Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Mức độ hài lòng của điều dưỡng hồi sức cấp cứu khi áp dụng fast hug trong đi buồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 95 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM BÁ THỊ MỸ NGHIÊM

MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
ĐIỀU DƯỠNG HỒI SỨC CẤP CỨU
KHI ÁP DỤNG FAST HUG TRONG ĐI BUỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM BÁ THỊ MỸ NGHIÊM


MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA
ĐIỀU DƢỠNG HỒI SỨC CẤP CỨU
KHI ÁP DỤNG FAST HUG TRONG ĐI BUỒNG

Ngành: ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 8720301

LUẬN VĂN
THẠC SĨ ĐIỀU DƢỠNG

Hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỤY KHÁNH LINH
TS. CARLO PARKER

Thành Phố HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018

.


.

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng có ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

PHẠM BÁ THỊ MỸ NGHIÊM

.



.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1

Cấu trúc FAST HUG................................................................................... 5

1.1.1 Feeding (Nuôi dưỡng) ................................................................................. 5
1.1.2 Analgesia (Giảm đau) ................................................................................. 6
1.1.3 Sedation (An thần) ...................................................................................... 8
1.1.4 Thromboembolic Prophylaxis (Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch)........ 11
1.1.5 Head of the Bed Elevated (Nâng cao đầu giường) ................................... 13
1.1.6 Ulcer Prevention (Phòng ngừa loét dạ dày) .............................................. 13
1.1.7 Glucose Control (Kiểm soát đường huyết) ............................................... 14
1.2

Các nghiên cứu liên quan đến FAST HUG .............................................. 15

1.3

Một số định nghĩa sự hài lịng trong cơng việc......................................... 21

1.3.1 Định nghĩa sự hài lịng trong cơng việc .................................................... 21
1.3.2 Định nghĩa điều dưỡng hồi sức cấp cứu ................................................... 22

1.3.3 Định nghĩa người bệnh chăm sóc tích cực ................................................ 22
1.3.4 Định nghĩa đi buồng.................................................................................. 22
1.4

Tình hình nơi nghiên cứu .......................................................................... 22

.


.

CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 25
2.1

Thiết kế nghiên cứu................................................................................... 25

2.2

Khung nghiên cứu ..................................................................................... 25

2.3

Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 25

2.4

Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 25

2.5


Dân số nghiên cứu..................................................................................... 26

2.6

Cỡ mẫu ...................................................................................................... 26

2.7

Kỹ thuật chọn mẫu .................................................................................... 26

2.8

Tiêu chuẩn chọn mẫu ................................................................................ 26

2.9

Thu thập số liệu ......................................................................................... 26

2.10 Chương trình đào tạo ................................................................................ 28
2.11 Định nghĩa biến số .................................................................................... 29
2.12 Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... 33
2.13 Kiểm soát sai lệch ..................................................................................... 33
2.14 Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 34
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ ................................................................................ 35
3.1

Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu .......................................... 35

3.1.1 Đặc điểm về nhân khẩu học ...................................................................... 35
3.1.2 Trình độ ..................................................................................................... 35

3.1.3 Vị trí cơng việc .......................................................................................... 36
3.2

So sánh sự hài lịng trong công việc của điều dưỡng trước và sau khi

thực hiện FASTHUG .......................................................................................... 36

.


.

3.2.1 Sự hài lịng về khía cạnh Bạn u thích công việc của các điều dưỡng trước
và sau khi thực hiện FAST HUG trong đi buồng ............................................... 38
3.2.2 Sự hài lịng của điều dưỡng về khía cạnh Cơng việc của bạn trước và sau
khi thực hiện FAST HUG trong đi buồng........................................................... 39
3.2.3 Sự hài lịng về khía cạnh Làm việc với đồng nghiệp của điều dưỡng trước
và sau khi thực hiện FAST HUG trong đi buồng ............................................... 40
3.3

Liên quan của cấu trúc FAST HUG trong thực hành của điều dưỡng ..... 41

3.4

Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân đến sự hài lịng trong cơng việc của

điều dưỡng ........................................................................................................... 41
CHƢƠNG IV: BÀN LUẬN .............................................................................. 43
4.1


Bộ câu hỏi khảo sát trong nghiên cứu....................................................... 43

4.2

Về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................... 45

4.3

Sự hài lịng trong cơng việc của điều dưỡng trước và sau khi thực hiện

FAST HUG trong đi buồng ................................................................................. 47
4.4

Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với sự hài lịng trong cơng việc

của điều dưỡng .................................................................................................... 53
4.5

Lợi ích của nghiên cứu .............................................................................. 54

4.6

Giới hạn của nghiên cứu ........................................................................... 55

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56
KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.



