích số liệu ...........................................................39
2.6.1. Xử lí dữ liệu ........................................................................39
.
.
v
2.6.2. Phân tích số liệu ...................................................................39
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu. ........................................................40
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ .....................................................................41
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG.................................................................41
3.1.1. Tuổi....................................................................................41
3.1.2. Vị trí phải trái. .....................................................................42
3.1.3. Giới tính .............................................................................43
3.1.4. Nghề nghiệp. .......................................................................43
3.1.5. Chiều cao. ...........................................................................44
3.2. SỐ ĐO CÁC GÓC XƯƠNG GÓT TRÊN PHIM X - QUANG. ....45
3.2.1. Số đo các góc xương gót của tồn mẫu....................................45
3.2.2. Số đo các góc xương gót của tồn mẫu theo giới tính. ...............46
3.2.3. Số đo các góc xương gót của tồn mẫu theo nhóm tuổi..............47
3.2.4. Số đo các góc xương gót của tồn mẫu theo vị trí phải trái. ........48
3.2.5. Số đo các góc xương gót trong nhóm 20 - 40 tuổi theo giới tính..49
3.2.6. Số đo các góc xương gót trong nhóm 41- 60 tuổi theo giới tính. .50
3.2.7. Số đo các góc xương gót trong nhóm 20-40 tuổi theo vị trí phải
trái. .............................................................................................51
3.2.8. Số đo các góc xương gót trong nhóm 41-60 tuổi theo vị trí phải
trái. .............................................................................................52
3.2.9. Số đo các góc xương gót theo nhóm lao động...........................53
3.2.10. Mối tương quan giữa các góc xương gót với tuổi. ...................54
3.2.11. Mối tương quan giữa các góc xương gót với chiều cao cơ thể. ..55
3.2.12. Mối tương quan giữa các góc xương gót. ...............................56
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................61
.
.
vi
4.1. CÁC CHỈ SỐ BÌNH THƯỜNG CỦA XƯƠNG GĨT NGƯỜI
TRƯỞNG THÀNH TRÊN PHIM X - QUANG NGHIÊNG. ..............61
4.1.1. Đặc điểm chung ...................................................................61
4.1.2. Số đo các góc xương gót trên phim X - quang nghiêng ..............63
4.2. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ ................................78
4.2.1. Mối tương quan giữa chiều cao cơ thể và số đo các góc xương gót
...................................................................................................78
4.2.2. Mối tương quan giữa tuổi và số đo các góc xương gót. ..............79
4.2.3. Mối tương quan giữa các góc xương gót. .................................80
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................82
CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊ ..................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU
.
.
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU
AA
BA
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
Apical angle of pseudo
Góc đỉnh tam giác trung
cystic triangle
tâm
Bohler angle
Góc Bohler
Calcaneal compression
CCA
angle
CPA
Calcaneal pitch angle
Góc lún xương gót
Góc nghiêng xương gót
Chấn thương chỉnh hình
CTCH
Góc nghiêng diện khớp
FIA
Facet inclination angle
FLA
Fowler - Philip angle
Góc Fowler - Philip
GA
Crucial angle of Gissane’s
Góc Gissane
sên sau
LĐ
Lao động
NTN
Người tình nguyện
STJC
Subtalar joint congruity
Lateral talo - calcaneal
TCA
angle
Sự tương đồng của khớp
dưới sên
Góc nghiêng sên - gót
TJA
Tuber joint angle
Góc củ khớp
TT
Talar Tilt
Độ nghiêng xương sên
XQ
X - quang
.
.
