.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGƠ THẠNH PHÁT
KHẢO SÁT VỊ TRÍ CHÂN BÁM MỎM MĨC
QUA HÌNH ẢNH CT SCAN TRÊN BỆNH NHÂN
VIÊM MŨI XOANG TRƯỚC MẠN CÓ CHỈ
ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI
HỌC Y DƯỢC CƠ SỞ 1 TỪ THÁNG 9/2018 ĐẾN
THÁNG 9/2019
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGƠ THẠNH PHÁT
KHẢO SÁT VỊ TRÍ CHÂN BÁM MỎM MĨC
QUA HÌNH ẢNH CT SCAN TRÊN BỆNH NHÂN
VIÊM MŨI XOANG TRƯỚC MẠN CÓ CHỈ
ĐỊNH PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI
HỌC Y DƯỢC CƠ SỞ 1 TỪ THÁNG 9/2018 ĐẾN
THÁNG 9/2019
Chuyên ngành: Tai Mũi Họng
Mã số: NT 62725301
Luận văn Bác sĩ Nội trú
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BS. TRẦN THỊ BÍCH LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Phôi thai học, giải phẫu học vách mũi xoang, xoang trán và đường dẫn lưu
xoang trán................................................................................................................ 3
1.2. Giải phẫu học mỏm móc (Uncinate process) và những yếu tố liên quan ...... 15
1.3. Máy chụp cắt lớp điện toán ......................................................................... 29
1.4. Sơ lược nghiên cứu về vị trí chân bám của mỏm móc của tác giả trong và
ngoài nước ............................................................................................................. 34
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 36
2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 36
2.3. Kỹ thuật chọn mẫu ...................................................................................... 36
2.4. Cỡ mẫu ....................................................................................................... 37
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 37
2.6. Các bước tiến hành nghiên cứu ................................................................... 39
2.7. Định nghĩa các biến số ................................................................................ 43
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ........................................................................... 48
2.9. Vấn đề y đức............................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 50
3.1. Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu ......................................................... 50
3.2. Đặc điểm chung tình trạng viêm mạn tính của nhóm xoang trước ............... 52
3.3. Đặc điểm của vị trí chân bám phần trên mỏm móc ...................................... 54
3.4. Mối liên quan giữa kiểu dẫn lưu xoang trán và kiểu chân bám phần trên mỏm
móc ....................................................................................................................... 65
3.5. Mối liên quan giữa tế bào Agger nasi và kiểu chân bám phần trên mỏm móc
.............................................................................................................................. 67
.
.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 70
4.1. Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu .................................................. 70
4.2. Đặc điểm chung tình trạng viêm mạn tính của nhóm xoang trước ............... 71
4.3. Đặc điểm của kiểu chân bám phần trên mỏm móc ...................................... 72
4.4. Mối liên quan giữa kiểu dẫn lưu xoang trán và kiểu chân bám phần trên mỏm
móc ....................................................................................................................... 76
4.5. Mối liên quan giữa tế bào Agger nasi và kiểu chân bám phần trên mỏm móc
.............................................................................................................................. 78
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 83
HẠN CHẾ ĐỀ TÀI .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1. BẢNG THU THẬP SỐ LIỆU
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trên luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
NGÔ THẠNH PHÁT
.
.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AN (Agger Nasi) Tế bào Agger nasi (Tế bào đê mũi)
CG
Cuốn giữa
Cs
Cộng sự
Tb
Tế bào
TH
Trường hợp
.
.
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
AG (Agger nasi)
Tế bào Agger nasi (tế bào đê mũi)
Artifact
Xảo ảnh
Axial
Mặt phẳng ngang
Coronal
Mặt phẳng đứng ngang
MSCT (Multi-slice Computed Tomography)
Chụp cắt lớp điện toán
IGNS (Three dimensionimage-guided
Hệ thống hướng dẫn hình ảnh định
nagivation system)
vị ba chiều
Sagittal
Mặt phẳng đứng dọc
The superior attachment of the uncinate
Chân bám phần trên mỏm móc
process
Uncinate process
Mỏm móc
Terminal recess
Ngách tận
.