.

Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI SỰ HÀI LÒNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG CÔNG
VIỆC (Khảo sát trước khi áp dụng FAST HUG) (Pre-test)
Phụ lục 2: BỘ CÂU HỎI SỰ HÀI LỊNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG CƠNG
VIỆC (Khảo sát sau khi áp dụng FAST HUG) (Post-test)
Phụ lục 3: BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ
CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Phụ lục 4: BÀI TRÌNH BÀY TẬP HUẤN CHO ĐIỀU DƯỠNG
Phụ lục 5: DANH SÁCH ĐIỀU DƯỠNG THAM GIA NGHIÊN CỨU

.


i.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐD

Điều dưỡng

FAST HUG

Feeding (Nuôi dưỡng); Analgesia (Giảm đau); Sedation
(An thần); Thromboembolic Prophylaxis (Phòng ngừa
thuyên tắc mạch); Head of bed Elevated (Nâng cao đầu
giường); Ulcer Prevention (Phịng ngừa lt dạ dày);

Glucose Control (Kiểm sốt đường huyết)

HMCL

Hồn Mỹ Cửu Long

HSTC

Hồi sức tích cực

HSTCN

Hồi sức tích cực ngoại

HSTCCĐ

Hồi sức tích cực – Chống độc

.


.i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

Trang


Bảng 3.1 Đặc điểm về nhân khẩu học

35

Bảng 3.2 Trình độ của đối tượng tham gia nghiên cứu

35

Bảng 3.3 Vị trí cơng việc của đối tượng tham gia nghiên cứu

36

Bảng 3.4 So sánh sự hài lòng trong công việc của điều dưỡng

36

trước và sau khi thực hiện FAST HUG
Bảng 3.5 So sánh sự hài lòng về khía cạnh Bạn u thích cơng việc

38

của các điều dưỡng trước và sau khi thực hiện FAST HUG
trong đi buồng
Bảng 3.6 So sánh sự hài lịng về khía cạnh Cơng việc của bạn của

39

điều dưỡng trước và sau khi thực hiện FAST HUG
trong đi buồng

Bảng 3.7 So sánh sự hài lịng về khía cạnh Làm việc với đồng

40

nghiệp của điều dưỡng trước và sau khi thực hiện FAST
HUG trong đi buồng
Bảng 3.8 Liên quan của cấu trúc FAST HUG đến thực hành của

41

điều dưỡng
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân (tuổi, năm kinh
nghiệm làm việc và trình độ) với sự hài lịng trong cơng
việc của điều dưỡng

.

41


.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ

STT

Trang


Biểu đồ 3.1 So sánh sự hài lịng trong cơng việc của điều dưỡng
trước và sau khi thực hiện FAST HUG trong đi
buồng

.

37


.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đi buồng được công nhận là một khoảng thời gian vơ cùng có giá trị cho
các nhân viên y tế cùng nhau nỗ lực để phát triển kế hoạch chăm sóc phù hợp
nhất cho người bệnh [21]. Đi buồng đóng một vai trị quan trọng vì việc đi
buồng sẽ giúp đánh giá tình trạng hiện tại của người bệnh và xác định thêm
các nhu cầu chăm sóc và xem xét các phương pháp điều trị, chế độ dùng
thuốc và các kết quả điều trị trước đây. Mục tiêu của việc giao tiếp và trao đổi
bằng lời này là nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, chia sẻ thông tin,
giải quyết các vấn đề của người bệnh, lập kế hoạch, đánh giá đáp ứng của
người bệnh đối vơi điều trị, và tăng cơ hội học tập cho nhân viên [34].
Người bệnh được nhập vào khoa Hồi sức tích cực (HSTC) thường bị
bệnh rất phức tạp, đòi hỏi nhu cầu chăm sóc cao, yêu cầu đưa ra quyết định
điều trị phức tạp và hội chẩn với nhiều khoa khác nhau. Việc chăm sóc hiệu
quả cho người bệnh cần chăm sóc tích cực phải được cung cấp một cách kịp
thời và cụ thể, với sự tập trung vào giao tiếp một cách rõ ràng giữa các nhân
viên y tế. Trong đó, việc đi buồng tại khoa HSTC được xem là hoạt động tốt
có thể cải thiện sự an tồn của người bệnh, tăng cường học tập cộng tác và sử
dụng hiệu quả nguồn lực [32].
Sự hợp tác hiệu quả giữa các nhân viên y tế trong khi đi buồng là một

yêu cầu quan trọng để nâng cao chất lượng và đưa ra quyết định trong chăm
sóc người bệnh [49]. Theo kết quả nghiên cứu của Manias E. và Street A. cho
thấy điều dưỡng đã bổ sung thông tin và cung cấp thêm chi tiết về đánh giá
người bệnh trong đi buồng cho các bác sĩ. Tuy nhiên, các điều dưỡng cũng
gặp nhiều rào cản lớn trong việc tham gia vào các hoạt động ra quyết định
trong các cuộc thảo luận khi đi buồng [49]. Các nghiên cứu liên quan đến sự
tương tác giữa điều dưỡng – bác sĩ trong đi buồng đã xác định sự thụ động

.