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Biến số.................................................................................35
Bảng 3.1: Độ tuổi trung bình của tồn mẫu nghiên cứu. ............................41
Bảng 3.2: Độ tuổi trung bình theo nhóm tuổi ..........................................42
Bảng 3.3: Chiều cao trung bình của tồn mẫu nghiên cứu. .........................44
Bảng 3.4: Chiều cao trung bình theo nhóm tuổi........................................44
Bảng 3.5: Số đo các góc xương gót trung bình của tồn mẫu......................45
Bảng 3.6: Số đo các góc xương gót trung bình theo giới tính......................46
Bảng 3.7: Số đo các góc xương gót trung bình theo nhóm tuổi ...................47
Bảng 3.8: Số đo các góc xương gót trung bình theo vị trí phải trái ..............48
Bảng 3.9: Số đo các góc xương gót trong nhóm 20 - 40 tuổi theo giới tính...49
Bảng 3.10: Số đo các góc xương gót trong nhóm 41 - 60 tuổi theo giới tính .50
Bảng 3.11: Số đo các góc xương gót trong nhóm 20 - 40 tuổi.....................51
Bảng 3.12: Số đo các góc xương gót trong nhóm 41 - 60 tuổi.....................52
Bảng 3.13: Số đo các góc xương gót theo nhóm lao động. .........................53
Bảng 3.14: Mối tương quan giữa các góc xương gót với tuổi......................54
Bảng 3.15: Mối tương quan giữa các góc xương gót với chiều cao cơ thể ....55
Bảng 3.16: Mối tương quan giữa các góc xương gót với nhau. ...................56
Bảng 4.1: So sánh số đo góc Bohler trong nghiên cứu của chúng tơi so với
một số nghiên cứu khác.........................................................................64
Bảng 4.2: So sánh số đo góc Gissane trong nghiên cứu của chúng tơi so với
một số nghiên cứu khác.........................................................................68
.
.
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Xương gót chân phải nhìn từ bên ngồi....................................... 5
Hình 1.2. Xương cổ chân nhìn từ bên ngồi .............................................. 7
Hình 1.3. Các góc nhìn xương gót. (A) Nhìn ngồi. (B) Nhìn trong. (C) Nhìn
sau. ..................................................................................................... 8
Hình 1.4. Tư thế chụp chuẩn của X - quang xương gót nghiêng..................11
Hình 1.5. Sự tương đồng khớp dưới sên và dấu hiệu bờ đơi trên phim .........13
Hình 1.6. Các mốc giải phẫu xương gót trên phim X - quang nghiêng .........14
Hình 1.7. Phác thảo các góc xương gót trên mặt phẳng nghiêng .................16
Hình 1.8. Cách đo góc Fowler - Philip ....................................................18
Hình 1.9. Cách đo góc nghiêng diện khớp sên sau ....................................19
Hình 1.10. Sự lớn lên của xương gót qua các nhóm tuổi: (A) ≤ 4 tuổi, (B) 5-8
tuổi, (C) 9-12 tuổi, (D) 13-16 tuổi, và (E) ≥ 18 tuổi ..................................20
Hình 2.1. Máy chụp X-quang kĩ thuật số TOSHIBA .................................29
Hình 2.2. Dụng cụ cố định cổ - bàn chân .................................................29
Hình 2.3. Thước dây (m).......................................................................30
Hình 2.4. Tư thế chụp X-quang xương gót nghiêng..................................32
Hình 2.5. Các điểm mốc để đo góc trên phim X - quang............................33
Hình 2.6. Góc Bohler, góc Gissane, góc nghiêng xương gót, ......................34
Hình 2.7. Góc đỉnh tam giác trung tâm, góc nghiêng diện khớp sên sau, ......34
Hình 2.8. Đo BA, CCA, CPA bằng phần mềm efilm 3.4............................36
Hình 2.9. Đo GA, FIA bằng phần mềm efilm 3.4 .....................................37
Hình 2.10. Đo TCA, AA, FLA bằng phần mềm efilm 3.4 .........................38
Hình 2.11: Đo chiều cao người tham gia nghiên cứu.................................39
.
.
x
Hình 4.1. Số đo góc Bohler bình thường khi đo bằng phần mềm efilm 3.4 ...65
Hình 4.2. Nắn chỉnh góc Bohler chưa đạt u cầu.....................................67
Hình 4.3. Đo góc Bohler và góc Gissane sau phẫu thuật ............................69
Hình 4.4. Đo góc tam giác trung tâm ở bờ sau..........................................75
.