.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh vách mũi xoang bên phải với các cuốn mũi và tế bào Agger nasi
................................................................................................................................ 3
Hình 1.2. Hình ảnh quá trình phát triển vách mũi xoang với các cấu trúc nguyên
thủy ......................................................................................................................... 4
Hình 1.3. Hình ảnh các mảnh nền khác nhau........................................................... 6
Hình 1.4. Kích thước xoang trán theo lứa tuổi......................................................... 7
Hình 1.5. Hình ảnh giải phẫu của xoang trán và ống mũi trán trên mặt cắt đứng dọc
................................................................................................................................ 8
Hình 1.6. Hình ảnh các thành xoang trán trên mặt cắt ngang ................................. 10
Hình 1.7. Đường dẫn lưu xoang trán ..................................................................... 12
Hình 1.8. Hình ảnh các mặt giới hạn ngách trán trên mặt cắt ngang có tái tạo 3
chiều...................................................................................................................... 14
Hình 1.9. Hình ảnh xoang trán và các tế bào xung quanh ...................................... 15
Hình 1.10. Hình ảnh tương ứng các cấu trúc phẫu tích mặt bên hốc mũi và hình ảnh
CT Scan ở mặt cắt đứng dọc .................................................................................. 18
Hình 1.11. Phức hợp lỗ thơng khe các xoang nửa mặt trái ..................................... 19
Hình 1.12. Hình ảnh phức hợp lỗ thơng xoang ...................................................... 21
Hình 1.13. Hình ảnh minh họa mỏm móc chẻ đơi trên hình ảnh CT Scan ở mặt cắt
đứng ngang ............................................................................................................ 22
Hình 1.14. Hình ảnh chụp CT Scan ở mặt cắt đứng ngang cho thấy tình trạng khí
hóa mỏm móc ........................................................................................................ 22
Hình 1.15. Các kiểu chân bám phần trên mỏm móc theo Stammberger ................. 25
Hình 1.16. Các kiểu chân bám phần trên mỏm móc theo Landsberg ..................... 26
.
.
Hình 1.17. Hình ảnh ngách tận liên quan với vị trí chân bám của mỏm móc vào
xương giấy ........................................................................................................... 27
Hình 1.18. Hình ảnh vị trí chân bám của mỏm móc ở những vị trí khác nhau ....... 29
Hình 1.19. Hướng của mặt cắt đứng ngang trên mỏm móc .................................... 32
Hình 2.1. Máy chụp CT Scan Siemens 128 lát cắt tại Bệnh viện Đại Học Y Dược
TP.HCM ................................................................................................................ 38
Hình 2.2. Phần mềm PACS tái tạo 3 mặt phẳng ngang, đứng ngang và đứng dọc . 39
Hình 2.4. Hình ảnh đánh giá chân bám mỏm móc trong phẫu thuật nội soi mũi
xoang sau khi lấy hết phần mỏm móc .................................................................... 43
Hình 2.5. Hình ảnh nội soi viêm mũi xoang mạn tính ........................................... 44
Hình 2.6. Hình ảnh nội soi viêm mũi xoang mạn tính ........................................... 44
Hình 2.7. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Nguyễn Thị Thúy A. (mã số
hồ sơ N17-0065597). ............................................................................................. 45
Hình 2.8 Hình minh họa kiểu đường dẫn lưu xoang trán và các cấu trúc liên quan
trên CT Scan.......................................................................................................... 45
Hình 2.9 Hình minh họa kiểu chân bám phần trên mỏm móc ................................ 47
Hình 3.1. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Trần Anh Thúy V. (mã số
hồ sơ N13-0066483). ............................................................................................. 53
Hình 3.2. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Nguyễn Thị Thu D. (mã số
hồ sơ N19-0046568). ............................................................................................. 53
Hình 3.3. Hỉnh ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Lê Công D. (mã số hồ sơ
N19-0037963) ....................................................................................................... 54
Hình 3.4. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Phạm Thị Kim C. (mã số hồ
sơ N19-0073995). .................................................................................................. 56
Hình 3.5. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Lê Công D. (mã số hồ sơ
N19-0037963). ...................................................................................................... 57
.
.