.

của các điều dưỡng và sự thiếu tự tin của họ về việc tự khẳng định mình trong
các cuộc thảo luận [61], [21], [70], [34]. Tại một số bệnh viện ở Việt Nam,
việc đi buồng tại khoa HSTC là một hoạt động thường quy và có sự tham gia
của các bác sĩ và điều dưỡng. Tuy nhiên trong khi đi buồng, Điều dưỡng cũng
rất thụ động, chỉ đi theo bác sĩ và ghi lại các y lệnh mà bác sĩ u cầu. Điều
dưỡng chưa đóng vai trị chủ động trong q trình chăm sóc người bệnh cũng
như trong khi đi buồng và khơng cung cấp kết quả chăm sóc người bệnh của
họ cho các thành viên trong nhóm chăm sóc.
Để giải quyết vấn đề thụ động của các điều đưỡng, Busby và Gilchrist đã
đưa ra khuyến cáo rằng tất cả các thành viên trong nhóm đi buồng nên tham
gia vào quá trình giao tiếp một cách bình đẳng. Để đạt được mục đích này, họ
đề nghị rằng các điều dưỡng nên phải được nâng cao trình độ, quyết đốn hơn
và tham gia tích cực vào các cuộc thảo luận và ra quyết định, trong khi bác sĩ
nên đề cao vai trò của điều dưỡng trong đi buồng [21].
Để nâng cao vai trò của điều dưỡng tại khoa HSTC (sau đây gọi là điều
dưỡng hồi sức cấp cứu), nghiên cứu viên đã áp dụng cấu trúc FAST HUG để
các điều dưỡng trình bày tình trạng người bệnh trong khi đi buồng. FAST

HUG là chữ viết tắt của Feeding (Nuôi dưỡng), Analgesia (Giảm đau),
Sedation (An thần), Thromboembolic prophylaxis (Phòng ngừa huyết khối
tĩnh mạch), Head of the bed elevated (Nâng cao đầu giường), Ulcer
prevention (Phịng ngừa lt dạ dày), Glucose control (Kiểm sốt đường
huyết), được Jean-Louis Vincent phát triển tại Bỉ. FAST HUG là thuật ngữ
viết tắt của bảy yếu tố quan trọng trên trong thực hành tốt nhất khi chăm sóc
tích cực. Đây là một công cụ được sử dụng để đảm bảo rằng bảy khía cạnh
thiết yếu trong chăm sóc người bệnh không bị các nhân viên y tế tại khoa
HSTC bỏ qua [67]. Một số nghiên cứu [25], [52] đã cho thấy việc sử dụng
FAST HUG trong đi buồng của các điều dưỡng chăm sóc tích cực tại khoa

.


.

HSTC đã làm cải thiện đáng kể tỉ lệ biến chứng cũng như đảm bảo an toàn và
chất lượng trong chăm sóc người bệnh nặng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu
nào đánh giá sự hài lịng trong cơng việc của điều dưỡng sau khi áp dụng cấu
trúc FAST HUG trong đi buồng. Sự hài lịng cơng việc thể hiện thái độ tích
cực hoặc tiêu cực của cá nhân đối với nghề nghiệp của họ. Sự hài lịng cơng
việc có ý nghĩa cao trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và có thể ảnh hưởng
đến chất lượng chăm sóc sức khỏe và sự hài lòng của người bệnh [38]. Mỗi tổ
chức phải chú ý đáng kể đến sự hài lịng cơng việc và hiệu suất làm việc cũng
như phải liên tục theo dõi các chỉ số này [1],[38] . Một số kết quả nghiên cứu
[14],[38],[56],[60] cho thấy sự hài lịng cơng việc ảnh hưởng tích cực đến
hiệu quả và sự tuân thủ cơng việc của các nhân viên y tế. Vì vậy, để có thể áp
dụng, duy trì và phổ biến việc đi buồng theo cấu trúc FAST HUG tại khoa
HSTC chúng ta cần đánh giá sự hài lòng của điều dưỡng trong cơng việc để
đảm bảo tính tn thủ và hiệu quả làm việc.


.


.