.
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ vị trí phim X - quang xương gót hai bên phải trái. ...........42
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ nghề nghiệp của toàn mẫu nghiên cứu. ..........................43
Biểu đồ 3.3: Mối tương quan giữa tuổi và góc AA....................................54
Biểu đồ 3.4: Mối tương quan giữa góc BA và góc CCA ............................57
Biểu đồ 3.5: Mối tương quan giữa góc BA và góc FIA..............................57
Biểu đồ 3.6: Mối tương quan giữa góc CCA và góc CPA ..........................58
Biểu đồ 3.7: Mối tương quan giữa góc CCA và góc FIA ...........................58
Biểu đồ 3.8: Mối tương quan giữa góc CCA và góc TCA ..........................59
Biểu đồ 3.9: Mối tương quan giữa góc CPA và góc TCA ..........................59
Biểu đồ 3.10: Mối tương quan giữa góc AA và góc FLA. .........................60
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xương gót là xương lớn nhất trong bảy xương ở cổ chân với nhiều diện
khớp, nhiều dây chằng và gân bám vào. Nó góp phần tạo thành diện khớp sau
của vòm dọc, hỗ trợ xương sên và chịu trọng lượng của cơ thể.
Gãy xương gót khá phổ biến, chiếm 2% tất cả các trường hợp gãy
xương và 60% các trường hợp chấn thương vùng cổ chân [41]. Trong đó gãy
di lệch mặt khớp chiếm từ 60% đến 75% [13]. Số đo các góc xương gót trên
phim X - quang đã được mô tả nhiều trong y văn và các bài báo về sự tăng
trưởng cũng như sự khác nhau giữa các chủng tộc liên quan đến việc chẩn
đoán và điều trị. Hiện nay dù đã có nhiều phương tiện chẩn đốn hình ảnh
hiện đại nhưng X - quang quy ước vẫn còn được dùng nhiều nhất và là chỉ
định đầu tiên cũng như thường quy trong các trường hợp nghi ngờ gãy xương
gót hay có các biến dạng của vùng cổ - bàn chân. Trong đó sự bất thường của
các góc xương gót là chỉ số được sử dụng nhiều nhất trên lâm sàng.
Để giúp chẩn đoán gãy xương gót, xác định mức độ di lệch, đặt mục
tiêu để nắn chỉnh, phẫu thuật và tiên lượng kết quả, các góc xương gót thường
được sử dụng như: góc Bohler, góc Gissane, góc nghiêng xương gót, góc lún
xương gót, góc nghiêng diện khớp sên sau. Khi gãy xương gót, số đo góc
Bohler và góc Gissane thường giảm dưới giá trị bình thường [18], giá trị này
có độ đặc hiệu lên đến 99% để chẩn đốn [34], số đo góc Bohler dưới 150
thường có chỉ định phẫu thuật nắn chỉnh [21]. Việc đánh giá sai về giới hạn
các góc này thường dẫn đến việc chẩn đoán và điều trị gãy xương gót bị thiếu
sót hoặc quá mức [50]. Số đo góc nghiêng xương gót và góc nghiêng sên - gót
cịn được dùng để hỗ trợ chẩn đoán bàn chân bẹt, bàn chân vòm và các dị tật
khác của bàn chân [6], [28]. Tăng số đo góc đỉnh tam giác trung tâm cịn gặp
ở bệnh nhân bị lỗng xương [49].
.
.