Hình 3.6. Hình ảnh CT scan của bệnh nhân Nguyễn Thanh L. (mã số hồ sơ N170393560) ............................................................................................................... 58
Hình 3.7. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Nguyễn Xuân P. (mã số hồ
sơ N19-0044329) ................................................................................................... 59
Hình 3.8. Hình CT scan mũi xoang của bệnh nhân Võ Minh C. (mã số hồ sơ N140202326) ............................................................................................................... 61
Hình 3.9. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Nguyễn Văn T. (mã số hồ sơ
B13-0008132) ....................................................................................................... 62
Hình 3.10. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Đặng Ngọc T. (mã số hồ sơ
N15-0240213) ....................................................................................................... 64
Hình 3.11. Hình ảnh CT scan mũi xoang của bệnh nhân Đặng Ngọc T. (mã số hồ sơ
N15-0240213). ...................................................................................................... 67
.
.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại danh pháp các lá nền ................................................................ 5
Bảng 1.2. Các kiểu bất thường phức hợp lỗ thông xoang ...................................... 24
Bảng 1.3. Phân loại các kiểu chân bám phần trên mỏm móc theo phân loại của tác
giả Landsberg và Friedman.................................................................................... 25
Bảng 1.4. Các kiểu chân bám phần trên mỏm móc theo tác giả Landsberg và
Friedman .............................................................................................................. 32
Bảng 2.1. Định nghĩa các biến số .......................................................................... 47
Bảng 3.1. Phân bố giới tính trong mẫu nghiên cứu ................................................ 50
Bảng 3.2. Tình trạng viêm các xoang trước ........................................................... 52
Bảng 3.4. Tỉ lệ các kiểu chân bám phần trên mỏm móc trong mẫu nghiên cứu ...... 54
Bảng 3.5. Tỉ lệ kiểu chân bám giống/khác nhau của chân bám phần trên mỏm móc
2 bên ..................................................................................................................... 62
Bảng 3.6. Tỉ lệ các kiểu đường dẫn lưu xoang trán ................................................ 65
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa kiểu dẫn lưu xoang trán và kiểu chân bám phần trên
mỏm móc .............................................................................................................. 66
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa kiểu chân bám phần trên mỏm móc và sự xuất hiển tế
bào Agger nasi....................................................................................................... 68
Bảng 4.1. Tỉ lệ phần trăm các kiểu chân bám phần trên mỏm móc và độ dày lát cắt
trong các nghiên cứu ............................................................................................. 73
Bảng 4.2. Sự tương đồng trong kiểu chân bám phần trên mỏm móc qua các nghiên
cứu ........................................................................................................................ 75
Bảng 4.3. Kiểu dẫn lưu xoang trán qua các nghiên cứu ......................................... 77
Bảng 4.4. Tỉ lệ xuất hiện tế bào Agger nasi qua các nghiên cứu ............................ 79
.
.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các bước tiến hành thu thập số liệu ................................................... 40
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm giới tính mẫu nghiên cứu ................................................... 51
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu ................................... 51
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm viêm nhóm xoang trước..................................................... 52
Biểu đồ 3.4. Tỉ lệ phân bố các kiểu chân bám phần trên mỏm móc ....................... 55
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ kiểu chân bám giống/khác nhau của chân bám phần trên mỏm
móc 2 bên .............................................................................................................. 63
Biểu đồ 3.6. Đặc điểm kiểu đường dẫn lưu xoang trán .......................................... 65
Biểu đồ 3.7. Liên quan giữa kiểu đường dẫn lưu xoang trán và kiểu chân bám phần
trên mỏm móc ....................................................................................................... 66
Biểu đồ 3.8. Tỉ lệ các kiểu chân bám phần trên mỏm móc và sự xuất hiển tế bào
Agger nasi ............................................................................................................. 69
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỏm móc là cấu trúc xương thuộc khối xương sàng ở khu vực vách mũi xoang và là
cấu trúc giải phẫu quan trọng. Mỏm móc và bóng sàng tham gia cấu tạo nên khe bán
nguyệt. Hình dạng mỏm móc như một phiến xương mỏng từ vùng sàng và hợp nhất với
phần mỏm sàng của cuốn mũi dưới.
Mỏm móc cũng đóng vai trị thiết yếu trong phẫu thuật mũi xoang. Đây là cấu trúc
được nhận diện và lấy đi đầu tiên trong các phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng.