Câu hỏi nghiên cứu
-

Sự hài lịng trong cơng việc của Điều dưỡng hồi sức cấp cứu trước và sau
khi áp dụng cấu trúc FAST HUG trong đi buồng có khác biệt không?

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
-

Đánh giá sự hài lịng trong cơng việc của Điều dưỡng hồi sức cấp cứu
trước và sau khi áp dụng cấu trúc FAST HUG trong đi buồng.
Mục tiêu cụ thể
1. So sánh điểm hài lịng trung bình trong cơng việc của điều dưỡng hồi

sức cấp cứu trước và sau khi áp dụng cấu trúc FAST HUG khi đi
buồng.
2. Xác định các yếu tố cá nhân liên quan đến sự hài lịng trong cơng việc

của điều dưỡng hồi sức cấp cứu.

.



.

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cấu trúc FAST HUG
FAST HUG là một thuật ngữ ngắn và đơn giản để làm nổi bật một số
khía cạnh quan trọng trong việc chăm sóc cho tất cả người bệnh nặng một
cách tổng quát. FAST HUG cần được xem xét ít nhất một lần/ngày khi đi
buồng và lý tưởng là khi bất kỳ nhân viên y tế nào chăm sóc người bệnh đều
nhận định theo cấu trúc này. Cấu trúc FAST HUG giúp liên kết tất cả các
thành viên của nhóm chăm sóc tích cực, bao gồm điều dưỡng, bác sĩ, vật lý trị
liệu, chuyên gia hô hấp [67].
1.1.1 Feeding (Nuôi dƣỡng)
F là chữ viết tắt của Feeding (Nuôi dƣỡng).
Rối loạn dinh dưỡng làm tăng biến chứng và kết quả xấu hơn cho người
bệnh cần chăm sóc tích cực [36]. Nhiều người bệnh đã bị rối loạn dinh dưỡng
khi nhập viện tại khoa HSTC và cần sự hỗ trợ dinh dưỡng đầy đủ và hợp lý,
với việc nuôi dưỡng hàng ngày. Thật không may, khơng có thang điểm đo
dinh dưỡng nào đặc hiệu và cũng không thực hành để đo lượng cako trực tiếp
cho tất cả người bệnh, nhưng đánh giá lâm sàng gồm đo lường sự sụt cân
mang tính khả thi và cũng hơi phức tạp [18].
Nhìn chung, 5.6kJ/kg/ngày thì có thể chấp nhận được và đạt mục tiêu
nhập vào, nhưng đối với những người bệnh bị nhiễm trùng huyết hoặc chấn
thương có thể cần gấp đơi năng lượng trong giai đoạn bệnh cấp tính [59]. Nếu
khơng thể ni dưỡng bằng ăn đường miệng, dinh dưỡng bằng đường ruột tốt
hơn đường truyền tĩnh mạch [43], [39], [37]. Theo khuyến cáo của Hiệp
hội dinh dưỡng đường tĩnh mạch và tiêu hóa Hoa Kỳ (ASPEN) người bệnh
chăm sóc tích cực cần được ni dưỡng qua đường tiêu hóa trong vịng 24 –

.



.

48 giờ đầu sau khoa HSTC sẽ giảm tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng, giảm thời
gian nằm viện và giảm tỉ lệ tử vong, đồng thời có thể giảm loét dạ dày [50],
[9]. Hai mươi mốt nghiên cứu thực nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đã
chứng minh nếu ni dưỡng sớm trong vòng 48 giờ đầu sau nhập khoa HSTC
làm giảm tỉ lệ tử vong, giảm tỉ lệ mắc bệnh truyền nhiễm so với những người
bị trì hồn việc ni dưỡng [50]. Các thuốc được sử dụng để hỗ trợ nhu động
ruột cho người bệnh HSTC đang được nuôi ăn qua đường tiêu hóa gồm
Erythromycin, Metoclopramide, Azithromycin và Methynaltrexone [15].
Khi người bệnh được ni dưỡng qua đường tiêu hóa cần phải được
theo dõi các triệu chứng sau: người bệnh than phiền đau và/hoặc chướng bụng,
trung tiện, đại tiện, tình trạng nôn, trào ngược dạ dày thực quản, X quang
bụng (nếu cần thiết), dịch tồn lưu không được sử dụng như là một phần trong
chăm sóc thường quy để theo dõi người bệnh cần chăm sóc tích cực khi ni
dưỡng qua đường tiêu hóa [50].
1.1.2 Analgesia (Giảm đau)
A là chữ viết tắt của Analgesia (Giảm đau).
Đau có thể ảnh hưởng đến sự hồi phục về sinh lý và tâm lý của người
bệnh, và giảm đau đầy đủ cho người bệnh là một phần khơng thể thiếu trong
quản lý chăm sóc tích cực tốt. Những người bệnh bị bệnh nặng cảm thấy đau
khơng chỉ do bệnh tật của mình mà cịn do các thủ thuật như xoay trở, hút
đàm và thay quần áo [57] . Tuy nhiên, kết quả của một nghiên cứu trên 5.957
người bệnh cho thấy > 63% người bệnh không được cho thuốc giảm đau
trước khi thực hiện các thủ thuật gây đau [58]. Không phải lúc nào cũng dễ
dàng nhận định tình trạng đau của người bệnh nặng, họ không thể thể hiện
được bản thân. Đối với những người bệnh này, các biện pháp chủ quan của