2
Có sự khác biệt về số đo các góc xương gót giữa các chủng tộc. Do đó
mỗi chủng tộc nên có những chỉ số riêng của mình, đồng thời cần xác định
được mối tương quan về số đo các góc với tuổi, giới tính và vị trí hai bên cơ
thể. Vì vậy, trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu giá trị bình
thường của các góc này trên những chủng tộc khác nhau. Kết quả đều có sự
khác nhau giữa các nghiên cứu. Chính tác giả Bohler đã đưa ra giá trị “góc
củ” bình thường từ 300 - 350 [49], còn trong một số nghiên cứu khác, giá trị
góc Bohler có phạm vi thay đổi khác nhau, ví dụ như của người Ấn Độ là 18 0
- 430 [46], người Ai Cập là 220 - 400 [49], người Croatia là 210 - 460
[50]…Giá trị góc Gissane cũng khác nhau ở các nghiên cứu, của người Ai
Cập là 1080 - 1380 [49], người Thổ Nhĩ Kỳ là 1000 - 1330 [47]... Một vài tác
giả còn khảo sát sự khác nhau của các góc xương gót giữa hai giới tính, giữa
các nhóm tuổi, giữa hai chân cũng như sự tương quan của các góc xương gót
với tuổi và chiều cao cơ thể [31], [54].
Hiện tại ở Việt Nam chưa có nghiên cứu khảo sát số đo bình thường
của các góc xương gót trên phim X - quang nghiêng. Nhằm giúp các bác sĩ
lâm sàng trong việc chẩn đoán, điều trị, tiên lượng kết quả cho bệnh nhân,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát số đo các góc xương gót
bình thường trên phim X - quang nghiêng của người Việt Nam”.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định số đo trung bình, phạm vi của các góc xương gót: góc Bohler,
góc Gissane, góc nghiêng xương gót, góc lún xương gót, góc nghiêng
sên - gót, góc đỉnh tam giác trung tâm, góc nghiêng diện khớp sên sau,
góc Fowler - Philip.
2. Khảo sát sự khác nhau giữa các góc xương gót theo giới tính, nhóm
tuổi, vị trí phải trái, nhóm lao động và mối tương quan của chúng với
tuổi, chiều cao cơ thể và giữa các góc xương gót với nhau.
.
.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu
1.1.1. Xương gót
Xương bàn chân có ba phần (xương cổ chân, xương bàn chân và xương
đốt ngón). Có bảy xương cổ chân, năm xương bàn và mười bốn xương đốt
bàn. Xương cổ chân gồm: xương sên, xương gót, xương ghe, ba xương chêm
(trong, giữa, ngồi) và xương hộp.
Xương gót nằm ở phần sau của bàn chân và là xương lớn nhất vùng cổ
bàn chân. Cấu tạo gồm một lõi xương xốp bên trong và được bao quanh bởi
một vỏ xương mỏng (trừ củ sau).
Trong xương gót có hai hệ thống bè xương làm nhiệm vụ nâng đỡ và
bảo vệ mặt khớp: các bè lan từ vỏ dưới xương gót và các bè nén hội tụ ở phía
dưới mặt khớp giữa và sau của đồi gót để nâng đỡ mặt trước. Hai bè xương
này tạo ra một tam giác trung tâm nằm ngay dưới góc Gissane chứa rất ít bè
xương.
Xương gót được hình dung như một khối bên hình chữ nhật nằm ngang
trong trục trước sau và có 6 mặt [4].
- Mặt trên: được chia làm 3 phần: trước, giữa và sau.
+ Một phần ba sau hồn tồn nằm ngồi khớp có nhiều lỗ mạch máu
nuôi, phần cao nhất gọi là đỉnh sau.
+ Một phần ba giữa có diện khớp sau cong theo trục dọc xương gót.
+ Một phần ba trước có xoang xương sên, rãnh gót, diện khớp trước
và giữa.
- Mặt dưới: hẹp, lõm từ trước ra sau.
- Mặt ngồi: phía trước có rịng rọc mác, phía sau có rãnh gân cơ mác
dài.
.
.
5
- Mặt trong: lõm sâu, phía dưới mỏm chân đế sên là rãnh gân cơ gấp
ngón cái dài.
