.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
BỘ Y TẾ
NGUYỄN TRƯƠNG PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN NIOSOME CHỨA RUTIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN TRƯƠNG PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN NIOSOME CHỨA RUTIN
Chuyên ngành: Công nghệ Dược phẩm & Bào chế thuốc
Mã số: 8720202
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN THÀNH
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Nguyễn Trương Phương Thảo
.
.
ii
Luận văn Thạc sĩ Dược học – Khoá học 2018 – 2020
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TIỂU PHÂN NIOSOME CHỨA RUTIN
Nguyễn Trương Phương Thảo
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Văn Thành
Đặt vấn đề
Rutin là hoạt chất chiết xuất từ nụ hoa Hòe (Saphora japonica L.) với những tác dụng
như làm bền thành mạch, hạ huyết áp, cải thiện lưu thơng máu, chống viêm…Tuy
nhiên, rutin lại có độ tan và sinh khả dụng thấp do phân tử có kích thước lớn và kém
tan trong nước. Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu cơng thức và quy trình bào
chế tiểu phân niosome chứa rutin bằng phương pháp tiêm ethanol.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Nguyên liệu rutin đạt tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất. Các tá dược khác đạt tiêu
chuẩn Dược điển hoặc tiêu chuẩn nhà sản xuất.
Phương pháp
Phương pháp tiêm ethanol
Kết quả
Quy trình định lượng rutin tự do trong phép thử định lương rutin tự do gián tiếp tính
hiệu suất bắt giữ rutin trong niosome bằng phương pháp đo quang phổ tử ngoại khả
kiến đạt yêu cầu về tính đặc hiệu, độ lặp lại, độ đúng và tính tuyến tính. Phương pháp
định lượng rutin tự do bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao đạt yêu cầu về tính đặc hiệu,
độ lặp lại, độ đúng và tính tuyến tính. Phương pháp tiêm ethanol là phương pháp phù
hợp để bào chế tiểu phân niosome chứa rutin với tỷ lệ mol cholesterol : span 20 = 3:7
ở điều kiện nhiệt độ khuấy 50 oC, thời gian khuấy 40 phút. Đánh giá được một số đặc
tính của tiểu phân niosome chứa rutin như hình thể học, kích thước tiểu phân, phóng
thích hoạt chất qua màng bán thấm thử nghiệm in vitro…
Kết luận
Đã nghiên cứu và bào chế thành công tiểu phân niosome chứa rutin.
.
.
iii
THESIS ABTRACT
Thesis for the Degree of Master Pharmaceutical Sciences – Period 2018 – 2020
ESTABLISHING FORMULATION OF NIOSOME RUTIN
Phuong Thao Nguyen Truong
Supervisors: Assocs. Prof. Van Thanh Tran, Ph. D
Introduction
Rutin has extracted from Hoe flower buds (Saphora japonica L.) with effects such as
strengthening vessel walls, lowering blood pressure, improving blood circulation, antiinflammatory ... However, rutin has solubility and bioavailability low because the
molecule is large in size and less soluble in water. The main objective of the thesis is to
study the formula and the process of preparing rutin-containing niosome by ethanol
injection method.
Materials
Rutin meets the manufacturer's specification. The other excipients meet the Pharmacopoeia
standard or the manufacturer's specification.
Methods
Ethanol injection method.
Results
The free rutin quantification procedure in the free rutin quantification test indirectly
calculates the rutin capture efficiency in the niosome by the satisfactory visible ultraviolet
spectrometric method of specificity, repeatability, accuracy and linearity. The quantitative
method for free rutin by high-performance liquid chromatography meets the requirements
for specificity, repeatability, accuracy and linearity. Ethanol injection method is a suitable
method to prepare rutin niosome particles with a molar ratio of cholesterol: span 20 = 3: 7
at stirring temperature of 50 oC, stirring time 40 minutes. Evaluate some properties of
rutin-containing niosome sub-particle such as geometry, particle size, release of rutin
through semi-permeable membrane for in vitro test.
Conclusion
Niosome containing rutin have been studied and prepared successfully.
.
.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC.............................................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ ixii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1. RUTIN ..............................................................................................................3
1.2. NIOSOME ........................................................................................................8
1.3. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA TIỂU PHÂN NIOSOME RUTIN
THU ĐƯỢC ..........................................................................................................18
1.4. NIOSOME RUTIN ........................................................................................21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................42
3.1. KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯỢNG RUTIN TỰ DO TRONG GIAI ĐOẠN SÀNG LỌC CÔNG THỨC
BẰNG ĐO QUANG PHỔ HẤP THU TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN .........................42
3.2. KẾT QUẢ XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯỢNG RUTIN TRONG DỊCH PHĨNG THÍCH THỬ NGHIỆM IN VITRO
BẰNG ĐO QUANG PHỔ HẤP THU TỬ NGOẠI KHẢ KIẾN .........................46
3.3. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG RUTIN TỰ DO
GIÁN TIẾP XÁC ĐỊNH HIỆU SUẤT BẮT GIỮ RUTIN BẰNG SẮC KÝ
LỎNG HIỆU NĂNG CAO HPLC ........................................................................50
.