Khi vị trí chân bám phần trên mỏm móc bám vào xương giấy hay phần trần sàng hay
mặt ngoài cuốn mũi giữa, chính thao tác lấy đi mỏm móc có thể gây tổn thương các cấu
trúc này. Ví dụ như khi tổn thương vùng trần sàng, nguy cơ ảnh hưởng tới khả năng
ngửi mùi và rò dịch não tủy cũng như tạo nên một đường thông liên quan tới khả năng
gây nhiễm khuẩn cấu trúc nội sọ.
Ngày nay cùng với sự phát triển các kỹ thuật chụp đa lát cắt điện tốn ngày càng tân
tiến và hiện đại, hình ảnh rõ nét với chất lượng tốt. Chính nhờ sự phát triển này, phẫu
thuật viên có thể ứng dụng những tiến bộ như đánh giá cuộc mổ qua hình ảnh CTScan
trước phẫu thuật để đưa ra những đánh giá về nguy cơ phẫu thuật cũng như tiên lượng
mức độ thành cơng của cuộc mổ.
Do đó, phẫu thuật viên cần đánh giá đầy đủ và chính xác các cấu trúc cũng như mối
liên quan về giải phẫu của mỏm móc và các cấu trúc lân cận trước phẫu thuật để định
vị phẫu trường an tồn. Chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát vị trí chân
bám mỏm móc qua hình ảnh CT Scan trên bệnh nhân viêm mũi xoang trước mạn có
chỉ định phẫu thuật tại bệnh viện Đại học Y Dược cơ sở 1 từ tháng 9/2018 đến tháng
9/2019.”
.
.
2
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Khảo sát những đặc điểm vị trí chân bám phần trên mỏm móc trên hình ảnh CT
Scan mũi xoang trên bệnh nhân viêm xoang trước mạn và có chỉ định phẫu thuật tại
Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ sở 1.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT
1. Xác định đặc điểm vị trí chân bám phần trên mỏm móc trên phim CT Scan mũi
xoang.
2. Xác định mối liên quan giữa kiểu dẫn lưu xoang trán, tỉ lệ khảo sát tế bào Agger
nasi với kiểu chân bám phần trên mỏm móc.
.
.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. PHÔI THAI HỌC, GIẢI PHẪU HỌC VÁCH MŨI XOANG, XOANG
TRÁN VÀ ĐƯỜNG DẪN LƯU XOANG TRÁN
Cũng như bất kỳ loại phẫu thuật nào khác trong cơ thể, phẫu thuật nội soi mũi
xoang, đặc biệt là phẫu thuật nội soi tiếp cận ngách trán, đòi hỏi người phẫu thuật viên
phải có kiến thức tồn diện về giải phẫu học, nhằm giảm thiểu các biến chứng và gia
tăng tính hiệu quả cũng như tính chính xác của cuộc phẫu thuật.
1.1.1. Phôi thai học phát triển vách mũi xoang
Hình 1.1. Hình ảnh vách mũi xoang bên phải với các cuốn mũi và tế bào Agger nasi
(cuốn mũi giữa đã được cắt để bộc lộ các cấu trúc giải phẫu trong khe mũi giữa)
(Nguồn: Clemente M. P., 2005 [13])
Ở giai đoạn đầu của sự phát triển, vách mũi xoang là một cấu trúc tương đối đồng
nhất và trơn láng. Vào tuần thứ 7 của thai kì, các cấu trúc xoang cạnh mũi bắt đầu phát
.
.
4
triển. Đầu tiên, xuất hiện một gờ từ vách mũi xoang ngay trên hai mảnh khẩu cái là
cuốn - hàm trên. Tiếp theo là sự xuất hiện của năm cuốn - sàng và cuốn - mũi. Tuy vậy,
các cấu trúc sẽ tiếp tục thay đổi vị trí và hợp nhất dần với nhau để khi hồn chỉnh chỉ
cịn tồn tại bốn gờ ở vách mũi xoang.
Ụ dưới hay cuốn - hàm trên hình thành nên cuốn mũi dưới, khi xét về nguồn gốc
phơi thai học thì cuốn mũi dưới khơng thuộc về khối xương sàng.