- Mặt trước: hình vng có diện khớp hình n ngựa, cong ngang - lõm
dọc để khớp với xương hộp.
- Mặt sau: lồi, hình bầu dục có củ gót lồi xuống dưới và ra sau tạo nên
gót chân. Phía dưới củ gót có mỏm trong củ gót và mỏm ngồi củ gót. Bờ
dưới của mặt này là chỗ bám của gân gót.
Hình 1.1 Xương gót chân phải nhìn từ bên ngồi
“Nguồn: Frank H. Netter (2007), Atlas giải phẫu người” [4]
1.1.2. Xương sên, xương hộp và xương ghe
1.1.2.1. Xương sên
Hình con sên, có ba phần: chỏm sên, cổ sên và thân sên. Được xem như
một hình hộp sáu mặt:
- Mặt trên: khớp với xương chày, mác qua rịng rọc sên có ba diện
khớp: diện trên, diện mắt cá trong, diện mắt cá ngoài.
.
.
6
- Mặt dưới: khớp với xương gót gồm ba diện khớp: diện khớp gót
trước, giữa và sau. Diện khớp gót trước và giữa cách diện khớp sau bởi rãnh
sên.
- Mặt trước: chỏm trên có diện khớp ghe, hình trịn dài khớp với xương
ghe.
- Mặt bên: mỗi bên là diện mắt cá trong hoặc ngồi. Mặt ngồi có mỏm
ngồi xương sên.
- Mặt sau: hẹp, có mỏm sau xương sên, một rãnh nằm ngang là rãnh
gân cơ gấp ngón cái dài, hai bên rãnh có củ ngồi và trong.
1.1.2.2. Xương hộp
Có dạng hình hộp khơng đều, nằm giữa xương gót và xương bàn chân
IV, V. Có sáu mặt:
- Mặt sau: hình vng khớp với xương gót
- Mặt trước: chia làm hai diện khớp ngoài và trong để khớp với hai
xương đốt bàn chân.
- Mặt dưới: phía dưới có rãnh gân cơ mác dài, phía sau rãnh là lồi củ
xương hộp.
- Mặt trên: nằm ngay dưới da.
- Mặt ngoài: nhỏ và hẹp.
- Mặt trong: có diện khớp với xương chêm ngồi và xương ghe.
1.1.2.3. Xương ghe
Có hình bầu dục dẹp theo hướng trước sau, nằm giữa xương sên và ba
xương chêm. Có sáu mặt:
- Mặt sau: diện khớp với xương sên.
- Mặt trong: lồi ra thành lồi củ xương ghe.
- Mặt trước: lồi, có ba diện khớp với ba xương chêm.
.
.
7
- Mặt trên: lồi.
- Mặt dưới: gồ ghề.
- Mặt ngoài: khớp với xương hộp.
1.1.3. Các khớp quanh xương gót
Hình 1.2. Xương cổ chân nhìn từ bên ngồi
“Nguồn: Frank H. Netter (2007), Atlas giải phẫu người” [4]
Khớp dưới sên: còn gọi là khớp gót - sên, khớp giữa diện khớp sên sau
của xương gót và diện khớp gót sau của xương sên. Bao khớp mỏng, bám
theo các bờ của hai diện khớp. Xung quanh là hệ thống dây chằng sên gót
ngồi và sên gót trong.
Khớp sên - gót - ghe: khớp giữa diện khớp sên trước, diện khớp sên
giữa của xương gót với diện khớp gót trước, diện khớp gót giữa của xương
sên, giữa đầu xương sên với mặt sau xương ghe. Bao khớp bám quanh chu vi
.
.
8
các mặt khớp và nối các xương với nhau. Hệ thống dây chằng xung quanh
gồm: gian cốt sên - gót, gót - ghe gan chân, sên - ghe, gót - ghe.
Khớp gót - hộp: khớp giữa diện khớp hộp của xương gót với diện khớp
tương ứng của mặt sau xương hộp. Bao khớp bám theo chu vi mặt khớp và
được tăng cường bởi các dây chằng: gót - hộp, gan chân dài, gót - hộp gan
chân [1].