.
v
3.4. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠNG THỨC, QUY TRÌNH BÀO CHẾ
TIỂU PHÂN NIOSOME CHỨA RUTIN .............................................................55
3.5. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA TIỂU PHÂN NIOSOME CHỨA
RUTIN THU ĐƯỢC .............................................................................................68
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................74
4.1. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC, QUY TRÌNH BÀO CHẾ TIỂU
PHÂN NIOSOME CHỨA RUTIN .......................................................................74
4.2. ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA TIỂU PHÂN NIOSOME CHỨA
RUTIN THU ĐƯỢC .............................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.
.
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CAS
DĐVN
DSC
FTIR
Nghĩa đầy đủ
Chemical Abstracts Service
Dược điển Việt Nam
Differentical Scanning Calometry
Fourrier Transformation Infrared
Quang phổ chuyển đổi hồng ngoại
Hydrophilic Lipophilic Balance
Hệ số phân bố Dầu/Nước
High-performance liquid chromatography
Sắc ký lỏng hiệu năng cao
The International Council for Harmonisation of Technical
Requirements for Pharmaceuticals for Human Use
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
Infra Red
Quang phổ hồng ngoại
International Union of Pure and Applied Chemistry
Liên minh Quốc tế về Hóa học cơ bản và Hóa học ứng dụng
Nuclear Magnetic Resonance
Cộng hưởng từ hạt nhân
Photon Correlation Spectroscopy
Relative standard deviation
Độ lệch chuẩn tương đối
Scanning Electron Microscope
Kính hiển vi điện tử quét
Tiêu chuẩn cơ sở
Transmission Electron Microscopy
Kính hiển vi điện tử truyền qua
Trách nhiệm hữu hạn
United States Pharmacopoeia
Dược điển Hoa Kỳ
X-Ray diffraction
Nhiễu xạ X-ray
HLB
HPLC
ICH
IR
IUPAC
NMR
PCS
RSD
SEM
TCCS
TEM
TNHH
USP
XRD
.
.
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số chế phẩm uống chứa rutin trên thị trường......................................7
Bảng 1.2. Mối liên quan giữa giá trị HLB và khả năng hình thành niosome [52] ...16
Bảng 1.3. Mối liên quan giữa tỷ lệ span 60/cholesterol và hiệu quả bắt giữ calcein [52]17
Bảng 2.4. Danh mục các nguyên liệu .......................................................................24
Bảng 2.5. Danh mục các hoá chất, dung môi ...........................................................24
Bảng 2.6. Danh mục các trang thiết bị, vật tư tiêu hao bào chế và kiểm nghiệm ....25
Bảng 2.7. Cách pha mẫu xác định tính tuyến tính phương pháp đo quang phổ tử ngoại
khả kiến định lượng rutin tự do trong dịch sau ly tâm giai đoạn sàng lọc cơng thức ....28
Bảng 2.8. Cách pha mẫu xác định tính tuyến tính phương pháp đo quang phổ tử
ngoại khả kiến định lượng rutin trong dịch phóng thích thử nghiệm in vitro ...........30
Bảng 2.9. Cách pha mẫu xác định tính tuyến tính phương pháp HPLC ..................33
Bảng 2.10. Các chất diện hoạt dự kiến sử dụng .......................................................34
Bảng 2.11. Tỷ lệ mol cholesterol: chất diện hoạt trong dung dịch S .......................35
Bảng 2.12. Công thức bào chế niosome dự kiến ......................................................35
Bảng 2.13. Các công thức khảo sát kết hợp công thức và thông số bào chế tiểu phân
niosome .....................................................................................................................36
Bảng 3.14. Độ hấp thu của dung dịch rutin chuẩn trong ethanol 90% .....................45
Bảng 3.15. Kết quả thẩm định độ lặp lại của 6 mẫu thử dịch sau ly tâm .................46
Bảng 3.16. Kết quả thẩm định độ đúng định lượng rutin trong dịch sau ly tâm ......47
Bảng 3.17. Độ hấp thu của dung dịch rutin nồng độ khác nhau trong dung dịch
đệm pH 6,8 ................................................................................................................49
Bảng 3.18. Kết quả thẩm định độ lặp lại của 6 mẫu thử dịch phóng thích thử
nghiệm in vitro ..........................................................................................................50
Bảng 3.19. Kết quả thẩm định độ đúng phương pháp tử ngoại khả kiến định lượng
rutin trong thí nghiệm in vitro...................................................................................51
Bảng 3.20. Kết quả thẩm định tính tương thích hệ thống ........................................52
Bảng 3.21. Kết quả thẩm định tính tuyến tính bằng phương pháp HPLC................53
Bảng 3.22. Kết quả thẩm định độ lặp lại của 6 mẫu thử rutin phương pháp HPLC.56
.