.



.

các hành vi liên quan đến đau (ví dụ: biểu hiện trên khuôn mặt, cử động) và
các chỉ số sinh lý (ví dụ: nhịp tim, huyết áp) cũng được sử dụng [41].
Các thuốc dùng để giảm đau bao gồm thuốc kháng viêm Non-steroid,
Acetaminophen và Opioid. Opioid được sử dụng rộng rãi nhất, mặc dù có thể
kết hợp các thuốc này với thuốc kháng viêm không Steroid hoặc
Acetaminophen để điều trị trên người bệnh [41]. Thuốc giảm đau được truyền
liên tục hoặc liều thuốc định kỳ (kèm với bolus thêm khi cần thiết) có hiệu
quả hơn so với liều bolus “khi cần thiết”, nếu chỉ thực hiện thuốc giảm đau
khi cần thiết sẽ làm cho người bệnh không nhận được thuốc giảm đau đầy đủ
trong một khoảng thời gian. Thuốc giảm đau truyền tĩnh mạch cho phép
chuẩn độ nhanh hơn và chính xác với nhu cầu người bệnh hơn so với thuốc
dùng đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da [41]. Nên nhớ tác dụng phụ của thuốc
giảm đau Opioid khi tối ưu hóa việc quản lý đau; suy hơ hấp cần được quan
tâm trên những người bệnh tự thở, và táo đón, hạ huyết áp và ảo giác khơng
phải là tác dụng phụ phổ biến của thuốc Opioid. Đảm bảo dùng thuốc giảm
đau đủ nhưng không quá liều.
Theo khuyến cáo của Hướng dẫn thực hành lâm sàng về việc quản lý đau
và an thần cho người bệnh tại khoa HSTC thì người bệnh cần được theo dõi
đau một cách thường quy và sử dụng thang điểm đánh giá phù hợp [19] để
biết hiệu quả của thuốc giảm đau và đây cũng là cơng việc chăm sóc hằng ngày
của điều dưỡng hồi sức cấp cứu. Kết quả một số nghiên cứu [68], [54], [30],
[19] cho thấy thang điểm đánh giá đau dựa trên hành vi (BPS) có tính khả thi,
tính giá trị và hiệu quả trong việc đánh giá đau cho người bệnh nằm tại khoa
HSTC.
Một số công cụ đánh giá đau rất có giá trị tại nhiều cơ sở y tế và đã được
chứng minh mức độ tin cậy gồm thang điểm đau từ 0 – 10 trong đó 0 là không


.


.

đau và 10 là đau nhất; đau biểu hiện qua gương mặt gồm 6 gương mặt diễn tả
các mức độ đau khác nhau từ không đau cho đến đau kinh khủng [8].

Người bệnh chăm sóc tích cực có thể sử dụng thuốc an thần, hoặc đặt ống
nội khí quản hoặc mở khí quản để thở máy, do đó các cơng cụ trên khơng có hữu
ích đối với người bệnh hơn mê và không giao tiếp được. Một công cụ đã được
chứng minh tính giá trị và độ tin cậy được sử dụng cho người bệnh tại khoa
HSTC là thang điểm đánh gia đau dựa vào hành vi (Behavioral Pain Scale) [54].

1.1.3 Sedation (An thần)
S là chữ viết tắt của Sedation (An thần)
Giống như thuốc giảm đau, sử dụng thuốc an thần có tầm ảnh hưởng
quan trọng đối với người bệnh tại HSTC. Việc sử dụng liều lượng bao nhiêu

.