Hình 1.3. Các góc nhìn xương gót. (A) Nhìn ngồi. (B) Nhìn trong. (C) Nhìn sau.
“Nguồn: Brian J. Keener (2005), The Anatomy of the Calcaneus and Surrounding
Structures” [30]
1.2. Chức năng và cơ sinh học của xương gót
Trục của xương gót trong tư thế đứng là trục trước sau hơi chếch sang
bên ngoài khoảng 15 - 350.
.
.
9
Trên mặt phẳng ngang nó tạo với mặt sàn một góc 250, góc này rất quan
trọng dể duy trì cấu trúc xương theo chiều dọc và phục hồi giải phẫu sau gãy
xương.
Độ nghiêng của mặt khớp sau dưới sên với đường nằm ngang hoặc trục
của xương sên tạo thành góc Gissane và góc Bohler. Đây là hai mốc quan
trọng cần hồi phục trong điều trị gãy xương gót.
Trong trường hợp bình thường xương gót nghiêng nhẹ 5 - 100 trong mặt
phẳng đứng làm cho nó vẹo ra ngồi nhẹ. Điều này cũng hết sức quan trọng
để đánh giá xương sên được nằm giữa một phần ba trước - giữa của xương
gót và phần cịn lại một phần ba sau xương gót giống như một cánh tay địn
cho gân gót.
Xương gót đóng vai trị chịu lực chính trong q trình đi, đứng, lao động
và sinh hoạt của con người. Vì vậy tuy gãy xương gót ít nguy hiểm đến tính
mạng nhưng nó để lại di chứng hết sức nặng nề nếu như không được điều trị
tốt, làm tăng gánh nặng cho bản thân, gia đình và xã hội [3].
1.3. Chụp X - quang trong Y khoa
Chụp X - quang được thực hiện lần đầu tiên vào năm 1895 cùng lúc với
sự phát hiện ra tia X, hay còn gọi là tia Roentgen do Willhelm Conrad
Roentgen là nguời đầu tiên khám phá ra và mô tả chi tiết. Tia X là bức xạ điện
từ và được sử dụng đầu tiên nhằm hỗ trợ trong phẫu thuật tại Birmingham bởi
John Hall-Edwards. Marie Curie dùng nó để điều trị vết thương cho người
lính trong chiến tranh thế giới thứ nhất trước khi biết đến những nguy hiểm
của tia bức xạ. Ngành X - quang phát triển cùng với các kĩ thuật mới khiến nó
được dùng ngày càng nhiều trong y khoa và các kĩ thuật viên X - quang cũng
được đào tạo và huấn luyện để hỗ trợ cho việc chẩn đoán [2].
.
.
10
1.3.1. Trang thiết bị
Hệ thống máy chụp X - quang kĩ thuật số bao gồm: nguồn tia X, hệ
thống nhận ảnh cũng có thể là phim hay hệ thống nhận ảnh kĩ thuật số, hệ
thống dẫn truyền và lưu hình ảnh điện từ.
1.3.2. Cơ chế hoạt động
Tia X được phát ra bởi các tia điện từ khi được tăng tốc cao nhất đến
mục tiêu. Các electron được phát ra từ sự nóng lên của sợi cực âm. Sau đó các
electron tập trung lại và tăng tốc hướng tới cực dương. Điểm mà tia điện từ
đến mục tiêu gọi là tiêu điểm. Hầu hết động năng của các electron được
chuyển thành nhiệt, nhưng khoảng một phần trăm năng lượng được chuyển
thành tia X và nhiệt năng thừa sẽ được làm giảm thông qua bồn chứa nhiệt
[56]. Máy X - quang cung cấp điện năng và điều khiển hướng ống chiếu tia X.
Khi chiếu tia X, một số sẽ xuyên qua vật chủ và một số khác được hấp thu.