.
viii
Bảng 3.23. Kết quả thẩm định độ đúng phương pháp HPLC ...................................57
Bảng 3.24. Kết quả khảo sát các chất diện hoạt .......................................................57
Bảng 3.25. Công thức pha chế pha hữu cơ ...............................................................58
Bảng 3.26. Công thức bào chế tiểu phân niosome rutin ...........................................58
Bảng 3.27. Kết quả khảo sát kết hợp công thức – thời gian khuấy – nhiệt độ khuấy
dung dịch S1 .............................................................................................................59
Bảng 3.28. Kết quả khảo sát kết hợp công thức – thời gian khuấy – nhiệt độ khuấy
dung dịch S2 .............................................................................................................60
Bảng 3.29. Kết quả khảo sát kết hợp công thức – thời gian khuấy – nhiệt độ khuấy
dung dịch S3 .............................................................................................................60
Bảng 3.30. Kết quả khảo sát kết hợp công thức – thời gian khuấy – nhiệt độ khuấy
dung dịch S4 .............................................................................................................61
Bảng 3.31. Kết quả khảo sát kết hợp công thức – thời gian khuấy – nhiệt độ khuấy
dung dịch S5 .............................................................................................................61
Bảng 3.32. Kết quả quan sát dưới kính hiển vi các mẫu rắn ly tâm từ dịch SR .......63
Bảng 3.33. Kết quả định lượng sơ bộ rutin tự do bằng phương pháp đo quang phổ
tử ngoại khả kiến .......................................................................................................66
Bảng 3.34. Kết quả đánh giá hiệu suất bắt giữ thông qua gián tiếp định lượng nồng
độ rutin tự do phương pháp quang phổ tử ngoại khả kiến ........................................66
Bảng 3.35. Kết quả định lượng rutin tự do bằng phương pháp HPLC .....................67
Bảng 3.36. Kết quả đánh giá hiệu suất bắt giữ thông qua định lượng nồng độ rutin
tự do bằng phương pháp HPLC ................................................................................67
Bảng 3.37. Kích thước tiểu phân mẫu niosome placebo và mẫu niosome công thức
tối ưu .........................................................................................................................70
Bảng 3.38. Thế zeta của tiểu phân mẫu niosome placebo và mẫu niosome công thức
tối ưu .........................................................................................................................71
Bảng 3.39. Phần trăm rutin phóng thích theo thời gian qua túi thẩm tích ................74
.
.
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo của rutin [1] ..................................................................3
Hình 1.2. Phương trình phản ứng thủy phân rutin trong mơi trường kiềm [1] ..........4
Hình 1.3. Cấu trúc niosome [35] ..............................................................................12
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của cholesterol [11] ......................................................14
Hình 2.5. Sơ đồ bào chế tiểu phân niosome rutin bằng phương pháp tiêm ethanol.26
Hình 3.6. Phổ tử ngoại khả kiến của mẫu trắng (a), mẫu placebo (b), mẫu chuẩn (c),
mẫu thử rutin tự do trong dịch sau ly tâm (d) ...........................................................44
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn tương quan nồng độ rutin trong ethanol 90% và độ hấp
thu .............................................................................................................................45
Hình 3.8. Phổ tử ngoại khả kiến của mẫu trắng (a), mẫu placebo (b), mẫu chuẩn (c),
mẫu thử rutin phóng thích (d) ...................................................................................48
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn tương quan nồng độ rutin trong đệm pH 6,8 và độ hấp
thu .............................................................................................................................49
Hình 3.10. Sắc ký đồ sáu lần tiêm mẫu tính tương thích hệ thống ..........................52
Hình 3.11. Sắc ký đồ của mẫu trắng (a), mẫu placebo (b), mẫu chuẩn (c), mẫu thử (d)
...................................................................................................................................54
Hình 3.12. Đồ thị tương quan giữa nồng độ rutin và diện tích pic ..........................55
Hình 3.14. Sơ đồ bào chế tiểu phân niosome rutin bằng phương pháp tiêm ethanol
...................................................................................................................................69
Hình 3.15. Hình ảnh niosome cơng thức S2.5 qua kính hiển vi điện tử quét SEM .71
Hình 3.16. Giản đồ DSC của các mẫu......................................................................73
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa thời gian và phần trăm rutin phóng
thích qua túi thẩm tích trong mơi trường đệm pH 6,8 ..............................................75
.
.
1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng sử dụng những hợp chất thiên nhiên trong phòng và trị bệnh
ngày càng tăng. Rutin hay còn gọi là vitamin P, là một flavonoid tự nhiên phân bố
rộng rãi trong thực vật, đặc biệt là trong nụ hoa Hòe (Saphora japonica L.) [2] với
những tác dụng như làm bền thành mạch, ức chế kết tụ máu đơng, làm lỗng máu, hạ
huyết áp, cải thiện lưu thơng máu, chống viêm…Tuy nhiên, rutin lại có độ tan và sinh
khả dụng thấp do phân tử có kích thước lớn và kém tan trong nước.
Để khắc phục những nhược điểm này, các nghiên cứu gần đây đã thực hiện theo nhiều
hướng khác nhau như tạo phức hợp với cyclodextrin, tạo hệ mang thuốc liposome….
Một trong những dạng bào chế gần đây đang nhận được nhiều sự quan tâm là
niosome. Niosome rutin là sự kết hợp giữa rutin và chất diện hoạt khơng ion hóa cùng
với cholesterol tạo nên tiểu phân mang thuốc có thể dùng qua đường tiêu hóa, bảo vệ
rutin trước những tác nhân bất lợi, tăng sinh khả dụng đường uống của rutin. Niosome
có cấu trúc, tính chất và phương pháp bào chế tương tự như liposome. Trong khi
liposome đã được ứng dụng với rất nhiều dược chất [4] [5] thì cấu trúc niosome vẫn
chưa được khai thác triệt để. Trên thế giới và ở nước ta, hiện nay chưa có nghiên cứu
nào về niosome rutin. Do vậy, đề tài hướng đến xây dựng quy trình và công thức bào
chế tiểu phân niosome rutin, đồng thời đánh giá một số đặc tính của hệ, từ đó đóng
góp vào nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất thuốc hiện đại của nước nhà.