.

và việc quản lý thuốc an thần phải điều chỉnh tùy theo tình trạng của người
bệnh. Mặc dù có thể tăng liều lượng thuốc an thần sớm để giữ người bệnh yên
lặng và bình tĩnh, tuy nhiên việc tăng liều này cũng làm tăng các ảnh hưởng
có hại cho người bệnh, bao gồm cả tăng các nguy cơ có hại như thuyên tắc
tĩnh mạch, giảm nhu động ruột, huyết áp thấp, giảm khả năng trao đổi oxy

ở mô, tăng nguy cơ bị bệnh đa dây thần kinh do nằm tại khoa HSTC, kéo
dài thời gian nằm tại khoa HSTC, và tăng chi phí [20].
Nghiên cứu của Kress và cộng sự [45] cho thấy rằng việc sử dụng thuốc
an thần ngắt quãng trong thời gian ngắn có thể làm giảm thời gian nằm tại
HSTC và các chỉ định cận lâm sàng, mặc dù việc này cịn đang tranh cãi vì
một số tài liệu hướng gần đây đề nghị rằng nên điều chỉnh thuốc an thần liên
tục [41], không cần thiết phải ngắt quãng thuốc an thần một lần một ngày.
Khuyến khích sử dụng thang điểm đo mức độ an thần cho người bệnh, từ đó
các nhân viên y tế có thể quyết định giảm số lượng thuốc an thần sử dụng cho
người bệnh cho phù hợp.
Người bệnh chăm sóc tích cực phải được đánh giá thang điểm an thần
một cách thường xuyên [19]. Có một số bảng điểm dùng để đánh giá tình
trạng an thần tại khoa HSTC. Đáng chú ý là bảng điểm Ramsay và Riker
Sedation-Agitation được sử dụng phổ biến nhất. Các bảng điểm này có thể
được sử dụng để đưa ra các thông số chuẩn độ cho các thành viên tại khoa
HSTC và nên được áp dụng để đánh giá sự đáp ứng của người bệnh đối với
thuốc an thần [8].

.


.

Thang điểm Ramsay là thang điểm đơn giản và được sử dụng nhiều nhất
để đánh giá mức độ an thần của người bệnh chăm sóc tích cực [8]:
Mức độ

Hành vi

1


Người bệnh lo lắng, kích động

2

Người bệnh êm dịu, hợp tác

3

Người bệnh làm theo y lệnh

4

Người bệnh ngủ, lay gọi đáp ứng nhanh

5

Người bệnh ngủ, lay gọi đáp ứng chậm

6

Người bệnh ngủ, lay gọi không đáp ứng

Thang điểm mức độ an thần (Sedation Agianesia Scale - SAS) [10]:
Mức độ

Hành vi

7


Cực kỳ kích động. Tự kéo hoặc rút ống nội khí quản, catheter.

6

Rất kích động. Kích thích, cắn ống nội khí quản.

5

4

3

Kích động. Kích thích, cố gắng ngồi dậy, ưỡn người, kích
thích từng lúc.
Bình tĩnh và hợp tác. Bình tĩnh, thức tỉnh dễ dàng, làm theo
lệnh.
An thần. Đánh thức khó khăn, mở mắt hay đáp ứng khi lay
gọi.

.


.

Rất an thần. Mở mắt hay đáp ứng khi kích thích đau, có thể có
2

1

những cử động tự phát.

Khơng thể thức tỉnh. Đáp ứng rất yếu hoặc không đáp ứng với
những kích thích mạnh.

Định nghĩa mức độ an thần [10]:
-

Kích thích nếu thang điểm mức độ an thần (SAS) = 5 – 7

-

Điềm tĩnh nếu thang điểm mức độ an thần (SAS) = 4

-

An thần nhẹ nếu thang điểm mức độ an thần (SAS) = 3

-

An thần sâu nếu thang điểm mức độ an thần (SAS) = 1 – 2

An thần hiệu quả khi thang điểm mức độ an thần (SAS) 1 – 3, người bệnh
ngủ n tỉnh, khơng kích động, khơng kháng máy thở.
1.1.4 Thromboembolic Prophylaxis (Phịng ngừa huyết khối tĩnh mạch)
T là chữ viết tắt của Thromboembolic Prophylaxis (Phòng ngừa huyết
khối tĩnh mạch).
Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch vẫn chưa được thực hiện đầy đủ vì
thường hay bị quên. Tỉ lệ bệnh tật và tử vong liên quan đến huyết khối tĩnh
mạch vẫn cịn rất lớn và có thể giảm được bằng cách điều trị dự phòng huyết
khối tĩnh mạch. Huyết khối tĩnh mạch là nguyên nhân gây tử vong ở người
bệnh nội khoa nằm tại HSTC mà có thể ngăn ngừa được [28] và theo nghiên

cứu của Ân và Thành [5] có 46% người bệnh nằm tại khoa HSTC có huyết
khối tĩnh mạch sau 1 tuần nằm viện và tỉ lệ này tăng thêm 17% người bệnh
còn lại sau tuần thứ 2. Người bệnh nội nằm tại khoa HSTC thuộc nhóm nguy
cơ cao có huyết khối tĩnh mạch sâu và cần chú trọng việc phòng ngừa huyết

.