1.3.3. Ứng dụng trong y khoa
Trong y khoa, máy X - quang được dùng để khảo sát cấu trúc của
xương và những mô đặc khác trong ung thư. Có hai kĩ thuật chụp X - quang
thường được sử dụng trong y khoa là chụp X - quang thường quy và X quang có cản quang. Một số ứng dụng của chụp X - quang gồm:
X - quang xương thường qui hoặc có tiêm cản quang
Chụp nhũ ảnh
Chụp mạch máu
Chụp có uống chất cản quang thường dùng trong kiểm tra đường
tiêu hóa
X - quang có tính xun thấu cao, ion hóa tia xạ, do đó máy X - quang
được dùng chụp mơ đặc như xương và răng vì tia X được hấp thu ở xương
nhiều hơn những mô mềm khác. Tia X từ nguồn xuyên qua cơ thể và đi vào
tấm cassette và lưu lại hình ảnh tại đây.
.
.
11
1.3.4. Ảnh hưởng của tia X
Ung thư máu, da và các ung thư khác thường gặp ở các kĩ thuật viên X quang [55]. Bức xạ ion hóa có thể làm vỡ các nguyên tử và các phân tử, gây
hại đến cơ thể. Khi chụp X - quang, các kĩ thuật viên có thể đặt tấm chì lên
bệnh nhân nhằm ngăn tia bức xạ đi qua những phần không cần chụp và đó
cũng là cách mà các kĩ thuật viên giảm bớt tia bức xạ khi làm việc.
1.4. X - quang xương gót
1.4.1. Tư thế chụp chuẩn
Xương gót có nhiều tư thế chụp như: thẳng, nghiêng, chếch, tư thế
Harris, tư thế Broden [13]. Trong nghiên cứu của chúng tơi, vì các chỉ số khảo
sát được đo dựa trên phim X - quang nghiêng quy ước, nên chỉ đề cập đến tư
thế chụp chuẩn này.
Hình 1.4. Tư thế chụp chuẩn của X - quang xương gót nghiêng
“Nguồn: Phạm Minh Thơng (2012), Kĩ thuật chụp X-quang” [5]
.
.
12
Tư thế chụp X - quang nghiêng xương gót [5].
Bệnh nhân nằm nghiêng về bên cần chụp
Đặt cassette dọc theo trục cẳng chân, mắt cá ngoài và bờ ngồi bàn
chân áp sát cassette, lịng bàn chân vng góc với cassette.
Hướng của đầu đèn: chùm tia X thẳng góc vào mắt cá trong của
bàn chân.
Thơng số chụp: 50kV, 20mAs, 100 cm.
Một số điểm cần lưu ý đối với kết quả phim [15]:
Phim lấy hết được xương sên, tồn bộ xương gót đến chỏm xương
bàn V.
Mắt cá trong không nằm trước trần chày.
Xương mác nằm ở một phần ba sau của trần chày.
1.4.2. Giải phẫu xương gót trên phim X - quang nghiêng
Trên phim X - quang xương gót nghiêng bình thường cần lấy được một
phần khớp cổ chân, tồn bộ xương gót, xương sên đến chỏm xương bàn V.
Trên phim X - quang nghiêng cần chú ý đến sự tương đồng của khớp dưới sên
và độ nghiêng của xương sên.
Sự tương đồng khớp dưới sên (STJC) được định nghĩa là sự song song
của mặt khớp dưới sên với diện khớp sên sau của xương gót, cũng như điểm
bắt đầu và kết thúc khi hai mặt khớp tiếp xúc với nhau (Hình 1.5). Khi có sự
bất tương đồng khớp dưới sên gợi ý tình trạng bán trật khớp dưới sên hoặc có
biến dạng làm sự cản trở các xương di động và điều này tiên lượng tình trạng
viêm khớp dưới sên. Những vấn đề này có thể dẫn đến đau khi chống chân và
xuất hiện các triệu chứng bất thường của dáng đi [35].
.