Đề tài “Nghiên cứu bào chế tiểu phân niosome chứa rutin” được thực hiện với
những mục tiêu sau:
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu bào chế tiểu phân niosome chứa rutin
1. Lựa chọn phương pháp bào chế tiểu phân niosome chứa rutin
2. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng rutin tự do (gián tiếp xác định
hiệu suất bắt giữ và rutin giải phóng từ niosome) bằng phương pháp đo quang
phổ tử ngoại khả kiến và phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC.
.
.
2
3. Nghiên cứu cơng thức và quy trình bào chế tiểu phân niosome chứa rutin bằng
phương pháp tiêm ethanol
4. Đánh giá một số đặc tính của tiểu phân niosome chứa rutin vừa bào chế được.
.
.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. RUTIN
1.1.1. Cấu trúc phân tử
Tên theo danh pháp IUPAC: 2-(3,4-dihydroxyphenyl)-5,7-dihydroxy-3-[α-Lrhamnopyranosyl-(1→6)-βD-glucopyranosyloxy]-4H-chromen-4-one.
Tên gọi khác: quercetin-3-rutosid, eldrin, oxerutin, rutosise, sclerutin, sophorin
quercetin-3 rhamnoglucosid,
Công thức phân tử: C27H30O16
Số CAS: 153-18-4
Khối lượng phân tử: 610.521 g/mol
Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo của rutin [1]
Tính chất hóa lý
Cảm quan: Bột kết tinh màu vàng nhạt hay vàng hơi xanh lục [2].
Nhiệt độ nóng chảy: 183-194 0C
Độ tan: Rutin tan trong methanol và trong các dung dịch hydroxyd kiềm, hơi tan trong
ethanol, thực tế không tan trong nước và dicloromethan [2]. Rutin tan trong pyridin,
formamid, ít tan trong acetol và etyl acetat, không tan trong cloroform, ether, benzen.
pKa = 6,43
.
.
4
Hệ số phân bố Dầu/Nước: logP = 0,15
Độ ổn định: Do cấu trúc là một glycosid nên rutin dễ bị thủy phân bởi các men có sẵn
trong dược liệu. Rutin để ra ánh sáng có thể sẫm màu. Tinh thể kết tinh ngậm 3 phân
tử nước và chuyển sang dạng khan khi sấy 12 giờ ở điều kiện 110 oC và 10 mmHg.
Sự thủy phân trong môi trường kiềm: Rutin ít bị ảnh hưởng bởi dung dịch kiềm loãng.
Ở điều kiện dung dịch kiềm đặc và có nhiệt độ cao thì cấu trúc của rutin mới bị phá
vỡ, cụ thể khi đun với dung dịch KOH 30%, rutin sẽ mở vòng C tạo thành 1 dẫn chất
acid thơm và 1 dẫn chất phenol.
Hình 1.2. Phương trình phản ứng thủy phân rutin trong mơi trường kiềm [1]
Định tính
1.1.3.1. Định tính hóa học [1]
Phản ứng cyanidin: Dung dịch rutin trong ethanol, thêm bột Mg, nhỏ từ từ acid
clohydric đặc cho màu tím đỏ.
Phản ứng với acid sulfuric đậm đặc cho màu vàng đậm.
Phản ứng với NaOH cho màu tùy thuộc theo nồng độ và thời gian, đặc biệt khi phản
ứng với dung dịch NaOH 1 % cho màu vàng chanh.
Phản ứng với dung dịch FeCl3 5% cho màu xanh lục.
Hòa tan rutin với ethanol 96 %, thêm kẽm và dung dịch acid hydrochloric 25 % sẽ
xuất hiện màu đỏ.
1.1.3.2. Định tính bằng sắc ký lớp mỏng
Bản mỏng: Silicagel G.
.
.
5
Dung môi khai triển: N-butanol – acid acetic khan – nước – methyl ethyl ceton –
ethyl acetat (5: 10: 10: 30: 50).
Dung dịch thử: Hòa tan 25 mg trong methanol và pha lỗng thành 10 ml với cùng
dung mơi.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 25 mg rutin chuẩn trong methanol và pha lỗng thành
10 ml với cùng dung mơi
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 10 cm. Để khơ bản mỏng ngồi khơng khí. Phun lên
bản mỏng hỗn hợp gồm 7,5 ml dung dịch kali fericyanid 1 % và 2,5 ml dung dịch sắt
(III) clorid 10,5 %. Quan sát bản mỏng trong vòng 10 phút. Vết chính trên sắc ký đồ
thu được của dung dịch thử tương ứng về vị trí, màu sắc và kích thước với vết chính
trên sắc ký đồ thu được của dung dịch đối chiếu.
1.1.3.3. Định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC
Dựa trên chuyên luận về viên nén rutin và acid ascorbic DĐVN V [2].