.

khối tĩnh mạch sâu ở nhóm người bệnh này [5], [7]. Do đó, khi điều dưỡng
nhận định tình trạng người bệnh có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu cần
chủ động thảo luận với bác sĩ về các phương pháp phịng ngừa, có thể dùng
thuốc hoặc các thiết bị phịng ngừa khác phù hợp với tình trạng người bệnh.
Tỉ lệ bị huyết khối tĩnh mạch ở những người bệnh khơng được điều trị
dự phịng từ 13% - 31% [35]; tỉ lệ này còn cao hơn đối với người bệnh bị
chấn thương [16]. Khuyến cáo rằng tất cả người bệnh đều được điều trị ít nhất
1 lần Heparin tiêm dưới da nếu khơng có chống chỉ đỉnh [69]. Người bệnh
HSTC cần được đánh giá nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu và có biện
pháp phịng ngừa phù hợp[15], [5].
Một số loại thuốc được sử dụng để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch cho
người bệnh HSTC gồm Heparin, Enoxaparin, Dalteparin và Fondaparinux.
Bên cạnh việc sử dụng thuốc có thể sử dụng một số thiết bị phòng ngừa huyết
khối tĩnh mạch. Các phương pháp cơ học dùng để phòng ngừa thuyên tắc tĩnh
mạch có thể được áp dụng như vớ áp lực (Graduated compression stocking
GCS), thiết bị khí nén liên tục (Intermittent pnueumatic compression) và máy
bơm chân tĩnh mạch (Venous foot pump VFP). Các thiết bị này hoạt động
bằng cách tăng dòng chảy tĩnh mạch từ chân và giảm số lượng ứ máu tĩnh
mạch. Tuy nhiên, các thiết bị này được tìm thấy là ít hiệu quả hơn việc phịng
ngừa huyết khối tĩnh mạch bằng thuốc. Tuy nhiên, chúng có thể là một lựa

chọn chấp nhận được ở những người bệnh có nguy cơ chảy máu và có hiệu
quả cải thiện khi sử dụng kết hợp với phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch bằng
thuốc.

.


.

1.1.5 Head of the Bed Elevated (Nâng cao đầu giƣờng)
H là chữ viết tắt của Head of the Bed Elevated (Nâng cao đầu giƣờng).
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc nâng cao đầu giường khoảng
30 - 450 có thể giảm hiện tượng trào ngược dạ dày thực quản ở những người
bệnh thở máy [65], [40], và một Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên
cho thấy rằng tỉ lệ viêm phổi bệnh viện giảm khi đặt người bệnh nằm tư thế
đầu cao 30 - 450 [31].
Tuy nhiên, bất chấp các bằng chứng và khuyến nghị, phương pháp đơn
giản này vẫn chưa được áp dụng một cách rộng rãi. Nếu chỉ nâng cao đầu
giường khơng chưa đủ, vì người bệnh – đặc biệt là những người bệnh được sử
dụng thuốc an thần - có thể bị trượt xuống giường. Như vậy, cần phải nỗ lực
thực hiện không những để giữ đầu giường cao mà còn chú ý tới ngực của
người bệnh.
1.1.6 Ulcer Prevention (Phòng ngừa loét dạ dày)
U là chữ viết tắt của Ulcer Prevention (Phòng ngừa loét dạ dày).
Tổn thương niêm mạc liên quan đến căng thẳng là một dạng viêm dạ dày
xuất huyết xuất hiện ở những người bệnh cần chăm sóc tích cực. Người bệnh
bị tổn thương niêm mạc liên quan đến căng thẳng có tỉ lệ tử vong cao hơn
những người bệnh khơng có tổn thương (57% và 24%) [15]. Loét dạ dày tá
tràng là biến chứng phổ biến tại khoa HSTC. Trong vòng 24 giờ đầu tiên sau
khi nhập khoa HSTC, khoảng 75% đến 100% người bệnh cần chăm sóc tích

cực xuất hiện các tổn thương dạ dày-tá tràng hoặc tiêu hóa trên [62], vì vậy
điều dưỡng hồi sức cấp cứu đóng vai trị rất quan trọng trong việc nhận định
các yếu tố nguy cơ gây loét dạ dày do căng thẳng như người bệnh thở máy >
48 giờ, bệnh đông máu, bỏng nặng, suy đa cơ quan, chấn thương thần kinh,
sốc nhiễm trùng, nhập viện do sử dụng corticosteroid, đồng thời các điều

.