Hình 1.2. Hình ảnh quá trình phát triển vách mũi xoang với các cấu trúc nguyên thủy
(cuốn - mũi, cuốn - hàm trên, cuốn - sàng) (Nguồn: Som P. M., 2013 [52])
Cuốn - sàng đầu tiên có thể phát triển tạo nên phần trên của vách ngăn mũi hay vùng
tiếp nối phía trên giữa vách ngăn và vách mũi xoang. Cấu trúc này sau đó tiếp tục phát
triển tạo nên cuốn mũi giữa. Phần rãnh nằm giữa cuốn hàm trên và cuốn - sàng đầu tiên
phát triển thành khe mũi giữa. Vào khoảng tuần 13 của thai kì, từ vách mũi xoang hình
thành một ngách nhơ ra có cấu trúc dạng túi tận: đó là phễu sàng nguyên thủy. Phễu
sàng nguyên thủy hình thành từ một dây gồm nhiều tế bào biểu mô và phủ bên ngoài là
.
.
5
các tế bào trung mô. Phần tế bào trung mô tiếp tục tăng sinh và phát triển, dần dần làm
sâu hơn vùng phễu sàng.
Cuốn - sàng thứ 2 phát triển ngay sau cuốn - sàng thứ 1 và sau đó tạo thành cuốn
mũi trên. Phần rãnh giữa cuốn mũi trên và cuốn mũi giữa là khe mũi trên.
Cuốn - sàng thứ 3 sẽ phát triển thành cuốn mũi trên cùng, cuốn mũi trên cùng chỉ
hiện diện trên 26% người trưởng thành. Khe mũi trên cùng là phần rãnh giữa cuốn mũi
trên và cuốn mũi trên cùng.
Các phần trên đều có nguồn gốc phát triển phôi thai học thuộc về khối sàng.
Phần ụ trước hay cuốn - mũi là phần lồi trước cuốn sàng thứ nhất, nằm ở trước trên
của rãnh sàng hay khe mũi giữa và sau này sẽ phát triển khối tế bào Agger nasi. Vào
cùng thời điểm, một gờ có nguồn gốc trung mơ khác dần hình thành và sau này phát
triển thành mỏm móc. Cấu trúc này dần phát triển hướng về phía sau trên của tế bào
Agger nasi. Mỏm móc hướng từ phía trên tại phần trần của xương sàng trước dần ra
phía sau cong dọc theo bờ sau của cuốn mũi dưới.
Trong quá trình phát triển từ vách mũi xoang, các cuốn - sàng tạo thành các cấu trúc
xương bám vào xương giấy của ổ mắt và sàn sọ. Các phần rãnh sẽ tiếp tục phát triển,
dần nhơ ra tạo các cấu trúc khí hóa của xương sàng.
Bảng 1.1. Phân loại danh pháp các lá nền [13]
Mảnh nền thứ 1
Mặt bên ngồi của mỏm móc
Mảnh nền thứ 2
Mặt bên ngồi của bóng sàng
Mảnh nền thứ 3
Vị trí gắn cuốn mũi giữa
Mảnh nền thứ 4
Vị trí gắn cuốn mũi trên
Mảnh nền thứ 5
Vị trí gắn cuốn mũi trên cùng (có thể có
hoặc khơng)
Những cấu trúc ngun thủy khác như các cuốn sàng (giữa, trên và trên cùng), mỏm
móc, tế bào Agger nasi và bóng sàng phát triển vào phía trong của vách mũi xoang.
.
.
6
Các cấu trúc này được gắn với vách mũi xoang bằng những lá gắn. Trên thực tế có 5 lá
gắn các cấu trúc này được định danh theo thứ tự. Mảnh nền đầu tiên (vách ngồi của
mỏm móc), mảnh nền thứ 2 (vách ngồi của bóng sàng), mảnh nền thứ 3 (vị trí gắn của
cuốn mũi giữa), mảnh nền thứ 4 (vị trí gắn của cuốn mũi trên) và mảnh nền thứ 5 (vị trí
gắn của cuốn mũi trên cùng).