Pha động: Methanol – dung dịch đệm phosphate pH 3,0 – tetrahydrofuran (10:70:20)
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 50 mg rutin chuẩn vào trong bình định mức
50 ml, hồ tan và pha loãng bằng methanol đến định mức, trộn đều. Pha loãng 2,0 ml
dung dịch thu được thành 20,0 ml bằng pha động, trộn đều.
Dung dịch thử: Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng với khoảng 50 mg rutin
chuyển vào trong một bình định mức 50 ml, thêm 35 ml methanol, lắc siêu âm 15
phút và thêm methanol đến định mức, trộn đều, lọc qua giấy lọc, bỏ phần dịch lọc
đầu. Pha loãng 2,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml bằng pha động, trộn đều.
Điều kiện sắc ký:
Cột kích thước (25 cm x 4,0 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 µm)
Nhiệt độ cột: 40 oC
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm
Tốc độ dịng: 1 ml/phút
Thể tích tiêm: 20 µL
.
.
6
Cách tiến hành:
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống: Tiến hành sắc ký đối với dung dịch chuẩn. Phép
thử chỉ có giá trị khi độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic rutin trong 6 lần tiêm
lặp lại không lớn hơn 2,0 %.
Tiến hành sắc ký lần lượt đối với dung dịch chuẩn và dung dịch thử.
Tính hàm lượng rutin C27H30O16.3H2O trong một viên dựa vào diện tích pic trên sắc
ký đồ thu được của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C27H30O16.3H2O
của rutin chuẩn.
1.1.4. Tác dụng dược lý
Rutin được dùng để phòng chống những biến cố của xơ vữa động mạch, các trường
hợp suy yếu tĩnh mạch, xuất huyết như xuất huyết tử cung, ho ra máu, đại tiện ra máu,
chảy máu cam. Ngoài ra còn sử dụng rutin để bào chế thành thuốc chữa trĩ, chống dị
ứng, thấp khớp.
1.1.5. Chỉ định
Rutin thường được chỉ định dùng trong các trường hợp như: tăng sức bền mao mạch,
ngăn ngừa cao huyết áp, dự phòng và điều trị xơ cứng động mạch, hội chứng xuất
huyết, điều trị giãn tĩnh mạch (phù nề, trĩ…), bệnh viêm võng mạc do tiểu đường…
1.1.6. Liều dùng
Rutin thường được dùng 50 – 500 mg/ngày theo đường uống. Thường kết hợp với
vitamin C hoặc các dẫn chất dược liệu khác như chiết xuất bạch quả, chiết xuất rau
má, cao diếp cá… nhằm hỗ trợ điều trị các bệnh khác nhau.
1.1.7. Một số dạng bào chế làm cải thiện tính kém tan trong nước và sinh khả
dụng kém của rutin
- Dạng hòa tan trong nước: rutin thường được chuyển thành dạng muối hoặc dẫn chất
dễ tan trong nước như morpholylethylrutosid, rutosid, natripropylsulionat.
- Phức hợp betacyclodextrin rutin: rutin được tạo phức với các oligosaccarid có bề
mặt ưa nước và khoang bên trong kỵ nước giúp làm tăng độ hòa tan của rutin, tăng
.
.
7
tính thấm qua các hàng rào sinh học, cải thiện tính khơng bền của dược chất rutin
[33] [28].
- Phức hợp liposome – rutin: rutin được bao gói trong cấu trúc lớp kép màng
phospholipid giúp làm tăng độ tan của rutin, tăng cường sinh khả dụng của rutin [18].
- Phức hợp phytosom – rutin: Phytosome là phức hợp của cao chiết hoặc dược chất
dược liệu chuẩn hóa gắn với phospholipid ở mức độ phân tử, có cấu trúc tương tự
màng tế bào sinh học, tương hợp sinh học cao và được vận chuyển vào nội bào một
cách dễ dàng [25].
Một số chế phẩm chứa rutin đang lưu hành trên thị trường Việt Nam được trình bày
trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Một số chế phẩm uống chứa rutin trên thị trường
STT
Tên chế
Nhà sản xuất
phẩm
1
Nano rutin
Công ty Cổ
OIC
phần Dược
Dạng bào
Hàm lượng
Liều
chế
rutin
dùng/ngày
Viên nang
20 mg/viên
20 mg x 2
viên/ngày
phẩm Nam Hà
2
Rutin C
Công ty TNHH
Viên nén
50 mg/viên
Mediphar USA
3
Rutin C
Công ty Dược
GOLD
phẩm Nam Thái
50 mg x 4
viên/ngày
Viên nang
100 mg/viên
100 mg x 2
viên/ngày
Dương
4
Rutin Super
Công ty Dược
C
vật tư y tế Hải
Viên nang
150 mg/viên
150mg x 2
viên/ ngày
Dương
5
Rutin C –
Công ty TNHH
max
Đức Minh
Pharma
.
Viên nang
150 mg/viên
150 mg x 2
viên/ngày
.
8
1.2. NIOSOME
1.2.1. Khái niệm
Niosome có cấu trúc túi mang cấu tạo từ chất hoạt động bề mặt khơng ion hóa kết
hợp với cholesterol, đóng vai trị như một chất mang thuốc đến vị trí tác động, bảo vệ
dược chất khỏi sự phân hủy của môi trường sinh học cơ thể, giải phóng thuốc tại mục
tiêu từ đó tăng hiệu quả điều trị [47].