.

dưỡng cần thảo luận với bác sĩ điều trị trong việc lựa chọn các biện pháp
phòng ngừa loét dạ dày do căng thẳng.
Phòng ngừa loét dạ dày là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những người
bệnh suy hô hấp hoặc những người bệnh bất thường về đông máu, đang được
điều trị bằng steroid, hoặc có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, những người có
nguy cơ phát triển xuất huyết tiêu hoá liên quan đến căng thẳng [29]. Có một
số lựa chọn có thể dùng để điều trị bao gồm thuốc chống acid, sucralfate, H2antagoinists, và các chất ức chế bơm Proton được đề nghị gần đây.
Trong một nghiên cứu đa trung tâm của Cook và cộng sự [27] liên quan
đến 1.200 người bệnh chăm sóc tích cực đang được sử dụng máy thở, người
bệnh điều trị với ranitidine có tỷ lệ chảy máu tiêu hóa thấp hơn đáng kể so với
người bệnh điều trị sucralfat (nguy cơ tương đối, khoảng tin cậy 0,44; 95%;
0,21 - 0,92; p > 0,02), mặc dù khơng có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong giữa hai
nhóm. Khơng có sự khác biệt về tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy. Tuy
nhiên, khơng có Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên lớn nào lượng
giá các chất ức chế bơm Proton trong các người bệnh chăm sóc tích cực thở
máy đã được công bố, nhưng dữ liệu ban đầu cho thấy chúng có hiệu quả làm
tăng pH trong dạ dày và ngăn ngừa chảy máu ở người bệnh chăm sóc tích cực
[55], [46],[47].
1.1.7 Glucose Control (Kiểm sốt đƣờng huyết)

G là chữ viết tắt của Glucose Control (Kiểm soát đƣờng huyết).
Kiểm soát đường huyết chủ yếu bắt nguồn từ nghiên cứu của Van den
Berghe và cộng sự [66]. Nghiên cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên này bao
gồm những người bệnh phẫu thuật, nhiều người sau phẫu thuật tim, với chỉ số
độ nghiêm trọng tương đối thấp và tỷ lệ tử vong; Tuy nhiên, kết quả đã khiến
hầu hết các bác sĩ thay đổi cách thực hành của họ.

.


.

Trong nghiên cứu của Van den Berghe và cộng sự đã đưa ra mức đường
huyết nghiêm ngặt từ 80 - 110 mg/dL, có thể gây khó khăn trong việc chăm
sóc người bệnh và đường huyết < 110 mg/dL không cải thiện được kết quả
mà còn tăng thêm nguy cơ hạ đường huyết cho người bệnh chăm sóc tích cực
[6]. Vì vậy nhiều đơn vị HSTC giữ mức đường huyết của người bệnh nặng từ
140 - 180 mg/dL, như đề nghị trong các hướng dẫn mới đây về tiêu chuẩn
chăm sóc y khoa cho người bệnh đái tháo đường của Hiệp hội đái tháo đường
Hoa kỳ [13]. Kiểm soát đường huyết tốt trong giới hạn 140 – 180 mg/dL sẽ
làm giảm tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng, giảm tỉ lệ hạ đường huyết, giảm thời
gian nằm viện và giảm tỉ lệ tử vong [13]. Mục tiêu duy trì đường huyết của
người bệnh nặng tại khoa HSTC từ 140 - 180 mg/dL là mức đường huyết lý
tưởng chứ không phải là mức đường huyết bình thường của một người. Đây
cũng là mức đường huyết tốt nhất để đảm bảo chức năng bạch cầu đa nhân,
đồng thời giảm được cơn đường huyết nặng [6].
1.2

Các nghiên cứu liên quan đến FAST HUG
Nghiên cứu của Chris và cộng sự [25] với đề tài “Cấu trúc FAST HUG


trong việc cải tiến an toàn người bệnh và chất lượng chăm sóc tại khoa Hồi
sức tích cực” (A FAST HUG for Improved Patient Safety and Quality of Care
in the Intensive Care Unit).
-

Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện và tối đa hóa việc tuân thủ bảng kiểm
FAST HUG với mục tiêu cải thiện kết quả chăm sóc cho những người
bệnh cần chăm sóc tích cực.

-

Phương pháp nghiên cứu: thiết kế theo nghiên cứu trước - sau và chia
thành ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Thu thập sự tuân thủ ban đầu của bảy yếu
tố FAST HUG hai lần mỗi ngày (từ thứ Hai đến thứ Sáu) trong ba tháng.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu viên đã mời tất cả các Điều dưỡng tại khoa

.


×