Hình 1.3. Hình ảnh các mảnh nền khác nhau (Nguồn: Clemente M. P., 2005 [13])
Những khối tế bào sàng có nguồn gốc từ xương sàng bao gồm các cuốn mũi, bóng
sàng, phễu sàng và các tế bào ngách trán. Đặc biệt hơn, tế bào Agger nasi, các tế bào
xoang trán, các tế bào ổ mắt có nguồn gốc từ sự khí hóa các tế bào sàng trước. Các tế
bào sàng sau khí hóa tạo nên xương khẩu cái và xương bướm.
.
.
7
1.1.2. Phôi thai học phát triển xoang trán và đường dẫn lưu xoang trán
Sự phát triển vùng đầu cổ, bao gồm mặt mũi và các xoang cạnh mũi, diễn ra đồng
thời trong một khoảng thời gian. Sự phát triển của xoang trán bắt đầu vào khoảng tuần
thứ tư, thứ năm của thai kỳ [5].
Sự phát triển phôi thai học của xoang cạnh mũi là quá trình phức tạp và cách mơ tả
tiến trình khá riêng biệt theo từng tác giả. Tiến trình phát triển này trên thực tế hồn
tồn khơng dự đoán trước được và rất khác nhau giữa các cá thể hoặc trên cùng một
người thì mỗi nửa bên mặt phát triển theo các hướng rất khác nhau [13].
Hình 1.4. Kích thước xoang trán theo lứa tuổi: 1 đến 4 tuổi (1), 4 đến 6 tuổi (2), 6 đến
8 tuổi (3), 8 đến 12 tuổi (4), ngách trán ( mũi tên đen), cuốn mũi giữa (mũi tên trắng).
(Nguồn: Clemente M. P., 2005 [13])
Quá trình phát triển vùng đầu cổ, cùng với mặt, mũi và các xoang cạnh mũi diễn ra
cùng lúc trong một giai đoạn rất ngắn. Xoang trán xuất hiện bắt đầu vào khoảng tuần
thứ tư hoặc tuần thứ năm của phôi thai và tiếp tục phát triển khơng chỉ trong thai kì mà
cịn sau sanh cho đến khi dậy thì và thậm chí cho đến khi đã trưởng thành. Sự phát
triển thường hoàn thành ở tuổi 20. Vào cuối tuần thứ tư, các cung mang bắt đầu phát
triển cùng với sự xuất hiện các túi mang và ruột nguyên thủy [15]. Thai bắt đầu có sự
phân hóa đầu và mặt, song song với sự xuất hiện của lồi mũi trán và hai lỗ mũi nguyên
thủy. Các cấu trúc này sau đó sẽ phát triển thành hốc mũi, cửa mũi sau nguyên thủy.
.
.
8
Ngách trán bắt đầu hình thành từ tuần lễ thứ 13 và xoang trán xuất hiện vào tuần lễ 16
như là sự kéo dài của ngách trán. Trong năm đầu tiên sau sinh, xoang trán chỉ là 1 túi
nhỏ, thông khí kém. Bắt đầu từ năm 3-4 tuổi, xoang trán bắt đầu phát triển vào trong
xương trán và có thể nhìn thấy trong hình ảnh chụp cắt lớp mũi xoang. Đến năm 8 tuổi,
kích thước xoang trán hầu như đủ lớn để có thể nhìn thấy trên các khảo sát hình ảnh
học. Sự phát triển của xoang trán hai bên có thể khơng đồng đều về kích thước nhưng
nhìn chung xoang trán phát triển và đạt kích thước tối đa vào khoảng 20 tuổi [5],[13].
Khi cuốn dưới và cuốn giữa đã thành hình, khe giữa bắt đầu phát triển.
Khe giữa lồng vào bên ngồi cùng với mỏm móc tạo hình dạng giống cái phễu. Sau
khi hình thành được 13 tuần, phần phễu này tiếp tục phát triển lên trên, tạo ra ngách
mũi trán. Tuy nhiên cũng có một số ý kiến cho rằng xoang trán có thể phát triển trong
suốt tuần thứ 16 sau khi hình thành phễu, chỉ đơn thuần là do phễu và ngách mũi trán
kéo dài, hoặc là do biểu bì của tế bào sàng trước di trú lên trên thâm nhập vào mặt thấp
nhất giữa hai bản của xương trán
Hình 1.5. Hình ảnh giải phẫu của xoang trán và ống mũi trán trên mặt cắt đứng dọc
(Nguồn: Harris L., 1987 [31])
.