Từ năm 1909, Paul Ehrlich đã đề xuất ý tưởng phân phối thuốc trực tiếp đến tế bào
bệnh mà không làm hại đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Chiến lược này được
gọi là “viên đạn thần kỳ” – magic bullet [42]. Kể từ đó, các hệ thống vận chuyển
thuốc xuất hiện như immunoglobulin, protein huyết thanh, liposome, microspheres
và niosome.
1.2.2. Ưu điểm
1.2.2.1. Niosome là một hệ phân phối thuốc mới có nhiều lợi ích
Về lợi ích kinh tế: Việc phát triển một thuốc mới tốn rất nhiều thời gian và kinh phí.
Theo thống kê, kinh phí dành cho một thuốc mới từ giai đoạn khám phá, thử nghiệm
lâm sàng, phát triển, phê duyệt lưu hành mất vài thập kỷ và tiêu tốn hàng triệu đô la.
Các hệ thống phân phối thuốc phát triển giúp làm giảm gánh nặng áp lực đưa thuốc
mới ra thị trường bằng cách tăng cường chọn lọc thuốc lên vị trí đích, tăng chỉ số điều
trị đồng thời giảm liều điều trị [45].
Về độ ổn định: Niosome có cấu trúc lớp kép mang dược chất tương tự như liposome
nhưng vật liệu cấu tạo nên niosome mang lại sự ổn định hơn [12]. Cụ thể, niosome
được cấu tạo từ chất hoạt động bề mặt chuỗi đơn khơng ion hóa cùng với cholesterol.
Trong khi đó, liposome được điều chế từ phospholipid. Phospholipid không ổn định
và dễ bị oxy hóa khiến cho liposome dễ bị oxy hóa. Cũng chính vì tính dễ bị oxy hóa
này đã khiến liposome có thời gian tồn tại ngắn hơn niosome [35]. Thời gian tồn tại
dài hơn đã giúp cho niosome tăng cường thời gian lưu trữ thuốc, giúp phóng thích
thuốc kéo dài [22], [49], [48].
.
.
9
1.2.2.2. Niosome kéo dài thời gian bán hủy của thuốc, tăng tích lũy thuốc ở tế bào
đích, giảm tác dụng phụ của thuốc, làm tăng hiệu quả điều trị
Niosome cho thấy khả năng kéo dài thời gian bán hủy của thuốc. Ziovudine (AZT)
là một hợp chất được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc chống virus khác
để điều trị hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Tuy nhiên, AZT gây độc
tính cho máu, sinh khả dụng kém, thời gian bán hủy ngắn. Một nghiên cứu đã chỉ ra
rằng công thức niosome – AZT đã giúp kéo dài thời gian bán hủy AZT ở huyết thanh
thỏ đồng thời làm giảm độc tính của thuốc [11].
Nghiên cứu về sự kết hợp của niosome và tocotrienol đã cho thấy sự tăng gấp 2,5
hiệu quả gây độc tế bào ung thư vú ở dòng chuột cái BALB so với sử dụng tocotrienol
thông thường [16]. Tương tự, khi niosome bắt giữ curcumin và giải phóng tại các tế
bào ung thư buồng trứng A2780, niosome – curcumin có tác dụng gây độc tế bào cao
hơn so với curcumin tự do [46]. Một nghiên cứu khác sử dụng niosome để vận chuyển
doxorubicin (hoạt chất sử dụng trong điều trị ung thư) thử nghiệm trên chuột mang
khối u S-180 cho thấy hiệu quả điều trị cao và không gặp tác dụng phụ trên tim so
với uống doxorubicin thông thường. Kết quả này cũng lặp lại tương tự khi thử nghiệm
niosome với một hoạt chất trị ung thư khác là daunorubicin hydrochloride [17] hay
tamoxifen citrate [37] hay mitoxantrone [44]. Điều này được giải thích là do niosome
tăng cường khả năng giải phóng và tích lũy thuốc tại đích, giúp thuốc tập trung với
mật độ cao ở khối u, giảm tập trung ở các tế bào khỏe mạnh khác, từ đó hiệu quả điều
trị được cải thiện đáng kể so với thuốc uống thông thường có cùng liều lượng hoạt
chất đồng thời làm giảm tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là các thuốc điều trị ung
thư [29]. Thậm chí, khi sử dụng niosome để vận chuyển curcumin và doxorubicin
hydrochloride trong điều trị ung thư, quan sát cho thấy curcumin được bao gói bởi
lớp vỏ kép trong khi doxorubicin hydrochloride được tích lũy trong lõi thân nước bên
trong của niosome, sự kết hợp cả hai loại thuốc này đã làm tăng khả năng gây độc
các tế bào ung thư cổ tử cung [38]. Nghiên cứu này đã cho thấy khả năng vận chuyển
thuốc độc đáo của niosome, niosome không chỉ mang một loại mà là hai loại dược
.
.
10
chất, tích lũy ở những vị trí khác nhau trong cấu trúc, từ đó giúp tăng cường hiệu quả
điều trị tại tế bào đích.
1.2.2.3. Niosome tăng cường khả năng thấm qua các hàng rào sinh học (da, giác
mạc, màng nhầy phổi)
Da
Nghiên cứu đã chỉ ra công thức kết hợp giữa diclofenac diethylammonium,
aceclofenac, meloxicam và lornoxicam với niosome cho thấy khả năng chống viêm
tốt bởi khả năng xâm nhập của niosome vào sâu các lớp da hơn so với dược chất
thông thường [22], [31], [15], [23]. Một nghiên cứu khác cũng cho thấy ammonium
glycyrrhizinate (hợp chất phân lập từ Glycyrrhiza glabra và Zingiber cassbunar) khi
được bao gói bởi niosome có khả năng chống viêm mạnh trong điều trị ban đỏ da do
hóa chất ở chuột và người bởi tính thẩm thấu qua da tốt [26]. Gel niosomal với
acyclovir phân phối thuốc qua da đã cải thiện được sinh khả dụng tại chỗ, cụ thể là
thuốc được vận chuyển qua tầng sừng, giải phóng tại mơ đích [19].
Giác mạc
Flurbiprofen thường được sử dụng trong điều trị viêm mắt. Sinh khả dụng của các
thuốc nhỏ mắt thường thấp do dẫn lưu mũi họng, hàng rào giác mạc và do sự hấp thu
thụ động vào hệ tuần hồn chung, vì vậy khơng q 5 % flurbiprofen đến được các
mô nội nhãn. Niosome – flurbiprofen làm giảm viêm mắt ở thỏ bạch tạng New
Zealand cao hơn so với dùng dung dịch nhỏ mắt flurbiprofen thông thường [14].
Gatifloxacin là dược chất được sử dụng rộng rãi trong nhiễm trùng mắt. Tuy nhiên,
bệnh nhân phải sử dụng thuốc nhiều lần trong ngày, gây bất tiện và khó tuân trị. Để
khắc phục điều này, Zubairu và cộng sự đã thiết kế niosomal bọc chitosan với
gatifloxacin giúp duy trì thuốc lâu hơn trên mắt, giúp giảm tần suất dùng thuốc [51].
Màng nhầy phổi
Trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) thường sử dụng beclomethasone
dipropionate (BDP) nhưng hạn chế phổ biến của chất này là tính thấm kém qua lớp
.
.
11
màng nhầy [39]. Niosome chứa BDP đã cho thấy hiệu quả cao trong điều trị cho bệnh
nhân COPD do thấm qua lớp chất nhầy mạnh [43].
Cũng trong các bệnh về phổi, niosome chứa isoniazid đã cho thấy giảm mức độ độc
tính, điều này góp phần cải thiện sự tn thủ của bệnh nhân lao. Mặt khác, niosome
– isoniazid tấn công được vào nơi cư trú của vi khuẩn lao và duy trì nồng độ thuốc
ổn định tại nơi đó tối đa 30 giờ [40]. Trong một thử nghiệm khác, nếu bao gói
rifampicin bởi niosome sẽ khiến rifampicin tích lũy trong phổi của chuột nhiều hơn,
do đó gia tăng khả năng chống nhiễm trùng cải thiện [20]. Tương tự gentamycin
sulfate dùng trong điều trị viêm phổi bệnh viện có thời gian bán hủy ngắn. Công thức
kết hợp giữa niosome và gentamycin cho thấy thuốc tích lũy trong phổi với nồng độ
trị liệu hiệu quả trong phổi mà không gây ra tác dụng toàn thân [30].
1.2.2.4. Niosome cải thiện sinh khả dụng của chất có độ hịa tan trong nước/dầu
kém
Artemisinin có hoạt tính trị ung thư. Tuy nhiên artemisinin có độ hịa tan trong nước
và trong dầu kém, thời gian bán thải ngắn dẫn đến sinh khả dụng thấp [24]. Để cải
thiện điều này, Dwivingi và cộng sự đã bao gói artemisinin vào niosome. Kết quả cho
thấy, niosome – artemisinin gây độc tế bào đối với khối u ác tính nhưng khơng gây
độc tính đối với các tế bào bình thường [13].
Tóm lại, niosome là một hệ thống phân phối thuốc hiện đại, có khả năng đóng gói
các dược chất khác nhau để vận chuyển đến mơ đích an tồn đồng thời làm giảm tác
dụng phụ độc hại của thuốc.
1.2.3. Nhược điểm
Niosome có một số nhược điểm về tính chất lý hóa như sau:
1.2.3.1. Sự kết tụ của cholesterol trong lớp màng kép niosome [32]
Khi nồng độ cholesterol trong màng niosome cao, các phân tử cholesterol có xu
hướng di chuyển lại gần nhau và kết tập lại, dẫn đến tạo thành những vị trí có
.
.
12
cholesterol mật độ cao và những vị trí khơng có cholesterol trong màng niosome
khiến cho màng không ổn định.
1.2.3.2. Thuốc đã được bao gói trong khoang niosome dễ bị rị rỉ ra ngồi [9]
Hoạt chất đã được bao gói bị rò rỉ ra khỏi tiểu phân trong thời gian bảo quản là do
quá trình sắp xếp các thành phần cấu tạo tiểu phân hướng đến dạng tinh thể kết tinh
bền vững đã tạo nên hiện tượng trục xuất hoạt chất khỏi tiểu phân. Ngồi ra, khi pha
lỗng mẫu tiểu phân cũng dễ dẫn đến hiện tượng rò rỉ hoạt chất.