.
9
1.1.3. Giải phẫu xoang trán
Xoang trán là hốc rỗng nằm trong xương trán và ngay trên hốc mũi, có vách xương
ngăn đôi thành hai xoang trán: xoang trán phải và trái. Ở người thường có bốn dạng
hình thái xoang trán: khơng có xoang trán, xoang trán nhỏ, xoang trán vừa và xoang
trán lớn (có thể chiếm gần tồn bộ xương trán) [5],[58]. Theo 1 số nghiên cứu, có
khoảng 3 – 5% người trưởng thành bình thường khơng có xoang trán, và 1 – 7% người
trưởng thành chỉ có một xoang trán phát triển. Kích thước trung bình của xoang trán ở
người trưởng thành: chiều cao 28mm, chiều rộng 24mm và chiều sâu 20mm. Thể tích
xoang trán khoảng 6-7ml [5].
Mỗi bên xoang trán có dạng hình tháp 3 mặt, với thành trước dày và thành sau
mỏng:
-
Thành trước: thường nằm ở vùng giới hạn cung mày-gốc mũi. Chiều cao thành
trước khoảng 1-6 cm tùy vào mức độ khí hóa xoang, bề dày thành xương trung
bình khoảng 4-12 mm. Thành này được lót từ trong ra ngoài lần lượt bởi các
lớp: màng xương, cơ trán, lớp mỡ dưới da và da. Lớp màng xương giàu mạch
máu nuôi thường được sử dụng để tái tạo khiếm khuyết sàn sọ trước hay để lấp
xoang trán [5].
-
Thành sau: tạo thành phần lớn giới hạn trước dưới của hố sọ trước, chỉ ngăn
cách với thùy trán bởi lớp màng cứng. Thành này mỏng khoảng 1mm nên
thường bị ăn mòn bởi u nhầy hay các tổn thương viêm mạn tính gây ra các biến
chứng nội sọ [5],[47].
.
.
10
Hình 1.6. Hình ảnh các thành xoang trán trên mặt cắt ngang (1= thành trước xoang
trán, 2=ngách trán, 3=thành sau xoang trán, 4=đáy xoang trán, 5=vách liên xoang trán)
(Nguồn: Skinner D., White P., 2005 [51])
-
Thành dưới (hay đáy xoang trán): tạo nên một phần trần ổ mắt, là nơi gắn vào
của cơ chéo trên, đồng thời góp phần tạo nên lỗ trên ổ mắt, cho bó mạch và thần
kinh trên ổ mắt đi ra. Thành dưới xoang trán là một trong các thành xương
mỏng nhất trong hệ thống các xoang cạnh mũi, nên cũng giống như thành sau,
thành dưới cũng thường bị ăn mòn bởi u nhầy hay các tổn thương viêm mạn tính
gây ra các biến chứng ổ mắt [5].
-
Mặt ngoài xoang trán trải dài ra 2 bên xương trán, giới hạn trên của xoang
trán là phần xương xốp khơng được thơng khí tốt của xương trán.
Một vách xương hình tháp ngăn cách giữa hai xoang trán phải và trái.
Vách liên xoang trán có dạng hình tam giác ngăn cách xoang trán làm 2 xoang có
đường dẫn lưu riêng biệt. Trong vách liên xoang trán có thể tồn tại các tế bào liên
xoang trán. Các tế bào liên xoang trán có đường dẫn lưu riêng đổ vào ngách trán một
bên.
.
.
11
Xoang trán nhận máu nuôi dưỡng từ các nhánh tận của động mạch bướm khẩu cái
và động mạch cảnh trong (qua hai nhánh động mạch sàng trước và sau). Động mạch
sàng trứơc cũng đựơc xem như là giới hạn sau của ngách trán [5].
1.1.4. Đường dẫn lưu xoang trán
Đường dẫn lưu xoang trán đã được mô tả trong rất nhiều tài liệu theo nhiều cách
khác nhau cũng như được gọi với nhiều tên khác nhau, phụ thuộc vào quan điểm và các
cách tiếp cận phẫu thuật. Tuy nhiên, ngày nay, hầu hết các tác giả đều đồng ý rằng,
đường dẫn lưu xoang trán gồm 3 phần khác nhau hợp lại có dạng một đồng hồ cát.
.
.
12
Phần trên là phễu trán, là phần dưới nhất của xoang trán và hẹp dần về phía dưới,
phía sau và phía trong. Eo là lỗ thơng tự nhiên của xoang trán, tiếp nối với chỗ thấp
nhất của phễu trán. Thông thường chiều dài của lỗ thông tự nhiên của xoang trán
khơng q 3 mm. Phần dưới là ngách trán, có hình cái phễu úp ngược, tiếp nối từ lỗ
thơng tự nhiên của xoang trán. Ngách trán nằm bên trong phức hợp sàng trước và có
cấu trúc phức tạp, chịu trách nhiệm cho hầu hết trường hợp viêm xoang trán
[5],[13],[47],[62].
Hình 1.7. Đường dẫn lưu xoang trán (1 = phễu trán, 2 = ngách trán, 3= tế bào
Agger nasi, mũi tên = eo trán hay lỗ thông xoang trán) (Nguồn: Bradoo R., 2005
[11])
Xác định đường dẫn lưu xoang trán rất quan trọng trước phẫu thuật, cách hữu
hiệu nhất để xác định được nó là dựa vào mặt cắt ngang để xem từng mặt cắt từ
xoang trán đi xuống dưới sẽ xác định được đường dẫn lưu của nó len lỏi giữa các tế
bào sàng trán trong xoang trán và ngách trán, ngoài ra kết hợp hai mặt cắt khác là
đứng dọc và đứng ngang để xác định rõ hơn.
.
.
13
1.1.5. Ngách trán
Trước đây, người ta sử dụng thuật ngữ “ống mũi trán” để mô tả đường dẫn lưu
xoang trán vào hốc mũi (Hartmann, năm 1900). Nhưng sau đó, thuật ngữ này được
nhận định chưa đúng về mặt giải phẫu do đường dẫn lưu xoang trán khơng phải có
cấu trúc dạng ống, mà lồi lõm không đều do các tế bào và cấu trúc xung quanh.
Thuật ngữ “ngách trán” được sử dụng lần đầu tiên bởi Killian dựa vào các quan sát
sự phát triển của phôi thai. “Phễu sàng” cũng lần đầu tiên được Killian sử dụng và
định nghĩa là lỗ mở phía trên của đường dẫn lưu xoang trán. Năm 1939, Van Alyea
lần đầu tiên gọi đường dẫn lưu xoang trán là “ngách trán”. Q trình phát triển phơi
thai học đa dạng của xoang trán, tình trạng khí hóa khác nhau của các tế bào xung
quanh trên các cá thể khác nhau dẫn đến sự đa dạng và biến hóa của các kiểu đường
dẫn lưu xoang trán trên lâm sàng [46].
Ngách trán là cấu trúc phức tạp hiện còn khá nhiều tranh cãi vì sự đa dạng trong
cấu trúc giải phẫu và cần những kỹ thuật chuyên biệt để có thể tiếp cận trong lúc
phẫu thuật.
-
Thành trước của ngách trán có tế bào Agger Nasi (tế bào này được xem là
một thành phần cấu tạo nên ngách trán) và mỏm trán xương hàm trên.
-
Thành sau ngách trán được nên bởi bóng sàng. Khi tồn tại ngách trên bóng,
ngách này sẽ thơng vào thành sau của ngách trán.
-
Thành ngồi của ngách trán là xương giấy.
-
Thành trong của ngách trán phụ thuộc vào đặc điểm giải phẫu và vị trí gắn
của mỏm móc.
-
Phía trên ngách trán dẫn vào lỗ thơng xoang trán và thông vào xoang trán.
Khi quan sát theo hướng từ xoang trán xuống, đường dẫn này có dạng phễu
và nằm phía sau trong so với đáy xoang trán. Vùng cấu trúc hình phễu này
được gọi là phễu trán. Trên hình ảnh cắt đứng dọc qua phễu trán, vùng ngách
trán và lỗ thơng xoang trán có dạng đồng hồ cát.
.