1.2.4. Phân loại
Niosome có thể được phân loại thành 3 nhóm dựa trên về kích thước [21]:
Túi đơn bào nhỏ: đường kính từ 0,025 đến 0,05 mm.
Túi đa bào: đường kính từ 0,05 đến 0,1 mm.
Túi lớn hơn túi đơn bào: đường kính lớn hơn 0,1 mm.
1.2.5. Thành phần và cấu trúc
Niosome cấu tạo từ hai thành phần chính là chất diện hoạt khơng ion hóa và
cholesterol tạo thành lớp vỏ kép bao quanh một khoang chứa nước.
Các chất diện hoạt khơng ion hóa trong niosome đóng vai trị chính trong sự hình
thành niosome, các chất này có xu hướng tự định hướng đầu ưa nước quay ra ngoài
và các đầu kỵ nước đối diện nhau tạo thành cấu trúc hai lớp khép kín [12]. Cholesterol
đóng vai trị là chất tạo độ cứng cho niosome và định hình cho niosome [9].
Hình 1.3. Cấu trúc niosome [35]
.
.
13
1.2.5.1. Chất diện hoạt khơng ion hóa
Các chất diện hoạt khơng ion hóa là các phân tử lưỡng tính, có hai phần riêng biệt là
phần thân dầu và phần thân nước được liên kết với nhau bằng liên kết ether, amid
hoặc ester.
Các túi niosome được tạo thành từ nhiều loại chất diện hoạt khơng ion hóa khác nhau
như: amino acid, acid béo, amid, alkyl ester, alkyl ether. Trong đó alkyl ether
(monoalkyl, dialkyl) được sử dụng nhiều nhất trong các công thức điều chế niosome.
a. Polyoxyethylen alkyl ether [34]
Là các chất hoạt động bề mặt được tạo ra từ quá trình polyethoxyl hóa các alcol béo
mạch thẳng gồm hỗn hợp các polymer có tỷ trọng gần bằng nhau
Cơng thức: CH3(CH2)x(OCH2CH2)yOH
Trong đó:
x+1 là số nguyên tử carbon trong chuỗi alkyl (12C: lauryl, 14C: myristyl, 16C: cetyl,
18C: stearyl…)
y là số nhóm ethylen oxyd trong chuỗi thân nước của phân tử, thường nằm trong
khoảng 10-60.
Một số chất tiêu biểu: cetomacrogol 1000, polyoxyl 6 cetostearyl ether, polyoxyl 20
cetostearyl ether, polyoxyl 25 cetostearyl ether, polyoxyl 20 cetyl ether, polyoxyl 9
lauryl ether, polyoxyl 23 lauryl ether, polyoxyl 10 stearyl ether, polyoxyl 100 stearyl
ether…
Ứng dụng: Các polyoxyethylen alkyl ether đã được nghiên cứu trong các hệ thống
phân phối thuốc có chứa oleosome, hydrosome, phosphosome và niosome.
Một nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng tốc độ thấm qua da người tăng lên đáng kể khi
sử dụng niosome – estradiol có mặt polyoxyethylen alkyl ether. Ngồi ra,
polyoxyethylen alkyl ether còn làm tăng cường khả năng thẩm thấu qua da của các
loại thuốc như ibuprofen, methyl nicotine, clotrimazole hay tăng hấp thu insuline
trong thuốc nhỏ mắt hay tăng hấp thu verapamil qua niêm mạc dạ dày lợn [7].
.
.
14
b. Polyoxylglycerid [34]
Polyoxylglycerid là hỗn hợp các monoester, diester, triester của glycerol và
monoester, diester của polyethylen, thường được sử dụng làm chất tự nhũ hóa, chất
trợ tan trong các cơng thức điều chế thuốc dùng đường uống và thuốc dùng ngoài da.
Thường hay sử dụng: Caprylocaproyl polyoxylglycerid (HLB = 14 – 32), lauroyl
polyoxylglycerid (HLB = 14 – 44), linoleoyl polyoxylglycerid (HLB = 16 – 47),
oleoyl polyoxylglycerid (HLB = 26 – 49), stearoyl polyoxylglycerid (HLB = 51 –
54).
c. Sorbitan ester [34]
Các monoester sorbitan là hỗn hợp các ester một phần của sorbitol và mono- hoặc
dianhydrid của nó với các acid béo. Các diester sorbitan là hỗn hợp các ester một
phần của sorbitol và dianhydrid của nó với các acid béo.
Thường sử dụng: sorbitan monolaurat (HLB = 8,6), sorbitan monooleat (HLB = 4,3),
sorbitan monopalmitat (HLB = 6,7), sorbitan monostearat (HLB = 4,7), sorbitan
sesquioleat (HLB = 3,7), sorbitan trioleat (HLB = 1,8).
1.2.5.2. Cholesterol
Tính chất chung
Công thức: C27H46O
Khối lượng phân tử: 386, 67
Cấu trúc hóa học:
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của cholesterol [11]
.